CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2003 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định về tổ chức, hoạt động, quản lý nhà nước đối với hội.
2. Nghị định này không áp dụng với các tổ chức:
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
b) Các tổ chức giáo hội.
1. Hội được quy định trong Nghị định này được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Hội có các tên gọi khác nhau: Liên hiệp hội, Tổng hội, Liên đoàn, Hiệp hội, Câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội).
3. Phạm vi hoạt động của hội (theo lãnh thổ) gồm:
a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh);
c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện);
d) Hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
Điều 3. Thành lập hội và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội
1. Thành lập hội phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Hội được tổ chức, hoạt động theo Điều lệ hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không trái với pháp luật; hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hội
1. Cơ quan nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để hội hoạt động theo Điều lệ, có hiệu quả.
2. Hội được công nhận là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Tư cách pháp nhân, con dấu, tên và biểu tượng của hội
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Hội được chọn tên và biểu tượng theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP HỘI
Điều 6. Điều kiện thành lập hội
1. Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lắp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.
2. Có Điều lệ.
3. Có trụ sở.
4. Có đủ số hội viên đăng ký tham gia.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định số lượng hội viên đăng ký tham gia hội.
Điều 7. Ban vận động thành lập hội
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định số lượng thành viên Ban vận động thành lập hội.
2. Sau khi được công nhận, Ban vận động thành lập hội thực hiện các công việc sau:
a) Vận động công dân, tổ chức vào hội, hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội;
b) Người đứng đầu Ban vận động thành lập hội gửi hồ sơ xin phép thành lập hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 8. Hồ sơ xin phép thành lập hội
1. Đơn xin phép thành lập hội.
2. Dự thảo Điều lệ.
3. Dự kiến phương hướng hoạt động.
4. Danh sách những người trong Ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
5. Sơ yếu lý lịch người đứng đầu Ban vận động thành lập hội có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
6. Các văn bản xác định về trụ sở và tài sản của hội.
Điều 9. Nội dung chính của Điều lệ hội
1. Tên gọi của hội.
2. Tôn chỉ mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội.
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động.
5. Thể thức vào hội, ra hội.
6. Tiêu chuẩn hội viên.
7. Quyền, nghĩa vụ của hội viên.
8. Cơ cấu, tổ chức, thể thức bầu và miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra, các chức vụ lãnh đạo khác của hội.
9. Tài sản, tài chính và phương thức quản lý tài sản, tài chính của hội.
10. Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính.
11. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
13. Hiệu lực thi hành.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định tại Điều 15 Nghị định này khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Nếu hồ sơ xin phép đầy đủ và hợp pháp thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 11. Thời gian tiến hành Đại hội thành lập hội
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, Ban vận động thành lập hội phải tổ chức Đại hội.
2. Nếu quá thời hạn trên không tổ chức Đại hội, Ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức Đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.
Điều 12. Nội dung chủ yếu trong Đại hội thành lập hội
1. Công bố quyết định cho phép thành lập hội.
2. Thảo luận và biểu quyết Điều lệ.
3. Bầu Ban lãnh đạo và Ban kiểm tra theo quy định của Điều lệ hội.
4. Thông qua chương trình hoạt động của hội.
5. Thông qua nghị quyết Đại hội.
Điều 13. Báo cáo kết quả Đại hội
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Đại hội, Ban lãnh đạo hội gửi tài liệu Đại hội đến cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội, gồm:
1. Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ hội;
2. Biên bản bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch của người đứng đầu hội;
3. Chương trình hoạt động của hội;
4. Nghị quyết Đại hội.
Điều 14. Phê duyệt Điều lệ hội và hiệu lực của Điều lệ hội
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này quyết định phê duyệt Điều lệ hội khi Điều lệ hội đã được Đại hội thông qua. Trường hợp quy định của Điều lệ hội trái với pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu hội sửa đổi.
2. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều 16. Điều kiện trở thành hội viên
Công dân, tổ chức của Việt nam đủ tiêu chuẩn là hội viên theo quy định của Điều lệ hội, tự nguyện xin gia nhập hội, đều có thể trở thành hội viên của hội.
Thẩm quyền và thủ tục kết nạp hội viên do Điều lệ hội quy định.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của hội viên
Quyền và nghĩa vụ của hội viên do Điều lệ hội quy định.
Điều 18. Hội viên liên kết và hội viên danh dự
1. Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội, tán thành Điều lệ hiệp hội, thì được hiệp hội của các tổ chức kinh tế xem xét công nhận là hội viên liên kết.
Hội viên liên kết được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của hiệp hội. Hội viên liên kết không tham gia bầu cử và ứng cử Ban lãnh đạo hiệp hội, không biểu quyết các vấn đề của hiệp hội.
Thủ tục kết nạp hội viên liên kết do Điều lệ hiệp hội quy định.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên của hội nhưng có đóng góp với hội, có thể được hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự. Quyền và nghĩa vụ của hội viên liên kết và hội viên danh dự do Điều lệ hội quy định.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 19. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
2. Nhiệm kỳ Đại hội do Điều lệ hội quy định nhưng không quá 5 năm.
3. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Điều 20. Nội dung chủ yếu quyết định tại Đại hội
1. Phương hướng hoạt động của hội.
2. Bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra hội.
3. Đổi tên hội, sửa đổi Điều lệ (nếu có).
4. Gia nhập Liên hiệp các hội cùng lĩnh vực hoạt động.
5. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội.
6. Tài chính của hội.
Điều 21. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
1.Tuyên truyền mục đích của hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội và hội viên.
4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội; hoà giải tranh chấp trong nội bộ hội.
5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo qui định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
9. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh được gia nhập làm hội viên của các hội quốc tế và khu vực theo quy định tại Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Hoạt động của hội phải theo đúng Điều lệ đã được phê duyệt.
2. Hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.
3. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 30 ngày, Ban lãnh đạo hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hội hoạt động.
6. Việc lập các pháp nhân thuộc hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
7. Hàng năm hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
8. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
9. Danh sách hội viên, chi hội, các đơn vị trực thuộc hội, các chứng từ về tài chính của hội, biên bản các cuộc họp Ban lãnh đạo hội được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại trụ sở hội.
10. Kinh phí thu được theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 22 Nghị định này phải dành cho hoạt động hội theo quy định của Điều lệ hội, không được chia cho hội viên.
11. Việc sử dụng kinh phí của hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 24. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể
1. Tuỳ theo yêu cầu và khả năng hoạt động của hội, Ban lãnh đạo hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Hội giải thể trong các trường hợp sau:
a) Tự giải thể;
b) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này quyết định giải thể.
Hội tự giải thể trong các trường hợp sau:
1. Hết thời hạn hoạt động;
2. Theo đề nghị của quá 1/2 tổng số hội viên chính thức;
3. Mục tiêu đã hoàn thành.
Điều 26. Trách nhiệm của Ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể
1. Gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này các văn bản sau:
a) Đơn đề nghị giải thể hội;
b) Nghị quyết giải thể hội;
c) Bản kê tài sản, tài chính;
d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.
2. Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên 5 số báo liên tiếp ở Trung ương đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và liên tỉnh; báo địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều 27. Quyết định việc giải thể hội
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này quyết định giải thể hội sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của hội khi xin giải thể mà không có đơn khiếu nại.
Hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể hội có hiệu lực.
Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Hội không hoạt động liên tục 12 tháng;
2. Khi có nghị quyết của Đại hội về việc giải thể mà Ban lãnh đạo hội không chấp hành;
3. Hoạt động của hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hội bị giải thể
Khi hội bị giải thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này phải:
a) Ra quyết định giải thể hội;
b) Thông báo quyết định giải thể hội trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 30. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể; hợp nhất; sáp nhập; chia, tách
1. Hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản của hội được giải quyết như sau:
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của hội, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do hội quyết định theo quy định của Điều lệ hội.
2. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi hội hợp nhất:
a) Sau khi hợp nhất hội thành hội mới, các hội cũ chấm dứt tồn tại, hội mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà các hội cũ đang thực hiện;
b) Tài sản, tài chính của các hội hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho hội mới.
3. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi sáp nhập:
a) Hội được sáp nhập vào hội khác, thì tài sản, tài chính của hội được sáp nhập chuyển giao cho hội sáp nhập;
b) Hội sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài chính hiện có của hội được sáp nhập, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực hiện.
4. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi chia, tách:
a) Sau khi chia hội, hội bị chia chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao cho hội mới theo quyết định chia hội;
b) Sau khi tách, các hội thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp với mục đích hoạt động của hội đó.
Trường hợp hội bị giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể, thì hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, hội không được hoạt động.
Điều 32. Quản lý nhà nước đối với hội
1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.
2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.
3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ hội theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.
5. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về hội.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ hội đối với các hội.
7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.
9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
1. Tham gia bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 15 Nghị định này về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và phê duyệt Điều lệ hội; công nhận Ban vận động thành lập hội.
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội tham gia các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với hội, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này và quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của hội.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
4. Xem xét hỗ trợ đối với các hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.
5. Xem xét và cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.
7. Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở địa phương.
1. Hội hoạt động có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Hội viên có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của hội và của Nhà nước.
1. Người nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép thành lập hội trái với quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Ban lãnh đạo hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn Đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế Nghị định 258/TTg ngày 14/6/1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật số 102/SL/L004 ngày 20/5/1957 về quyền lập hội.
3. Hội được Bộ Nội vụ và Uỷ ban hành chính tỉnh trước đây cho phép thành lập theo Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20/5/1957 và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) hoặc Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép thành lập theo Chỉ thị 01/CT ngày 05/01/1989 về việc quản lý, tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, không phải xin phép thành lập lại.
4. Hiệp hội của các tổ chức kinh tế được thành lập theo Quyết định 38/HĐBT ngày 10/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thông, dịch vụ, không phải xin phép thành lập lại.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 88/2003/ND-CP |
Hanoi, July 30, 2003 |
PROVIDING FOR THE ORGANIZATION,
OPERATION AND MANAGEMENT OF ASSOCIATIONS
THE GOVERNMENT
Pursuant to Order
No.102/SL/L004 of May 20, 1957 promulgating the Law on the Right to Set up
Associations;
Pursuant to the October 28, 1995 Civil Code;
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of the Interior,
DECREES:
...
...
...
2. This Decree shall
not apply to the following organizations:
a) Vietnam Fatherland
Front, Vietnam Labor Confederation, the Ho Chi Minh Communist Youth Union,
Vietnam Peasants' Associations, Vietnam War Veterans' Association, Vietnam
Women's Union;
b) Religious
organizations.
1. Associations
prescribed in this Decree are understood as voluntary organizations of
citizens, organizations of Vietnamese of the same professions, the same
hobbies, the same genders for the common purposes of gathering and uniting
members, regular activities, non- self-seeking, aiming to protect members'
legitimate rights and interests, to support one another for efficient
activities, contribute to the country's socio-economic development, which are
organized and operate according to this Decree and other relevant legal
documents.
2. Associations bear
different names such as union of associations, confederation, federation,
society, clubs with legal person status and different appellations according to
law provisions (hereinafter referred collectively to as associations).
3. Associations shall
include the following organizations classified according to the (territorial)
scope of operation:
a) Associations
operating nationwide or inter-provincially;
b) Associations
operating within provinces or centrally-run cities (hereinafter referred
collectively to as provinces);
...
...
...
d) Associations
operating within communes, wards, district townships (hereinafter referred
collectively to as communes).
Article
3.- Setting up associations and
principles for organization and operation thereof
1. The establishment
of associations must be permitted by the competent State bodies defined in
Article 15 of this Decree.
2. Associations shall
be organized and operate according to their respective charters which are
approved by competent State bodies and do not contravene laws, they are
organized and operate according to the principles of voluntarism,
self-management, self-financing and self-responsibility before law.
Article
4.- State bodies' responsibility towards
associations
1. State bodies shall,
within the scope of their functions and tasks, have the responsibility to
create favorable conditions for associations to operate according to their
respective charters and with efficiency.
2. Associations which
are recognized as socio-political organizations or socio-political and
professional organizations or which have their operations associated with the State's
tasks, shall be rendered support from the State budget according to the Prime
Minister's regulations.
Article
5.- Legal person status, seals, names
and logos of associations
1. Associations have
their own legal person status, seals and accounts.
...
...
...
CONDITIONS
AND PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF ASSOCIATIONS
Article
6.- Conditions for establishment of
associations
1. Having operation purposes
not contrary to law; having names and main operation domains not identical to
those of the associations which have been previously set up lawfully in the
same geographical areas.
2. Having charters.
3. Having head-offices.
4. Having adequate
number of members registered for participation.
The Minister of the
Interior shall prescribe the number of members registered for joining
associations.
Article
7.- Boards canvassing for establishment
of associations
...
...
...
The Minister of the
Interior shall prescribe the number of members of such a board.
2. After being
recognized, the association establishment-canvassing boards shall perform the
following tasks:
a) Mobilizing citizens
and/or organizations to join the associations, finalizing the dossiers of
application for permits to establish the associations;
b) The boards' heads
shall send dossiers of application for the establishment permits to the
competent State agencies defined in Article 15 of this Decree.
Article
8.- Dossiers of application for
establishment of associations
1. The application for
a permit to establish an association.
2. The draft charter.
3. The projected
operation plan.
4. The list of members
of the association establishment-canvassing board recognized by a competent
State body.
...
...
...
6. Documents
certifying the head-office and assets of the association.
Article
9.- Principal contents of the charter of
an association
1. The association's
name.
2. The guiding
principles, purposes, domains and scope of operation of the association.
3. The association's
tasks and powers.
4. The organization
and operation principles.
5. The procedures to
join, leave the association.
6. Members' criteria.
7. Members' rights and
obligations.
...
...
...
9. Assets, finance and
mode of management of assets and finance of the association.
10. Conditions for
dissolution and liquidation of assets, finance.
11. Commendation,
handling of violations.
12. Procedures for
amending, supplementing the charter.
13. Implementation
effect.
Article
10.- Responsibilities of the State
agencies competent to permit the establishment of associations upon the receipt
of dossiers of application therefor
The competent State
agencies defined in Article 15 of this Decree, when receiving the dossiers of
application for establishment of associations, must issue the receipts thereof.
If the application dossiers are complete and valid, the competent State
agencies shall, within 60 days as from the date of receiving the complete and
valid dossiers, have to reply the association establishment- canvassing boards;
in case of refusal, there must be the written replies clearly stating the
reasons therefor.
Article
11.- The time for holding congresses to
establish associations
1. Within 90 days as
from the date the decision permitting the establishment of an association takes
effect, the association establishment- canvassing board must organize a
congress.
...
...
...
Article
12.- Principal contents in the agenda of
the association-founding congress
1. Announcing the
decision permitting the establishment of the association.
2. Discussing and
voting on the Charter.
3. Electing the
leadership and the control board as provided for by the association's Charter.
4. Adopting the
association's activity program.
5. Adopting the
congress' resolution.
Article
13.- Report on the congress results
Within 30 days after
the congress, the association's leadership shall send the congress documents to
the State agency which has issued the decision permitting the establishment of
the association, including:
1. The Charter and the
record on the adoption of association's Charter;
...
...
...
3. The association's
activity program;
4. The congress's
resolution.
Article
14.- Approving associations' Charters
and the effect thereof
1. The competent State
agencies defined in Article 15 of this Decree shall decide to approve the
associations' Charters when they are adopted by the congresses. In cases where
the provisions of Charters are contrary to laws, the competent State agencies
shall refuse to approve and request the associations to amend them.
2. The associations'
Charters shall take effect as from the dates the competent State agencies
decide to approve them.
Article
15.- State agencies competent to permit
the establishment, division, separation, merger, consolidation and dissolution
of associations and to approve the Charters thereof
1. The Minister of the
Interior shall permit the establishment, division, separation, merger,
consolidation and dissolution and approve the Charters of associations
operating nationwide or inter-provincially.
2. The
provincial-level People's Committee presidents shall permit the establishment,
division, separation, merger, consolidation and dissolution and approve the
Charters of associations operating within their respective provinces.
...
...
...
Article
16.- Membership conditions
Vietnamese citizens and
organizations fully satisfying the members' criteria prescribed by the
associations' Charters and voluntarily applying to join such associations can
all become members thereof.
The competence and
procedures to admit members shall be prescribed in the associations' Charters.
Article
17.- Rights and obligations of members
The rights and
obligations of members shall be prescribed in the associations' Charters.
Article
18.- Associated members and honorary
members
1. Joint-venture
enterprises and enterprises with 100% foreign investment capital (hereinafter
referred to as enterprises with foreign elements) operating in Vietnam,
contributing to the development of unions and agreeing to their Charters, shall
be considered by unions of economic organizations for their recognition as
associated members.
Associated members may
participate in activities and attend congresses of unions. They shall not
participate in the election of or stand for the leadership of the unions, nor
vote on affairs of the unions.
The procedures to
admit associated members shall be prescribed by the unions' Charters.
...
...
...
ORGANIZATION,
OPERATION, RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ASSOCIATIONS
Article
19.- Term congress and extraordinary
congress
1. The supreme leading
body of an association is the plenary congress or the congress of deputies.
2. The office term of
the congress shall be prescribed in the Charter but shall not exceed 5 years.
3. An extraordinary
congress shall be convened when at least 2/3 (two thirds) of the total number
of the executive members or at least 1/2 (half) of the total number of the
full-fledged members so request.
Article
20.- Major contents to be decided at the
congress
1. Orientations for
activities of the association
2. The election of the
leadership, the control board of the association.
...
...
...
4. Joining in Unions
of associations of the same operation domains.
5. Division,
separation, merger, consolidation, dissolution of the association.
6. The association's
finance.
Article
21.- Principles for voting at the
congress
1. The congress can
vote by hand show or by secret ballots. The forms of voting shall be decided by
the congress.
2. The voting to adopt
decisions of the congress must be approved by more than 1/2 (half) of the
present full-fledged members.
Article
22.- Rights of associations
1. To propagate their
purposes.
2. To represent their members
in internal and external relations related to the functions and tasks of
associations.
...
...
...
4. To organize,
coordinate activities among members for the common interests of the
associations; to reconcile disputes within the associations.
5. To disseminate and
train in knowledge to members; to supply necessary information to members
according to law provisions.
6. To provide
consultancy and criticism on matters within the scope of operation of the
associations at requests of organizations and/or individuals.
7. To contribute
opinions on legal documents relating to the contents of operations of the
associations under the provisions of law. To propose to competent State agencies
matters related to the development of the associations and domains where the
associations have operated in.
8. To coordinate with
the concerned agencies and/or organizations in performing the tasks of the
associations.
9. To raise funds for
the associations on the basis of their membership fees and sources of revenue
from business and/or service activities under the provisions of law in order to
ensure their operation funding.
10. To receive lawful
financial supports of domestic and foreign organizations and/or individuals
under the provisions of law.
11. Associations with
national or inter-provincial scope of operation may join to be members of
international and regional associations as provided for in the Government's
Decree No.20/2002/ND-CP of February 20, 2002 on the conclusion and
implementation of international agreements by provinces or centrally-run
cities, socio-political organizations, social organizations and
socio-professional organizations of the Socialist Republic of Vietnam.
Article
23.- Obligations of associations
...
...
...
2. An association
operating in a certain domain must submit to the State management by the agency
which performs the State management over such domain, field.
3. Thirty days before
holding a term congress, the leadership of an association must send its report
to the competent State management agency defined in Article 15 of this Decree
and the ministry which manages the branch or domain where it operates.
4. The setting up of
associations' representative offices in other localities must be permitted by
the provincial-level People's Committees of the localities where the
representative offices are to be located and be reported in writing to the
competent State agencies defined in Article 15 of this Article.
5. When changing their
presidents, vice-presidents, secretaries general, head-offices or amending,
supplementing their Charters, the associations must report thereon to the
competent State agencies defined in Article 15 of this Decree.
6. The setting up of
legal persons under associations must comply with law provisions and be
reported to the competent State agencies defined in Article 15 of this Decree.
7. Annually,
associations must report on their organization and operation situation to
competent State agencies and the agencies performing the State management over
the branches, domains where the associations operate no later than December 1
of that year.
8. They must submit to
the guidance, examination and inspection by competent State bodies in the
observance of law.
9. The lists of
members, chapters and attached units of associations, the vouchers on their
finance, the minutes of meetings of their leaderships shall be made into
dossiers and archived at their head-offices.
10. Revenues collected
under the provisions in Clauses 9 and 10 of Article 22 of this Decree must be
reserved for the associations' activities according to the provisions of their
Charters, and must not be divided to their members.
...
...
...
DIVISION,
SEPARATION; MERGER, CONSOLIDATION AND DISSOLUTION OF ASSOCIATIONS
Article
24.- Division, separation, merger,
consolidation, dissolution
1. Depending on
operation requirements and capabilities of associations, their leaderships
shall propose the competent State agencies defined in Article 15 of this Decree
to permit the division, separation, merger, consolidation or dissolution of the
associations. The division, separation, merger, consolidation and dissolution
of associations must comply with the provisions of law.
2. Associations shall
dissolve in the following cases:
a) They dissolve by
themselves;
b) They are dissolved
under decisions of the competent State agencies defined in Article 15 of this
Decree.
Article
25.- Associations dissolve by themselves
Associations shall
dissolve by themselves in the following cases:
...
...
...
2. At the request of
more than 1/2 of the total number of their full-fledged members;
3. Their objectives
have been already attained.
Article
26.- Responsibilities of the leaderships
of associations when the latter dissolve by themselves
1. To send to the
competent State agencies defined in Article 15 of this Decree the following
documents:
a) The application for
dissolution of the association;
b) The resolution on
the dissolution of the association;
c) The property,
finance statement;
d) The projected mode
of handling the property and finance and the time limit for repayment of debts.
2. To notify the debt
repayment (if any) time limits to the concerned organizations and individuals
according to law provisions on central newspapers, for associations with
national or inter-provincial scope of operation, or local newspapers, for
associations with provincial scope of operation, for five consecutive issues.
...
...
...
The competent State
agencies defined in Article 15 of this Decree shall decide to dissolve
associations 15 days after the expiry of the time limits for debt repayment and
property and finance liquidation, inscribed in the associations' notices when
applying for the dissolution without written complaints.
Associations shall
terminate their operation as from the dates the decisions of the State agencies
competent to dissolve the associations take effect.
Article
28.- Associations being dissolved
Associations shall be
dissolved under decisions of the competent State agencies defined in Article 15
of this Decree in the following cases:
1. They fail to
operate for 12 months in a row;
2. When the congresses
adopt resolutions on dissolution but their leaderships decline to obey;
3. Their operations
seriously violate laws.
Article
29.- Responsibilities of the competent
State agencies when associations are dissolved
When associations are
dissolved, the competent State agencies defined in Article 15 of this Decree
must:
...
...
...
b) Announce the
decisions on dissolution of the associations on the mass media.
Article
30.- Settling property, finance when
associations are dissolved, consolidated, merged, divided or separated
1. When associations
dissolve by themselves, are dissolved, their properties shall be settled as
follows:
a) Properties, finance
donated by domestic and/or foreign organizations; properties, finance given by
the State as its support, after the associations have fulfilled their property
obligations and repay all debts, shall be decided by competent State agencies;
b) The properties and
finance acquired by the associations themselves, after they have fulfilled
their property obligations and repaid all debts, shall be decided by the
associations according to their Charters before their dissolution.
2. Settling properties
and finance of associations when they are consolidated:
a) When being
consolidated into new associations, the old ones shall terminate their
existence and the new associations shall enjoy all legitimate rights and
interests of the old associations and take responsibility for all unpaid debt
amounts as well as the service contracts being performed by the old
associations;
b) The properties and
finance of the consolidated associations must not be divided, changed hand but
must be fully transferred to the new associations.
3. Settling properties
and finance of associations when they are merged:
...
...
...
b) The merging
associations shall enjoy the legitimate rights and interests over the available
properties and finance of the merged associations, and take responsibility for
unpaid property and finance debts as well as uncompleted service contracts.
4. Settling property
and finance of associations when they are divided, separated:
a) After the division
of an association, the divided association shall terminate its operation and
its property and finance rights and interests shall be transferred to the new
association under the decision on division of the association;
b) After being
separated, associations shall perform their respective property and finance
rights and obligations in accordance with the purposes of their operations.
Article
31.- Right to complain
Where the dissolved associations
disagree with the dissolution decisions, they may lodge their complaints
according to law provisions. Pending the settlement of their complaints, the
associations must not operate.
STATE
MANAGEMENT OVER ASSOCIATIONS
Article
32.- State management over associations
...
...
...
2. To guide the
ministries, branches, localities, associations and citizens in observing the
legislation on associations.
3. To permit the establishment,
division, separation, merger, consolidation, dissolution of associations, and
to approve their Charters as provided for in Article 15 of this Decree.
4. To provide
professional guidance for State officials and/or employees performing the work
of managing associations.
5. To propagate and
disseminate legislation on associations.
6. To inspect and
examine the observance of legislation on associations; to examine the
implementation of Charters by associations.
7. To manage the
signing of international cooperation documents on associations under the
provisions of law.
8. To settle
complaints and denunciations, handle the violations of legislation on
associations.
9. To sum up reports
on organization, operation and management of associations.
The Ministry of the
Interior shall assist the Government in exercising the uniform State management
over associations throughout the country.
...
...
...
1. To join competent
State agencies defined in Article 15 of this Decree in permitting in writing
the establishment, division, separation, merger, consolidation and dissolution
of associations and in approving their Charters; to recognize the association
establishment- canvassing boards.
2. To guide and create
conditions for associations to participate in activities within the branches or
domains under their respective management according to law provisions; to
gather opinions of associations in order to finalize the provisions on the
State management over the branches or domains.
3. To examine the
implementation of the regulations on State management over the branches,
domains by associations, to handle or propose competent State bodies to handle
violations according to law.
Article
34.- The provincial-level People's
Committees' tasks of State management over the associations' operations within
their respective provinces
1. To exercise their
competence under the provisions in Clause 2, Article 15 of this Decree and
perform the State management over organization and operation of associations.
2. To inspect and
examine the observance of legislation on associations.
3. To settle
complaints and denunciations and handle violations of legislation on
associations.
4. To consider the
support for associations operating in their respective localities.
5. To consider and
permit associations operating in their respective localities to receive
financial assistance from domestic and foreign organizations and individuals
according to law provisions.
...
...
...
7. To annually send
sum-up reports on the organization, operation and management of associations in
the localities to the Ministry of the Interior.
COMMENDATION
AND HANDLING OF VIOLATIONS
1. Those associations
which operate and make many contributions to socio-economic development shall
be commended and/or rewarded according the regulations of the State.
2. Those association
members who record achievements shall be commended and/or rewarded according to
the regulations of their associations and of the State.
Article
36.- Handling of violations
1. Those who violate
the rights to establish associations, abuse associations' name to conduct
activities in contravention of laws shall, depending on the nature and
seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or
examined for penal liability according to law provisions; if causing material
damage, have to compensate therefor according to law provisions.
2. Those who abuse
their positions and powers and permit the establishment of associations in
contravention of the provisions of this Decree shall, depending on the nature
and seriousness of their violations, be disciplined, administratively
sanctioned or examined for penal liability according to law provisions; if
causing material damage, have to compensate therefor according to law
provisions.
...
...
...
Article
37.- Implementation effect
1. This Decree takes
implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
2. This Decree shall
replace Decree No.258/TTg of June 14, 1957 of the Prime Minister detailing the
implementation of Law No.102/SL/L004 of May 20, 1957 on the Right to Set up
Associations.
3. Associations which
were permitted by the former Minister of the Interior and the provincial
Administrative Committees for establishment under Order No.102/SL/ L004 of May
20, 1957 and were permitted by the Council of Ministers Chairman (now the Prime
Minister) or the Minister-Head of the Government Commission for Organization
and Personnel (now the Minister of the Interior), the provincial/municipal
People's Committee presidents for establishment under Directive No.01/CT of
January 5, 1989 on management, organization and operation of mass associations
shall not have to apply for re-establishment.
4. Unions of economic
organizations, which were set up under Decision No.38/HDBT of April 10, 1989 of
the Council of Ministers (now the Government) on economic alignment in
production, circulation, services, shall not have to apply for re-establishment.
Article
38.- Implementation organization
The Minister of the
Interior shall guide the implementation of this Decree
...
...
...
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
Số hiệu: | 88/2003/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 30/07/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
Chưa có Video