ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1939/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 11 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2019; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quy chế số 38-QC/TU ngày 28/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 4868/TTr-CAT-PA08 ngày 29/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 09/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1939/QĐ-UBND ngày 08/11/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp cụ thể của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định của pháp luật.
3. Công tác phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định; bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, trùng lặp nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Việc trao đổi, cung cấp thông tin về cư trú, hoạt động của người nước ngoài giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chính xác, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo bí mật nhà nước quy định của pháp luật.
5. Các hoạt động phối hợp phải đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật và đối ngoại; không làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các nước, tổ chức quốc tế; không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các cơ quan liên quan.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng theo quy định.
6. Các hình thức khác phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng, tham mưu ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước về cư trú, hoạt động của người nước ngoài theo quy định.
2. Phối hợp trong công tác trao đổi thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, tổ chức thực hiện pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài; pháp luật về quản lý người lao động nước ngoài tại tỉnh.
3. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý về cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và xử lý vi phạm theo trách nhiệm, thẩm quyền của từng cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.
5. Phối hợp trong việc thống kê số liệu về người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Công an tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh về trường hợp người nước ngoài vào tỉnh làm việc (Gồm: Thăm, làm việc, khảo sát, nghiên cứu…) theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các đoàn khách, tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác thông tin, trao đổi về các nội dung liên quan đến người nước ngoài tại địa phương với Bộ Ngoại giao, đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài.
3. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trên cơ sở thẩm định của Công an tỉnh và các đơn vị liên quan, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép người nước ngoài đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 7. Công an tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về cư trú, hoạt động của người nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản có nội dung liên quan đến công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định.
2. Kiểm soát, kiểm chứng các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh của người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đi nước ngoài.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh; trao đổi, thông báo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương về các phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài để chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý.
4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại tỉnh.
5. Trao đổi với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả, điều tra, xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật theo quy định để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của người nước ngoài đặt trụ sở tại Việt Nam.
6. Cho ý kiến về các dự án của các tổ chức phi chính phủ, các đoàn, cá nhân người nước ngoài đến địa phương hoạt động khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị.
7. Thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn khai báo tạm trú đối với người nước ngoài qua trang thông tin điện tử theo quy định của Bộ Công an; phân công, hướng dẫn lực lượng Công an các cấp phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện rà soát, thống kê, quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở lưu trú khai báo tạm trú trực tuyến cho người nước ngoài.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài theo quy định pháp luật.
9. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trong việc trao đổi thông tin để phục vụ việc cấp thị thực, thẻ tạm trú, giấy chứng nhận đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép lao động.
10. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc kiểm tra các điều kiện, tiêu chuẩn để cấp giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ tư vấn du học, trung tâm ngoại ngữ (nếu có người lao động nước ngoài).
11. Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an việc thực hiện Quy chế. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả triển khai Quy chế này.
12. Thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc và người nước ngoài cư trú tại địa phương.
Điều 8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật Việt Nam về sử dụng lao động người nước ngoài; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý lao động nước ngoài tại các đơn vị có sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác trao đổi thông tin về quản lý người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan nắm tình hình, trao đổi thông tin về: Hoạt động của người nước ngoài; các dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Kịp thời phát hiện, phối hợp xử lý người nước ngoài, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng người nước ngoài có hoạt động vi phạm tại các khu vực bố trí công trình quốc phòng và quân sự do Bộ Quốc phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý theo quy định.
Điều 10. Sở Tư pháp
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, trong đó có hoạt động đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong quá trình xây dựng, tham mưu ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật về công tác quản lý người nước ngoài.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thẩm tra, xác minh thông tin về người nước ngoài đến tìm hiểu, hợp tác, đầu tư tại tỉnh.
2. Chủ động thông tin về các số liệu liên quan đến việc chứng nhận đầu tư, chứng nhận doanh nghiệp của các dự án, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài thuộc phạm vi quản lý cho Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, quản lý.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý lao động nước ngoài tại các dự án, doanh nghiệp, tổ chức.
Điều 12. Sở Công Thương
Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, chấm dứt hoạt động của giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định; thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh khi văn phòng đại diện nêu trên có người nước ngoài đến hoạt động để phối hợp theo dõi.
Điều 13. Sở Y tế
1. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và đơn vị có liên quan xử lý các vụ việc liên quan đến người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh bị tai nạn hoặc tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý hoạt động của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, hành nghề dược có sử dụng người nước ngoài và các cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định (nếu có).
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trao đổi, cung cấp thông tin cho Công an tỉnh về việc người nước ngoài: Đăng ký, sử dụng nhiều đường truyền Internet, đường truyền Internet tốc độ cao, băng thông rộng; đăng ký và sử dụng thiết bị vệ tinh để thiết lập kênh liên lạc riêng… để chủ động trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, kịp thời phát hiện, xử lý các hoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự trên không gian mạng.
2. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh tổ chức tuyên truyền về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động đối ngoại và quản lý nhà nước về việc người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch có yếu tố nước ngoài.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan trong kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định pháp luật về khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến địa phương du lịch tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú; đoàn làm phim có người nước ngoài; hoạt động biểu diễn nghệ thuật, thể thao có người nước ngoài và xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến công tác an ninh, trật tự đối với khách du lịch nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị, pháp luật, đối ngoại.
3. Thông tin về tình hình, số liệu các đoàn khách du lịch quốc tế, người nước ngoài đến địa bàn tỉnh tham quan du lịch cho Công an tỉnh để thực hiện công tác phối hợp quản lý.
Điều 16. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị có liên quan trong quản lý thực hiện dịch vụ tư vấn du học, các trung tâm ngoại ngữ có sử dụng lao động nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị để phối hợp quản lý (nếu có).
Điều 17. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lao động người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo thẩm quyền quy định.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài cư trú, hoạt động tại khu công nghiệp, thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp thẩm tra, xác minh các vấn đề về an ninh, trật tự có yếu tố nước ngoài đầu tư trong các khu/cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Trao đổi, cung cấp thông tin cho Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương về các dự án, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài đang hoạt động tại khu, cụm công nghiệp.
Điều 18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn phối hợp, cung cấp cho Công an tỉnh thông tin các giao dịch chuyển, nhận tiền nghi vấn liên quan đến hoạt động vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nước ngoài (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý chấp hành nghiêm các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; quy định về quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài; pháp luật xuất nhập cảnh và âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội của người nước ngoài.
2. Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh những thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của người nước ngoài; cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng người nước ngoài đến làm việc tại các đơn vị, địa phương (nhân sự, nội dung, thời gian, chương trình làm việc…). Chịu trách nhiệm khi mời các đoàn công tác, người nước ngoài đến làm việc đảm bảo đúng lịch trình, nội dung, không để xảy ra vi phạm pháp luật, kịp thời thông tin đến Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh biết.
3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong điều tra, xác minh, làm rõ các vụ việc, hành vi vi phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nước ngoài khi được yêu cầu.
4. Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc nắm tình hình các cơ sở lưu trú có người nước ngoài lưu trú và quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài ở địa phương theo quy định; trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh thông tin, danh sách người nước ngoài được cấp giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn với công dân Việt Nam trên địa bàn (nếu có) để phối hợp quản lý và giải quyết các thủ tục liên quan cư trú của người nước ngoài theo quy định; khi phát hiện các vụ việc vi phạm pháp luật liên quan người nước ngoài, căn cứ chức năng, nhiệm vụ xử lý theo thẩm quyền và trao đổi cho Công an tỉnh để phối hợp, quản lý; nếu vụ việc có tình tiết phức tạp hoặc có dấu hiệu tội phạm thì trao đổi, phối hợp Công an tỉnh điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, bất cập, cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1939/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 1939/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nguyễn Đăng Bình |
Ngày ban hành: | 08/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1939/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chưa có Video