HỘI ĐỒNG CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 122-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 04 năm 1977
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ VÀ LÀM ĂN SINH SỐNG Ở VIỆT NAM
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng
Chính phủ ngày 14/7/1960;
Trên cơ sở bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, đồng thời bảo hộ quyền lợi
chính đáng của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam;
Xuất phát từ chính sách đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào đề nghị của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Người nước ngoài gọi tắt là ngoại kiều nói trong
quyết định này là những người cư trú và làm ăn sinh sống ở Việt Nam, có quốc tịch
nước khác, hoặc không có quốc tịch. Người nước ngoài là chuyên gia, sinh viên,
thực tập sinh, v.v… đến Việt Nam
theo những Hiệp định riêng và những người hoạt động kinh doanh theo điều lệ đầu
tư của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không thuộc phạm vi quy định của quyết định này.
Điều 2. Ngoại kiều cư trú và làm ăn sinh sống ở Việt Nam
phải tuân theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tôn trọng
phong tục tập quán của nhân dân Việt Nam, không được làm phương hại đến sự nghiệp
bảo vệ và xây dựng đất nước Việt Nam, trái với đường lối chính sách đối nội, đối
ngoại của Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Nhà nước Việt Nam
bảo hộ tính mạng, tài sản và quyền lợi chính đáng của ngoại kiều theo pháp luật
Việt Nam.
Điều 4. Ngoại kiều được phép cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Nơi cư trú của ngoại kiều do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
quy định. Ngoại kiều được đi lại trong phạm vi do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam
cho phép.
Điều 5. Ngoại kiều phải đăng ký cư trú tại cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam
và được cấp thẻ cư trú. Từng thời gian quy định họ phải đăng ký lại.
Điều 6. Ngoại kiều cư trú ở Việt Nam
được tự do lựa chọn nghề nghiệp theo pháp luật Việt Nam,
trừ những nghề sau đây:
1. Ngư nghiệp,
2. Lâm nghiệp,
3. Sửa chữa
máy thông tin, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình,
4. Lái xe chở
khách, ca nô chở khách,
5. In, khắc,
đúc chữ,
6. Đánh máy,
in ronéo, photocopie.
Để hành nghề,
ngoại kiều phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 7. Ngoại kiều được hưởng quyền sở hữu cá nhân về thu
nhập hợp pháp, về tư liệu sinh hoạt và tư liệu sản xuất theo pháp luật Việt Nam.
Ngoại kiều
không có quyền sở hữu về bất động sản.
Điều 8. Ngoại kiều được quyền thừa kế tài sản theo pháp luật
Việt Nam.
Điều 9. Ngoại kiều khi được phép thôi cư trú ở Việt Nam
được mang theo những tài sản hợp pháp theo luật lệ hiện hành của Việt Nam.
Điều 10. Con em ngoại kiều được vào học tại các trường học
Việt Nam theo quy chế tuyển
chọn học sinh của các cơ quan hữu quan của Nhà nước Việt Nam.
Ngoại kiều được
khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Việt Nam
nơi họ cư trú theo quy định của bệnh viện.
Điều 11. Ngoại kiều phải làm nghĩa vụ lao động phục vụ lợi
ích công cộng và được hưởng những phúc lợi xã hội theo pháp luật của Việt Nam.
Điều 12. Ngoại kiều cư trú ở Việt Nam
không được quyền bầu cử và ứng cử như công dân Việt Nam.
Điều 13. Ngoại kiều vi phạm pháp luật của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ
bị xét xử theo pháp luật Việt Nam
hoặc bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Điều 14. Nhà nước Việt Nam
khen thưởng thích đáng đối với ngoại kiều có những đóng góp xứng đáng vào công
cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước Việt Nam.
Điều 15. Các Bộ, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Các đồng chí
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn việc thi
hành quyết định này.
|
TM.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|