UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4660/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 14 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 1714/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Bộ Tư pháp giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1175/TTr-STP ngày16/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành: Tư pháp, Công an tỉnh, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 CỦA TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2013 -
2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4660/QĐ-UBND ngày 14/10/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
1. Mục đích
1.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả quan điểm, mục tiêu của Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
1.2. Xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm cụ thể của các Sở, ngành, cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
2.1. Việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này phải đầy đủ, kịp thời, đồng thời bám sát và bảo đảm đạt được mục tiêu đã được đề ra trong Chiến lược và các Kế hoạch của Bộ Tư pháp;
2.2. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch phải bảo đảm tính khả thi, có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục tiêu của Chiến lược và các Kế hoạch của Bộ Tư pháp;
2.3. Đề cao trách nhiệm và sự phối hợp của các Sở, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Thiết lập, tăng cường và hoàn thiện mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1.1. Xây dựng các văn bản, thực hiện các giải pháp nhằm thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng, Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức khác và Sở Tư pháp trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý IV năm 2013 – 2015.
1.2. Tổ chức các cuộc họp liên ngành giữa cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Thi hành án dân sự, Quân đội và cơ quan, tổ chức có liên quan với Sở Tư pháp nhằm tăng cường công tác phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý IV năm 2013 - 2015.
2. Xây dựng, quản lý, sử dụng khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
2.1. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo vệ, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy. Triển khai cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bằng giấy giữa Sở Tư pháp với Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp các địa phương khác.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý IV năm 2013 - 2015.
2.2. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo vệ, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử. Triển khai cung cấp thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng dữ liệu điện tử giữa Sở Tư pháp với Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp các địa phương khác.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý IV năm 2013 - 2015.
3. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác lý lịch tư pháp
3.1. Trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp và Đề án vị trí việc làm của Sở Tư pháp đã được phê duyệt, đáp ứng đủ biên chế để thực hiện công tác xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp.
c) Thời gian thực hiện: Quý I, năm 2014.
3.2. Cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp tổ chức; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để tăng cường hiệu lực, hiệu quả xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp
Nâng cấp, hoàn thiện các phần mềm phục vụ hoạt động quản lý lý lịch tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
5. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác lý lịch tư pháp
5.1. Biên soạn tài liệu tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Sở Nội vụ và các cơ quan khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.
5.2. Tổ chức hội nghị tập huấn các văn bản pháp luật về lý lịch tư pháp và triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương và các cơ quan khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý IV năm 2013 - 2015.
6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật, đặc biệt là phối hợp liên ngành kiểm tra hoạt động cung cấp, tiếp nhận, xác minh thông tin lý lịch tư pháp, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.
7. Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm về xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp với các tỉnh, thành phố
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014 – 2015.
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan quán triệt, triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, tiến hành sơ kết, tổng kết báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch;
- Bố trí cán bộ, công chức, trang bị cơ sở vật chất và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lý lịch tư pháp tại đơn vị theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp trong việc cung cấp, xác minh, tra cứu, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, khai thác, xử lý thông tin về lý lịch tư pháp.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đảm bảo đủ biên chế theo quy định cho Sở Tư pháp thực hiện tốt công tác xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
- Phân bổ chỉ tiêu bồi dưỡng, tập huấn hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch cho Sở Tư pháp lập, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt.
4. Công an tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Công an cấp huyện thực hiện việc cung cấp, tra cứu thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của Sở Tư pháp trên cơ sở các quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012.
5. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và chỉ đạo cấp huyện trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012.
7. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Thực hiện kịp thời, nghiêm túc việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012.
8. UBND các xã, phường, thị trấn
Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Quyết định 4660/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2015
Số hiệu: | 4660/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Thái Văn Hằng |
Ngày ban hành: | 14/10/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 4660/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2015
Chưa có Video