BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 3 năm 2023
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56
của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước Ca-ta về miễn thị thực cho người mang
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu đặc biệt, ký ngày 15 tháng 8
năm 2022 tại Hà Nội, có hiệu lực ngày 29 tháng 3 năm 2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Đức Hạnh
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC CA-TA VỀ
MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ VÀ HỘ CHIẾU
ĐẶC BIỆT
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ Nhà nước Ca-ta,
Sau đây gọi là “hai Bên”,
Mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị
giữa hai nước,
Đã thỏa thuận như sau;
Điều
1
Các loại hộ chiếu đề
cập trong Hiệp định này gồm:
1. Đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: Hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ còn giá trị,
2. Đối với Nhà nước Ca-ta: Hộ chiếu ngoại
giao và hộ chiếu đặc biệt còn giá trị.
Điều
2
Công dân của hai Bên
mang các loại hộ chiếu nêu tại Điều 1 của Hiệp định này được miễn thị thực khi
nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Bên kia với thời gian cư trú không
quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Điều
3
Công dân của hai Bên
mang các loại hộ chiếu nêu tại Điều 1 của Hiệp định này, là thành viên cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc phái đoàn thường trực bên cạnh các tổ
chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Bên kia; thành viên gia đình sống cùng và mang
các loại hộ chiếu quy định tại Điều 1 của Hiệp định này được nhập cảnh, xuất cảnh
và cư trú miễn thị thực trong suốt nhiệm kỳ công tác; với điều kiện trong vòng
(90) chín mươi ngày kể từ ngày nhập cảnh, những người này hoàn tất các thủ tục
đăng ký cần thiết trên lãnh thổ của Bên kia.
Điều
4
Người mang các loại hộ
chiếu nêu tại Điều 1 của Hiệp định này được nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh
lãnh thổ Bên kia qua các cửa khẩu quốc tế.
Điều
5
Mỗi Bên có quyền:
1. Từ chối nhập cảnh hoặc cư trú đối với công
dân Bên kia vì lý do an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc bảo vệ sức khỏe cộng
đồng;
2. Rút ngắn hoặc chấm dứt thời hạn cư trú của
công dân Bên kia phù hợp với pháp luật hiện hành của nước tiếp nhận.
Điều
6
Công dân của hai Bên
mang các loại hộ chiếu nêu tại Điều 1 của Hiệp định này có nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật và các quy định có hiệu lực trên lãnh thổ của Bên kia khi nhập cảnh
hoặc cư trú trên lãnh thổ của Bên kia.
Điều
7
Mỗi Bên có quyền đình
chỉ việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ Hiệp định này vì lý do an ninh quốc
gia, trật tự công cộng và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Khi một quyết định như vậy
được đưa ra hoặc hủy bỏ, Bên kia phải được thông báo ngay lập tức bằng văn bản
qua đường ngoại giao.
Điều
8
1. Để thực hiện Hiệp
định này, các cơ quan có thẩm quyền của hai Bên sẽ trao cho nhau qua đường ngoại
giao mẫu hộ chiếu nêu tại Điều 1 của Hiệp định này cũng như đặc điểm kỹ thuật của
các loại hộ chiếu đó trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký Hiệp định này.
2. Trong trường hợp một Bên ban hành mẫu mới
hoặc sửa đổi các mẫu hộ chiếu nêu tại Điều 1 Hiệp định này, cơ quan có thẩm quyền
của Bên đó phải thông báo và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền của Bên kia qua
đường ngoại giao mẫu hộ chiếu mới hoặc mẫu hộ chiếu đã được sửa đổi và đặc điểm
kỹ thuật của các loại hộ chiếu đó 30 (ba mươi) ngày trước khi đưa vào sử dụng.
Điều
9
Mọi bất đồng giữa hai
Bên về giải thích và thực hiện các quy định của Hiệp định này sẽ được giải quyết
một cách thiện chí bằng hình thức hợp tác và tham vấn qua đường ngoại giao.
Điều
10
Hiệp định này hoặc bất
kỳ điều khoản có thể được sửa đổi, bổ sung thông qua thỏa thuận bằng văn bản giữa
hai Bên. Văn bản sửa đổi, bổ sung có hiệu lực theo thủ tục được quy định tại Điều
11 của Hiệp định.
Điều
11
1. Hiệp định này có
hiệu lực sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được qua đường ngoại giao văn bản
cuối cùng của Bên này thông báo cho Bên kia về việc đã hoàn thành các thủ tục về
nội luật để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn trừ
trường hợp một Bên thông báo cho Bên kia bằng văn bản thông qua đường ngoại
giao về ý định chấm dứt Hiệp định. Trong trường hợp này, Hiệp định sẽ được chấm
dứt sau 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận văn bản thông báo đó.
Làm tại Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022,
thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng Anh. Trong trường
hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng để đối chiếu.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BÙI THANH SƠN
BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NHÀ NƯỚC
CA-TA
MOHAMMED BIN ABDULRAHMAN AL-THANI
PHÓ THỦ TƯỚNG,
BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
|
AGREEMENT
ON
ABOLISHING VISA REQUIREMENTS FOR THE HOLDERS OF DIPLOMATIC, OFFICIAL AND
SPECIAL PASSPORTS BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND
THE GOVERNMENT OF THE STATE OF QATAR
The Government of the Socialist Republic of
Viet Nam and the Government of the State of Qatar,
Hereinafter referred to as “The two Parties”,
Desiring to strengthen and deepen the ties of
friendship between them,
Have agreed on the following:
Article
(1)
The passports
referred to in this Agreement are the following:
1. In the Socialist Republic of Viet Nam:
valid diplomatic and official passports.
2. In the State of Qatar: valid diplomatic
and special passports.
Article
(2)
Nationals of the two
Parties holding the passports specified in Article (1) in this Agreement may
enter into, exit from, transit through or stay in the territory of the other
Party without visa for a maximum period of (90) ninety days from the date of
entry.
Article
(3)
Nationals of the two
Parties, holding the passports specified in Article (1) in this Agreement,
being the members of diplomatic missions, consular post or permanent mission to
international organizations accredited in the territory of the other Party; in
addition to the members of their families who live with them and hold the
passports specified in Article (1) in this Agreement, may enter into, exit
from, or stay in the territory of the other Party without visa during the term
of their assignments, provided that they finalize accreditation formalities in
force in the territories of the other Party within (90) ninety days from the
date of entry.
Article
(4)
Holders of the
passports specified in Article (1) in this Agreement may enter into, exit from
and transit through the State territory of the other Party at any border
checkpoints designated for international travel.
Article
(5)
Each Party has the
right to:
1. Deny the nationals of the other Party to
enter or stay in its territory for State security, public order or public
health reasons.
2. Reduce the duration of or terminate the
stay permit of the nationals of the other Party in accordance with the laws and
regulations in force in the territories of the receiving country.
Article
(6)
Nationals of the two
Parties holding the passports specified in Article (1) in this Agreement shall
observe the laws and regulations in force in the territories of the other Party
when crossing the borders of or staying in these territories.
Article
(7)
Each Party retains
the right to suspend the implementation of this Agreement, partially or
entirely for reasons pertaining to State security, public order or public
health. When such decision is issued or cancelled, the other Party shall be
immediately notified thereof in writing through diplomatic channels.
Article
(8)
1. For the purpose of
implementing this Agreement, the concerned authorities of the two Parties shall
exchange, through diplomatic channels, specimen and technical features of the
passports specified in Article (1) of this Agreement within (30) thirty days
from the date on which this Agreement was signed.
2. In case the passports specified in Article
(1) of this Agreement being newly issued or modified by any of the two Parties,
their concerned authorities shall notify and provide the authorities of the
other Party with specimen and technical features of the new passports through
diplomatic channels (30) thirty days before starting to use such passports.
Article
(9)
Any disagreement
arising between the two Parties on the interpretation or implementation of any
provision of this Agreement shall be settled amicably by consultation and
cooperation through diplomatic channels.
Article
(10)
This Agreement or any
of its provisions may be amended or supplemented by written agreement between
the two Parties; and such amendment or supplement shall enter into force in
accordance with the same procedures specified in Article (11) of this
Agreement.
Article
(11)
1. This Agreement
shall enter into force after 30 (thirty) days from the date of receipt of the
last written notification by which one Party inform the other Party through
diplomatic channels that all the requirements for the entry into force of this
Agreement as stipulated by their national legislations have been fulfilled.
2. This Agreement shall be valid indefinitely
unless one Party notifies the other Party in writing through diplomatic channels
of its intention to terminate it. In such case the Agreement shall be
terminated after (90) ninety days from the date of receipt of such
notification.
Done and signed in the city of Ha Noi, on 15
August 2022 AD, in two original copies, each in Vietnamese, Arabic and English
languages. In case of divergence in interpretation, the English text shall
prevail.
FOR THE GOVERNMENT
OF
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
BUI THANH SON
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
|
FOR THE GOVERNMENT
OF
THE STATE OF QATAR
MOHAMMED BIN ABDULRAHMAN AL-THANI
DEPUTY PRIME MINISTER AND
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|