CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu quốc tế trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
NGHỊ ĐỊNH
1/ Khoản 3, Điều 1 được sửa lại như sau: "Thẩm quyền xét, quyết định xuất cảnh đối với công chức, viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân (trước gọi là đoàn thể nhân dân) thực hiện theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng ".
2/ Đoạn gạch đầu dòng thứ hai của Khoản 4, Điều 1 được sửa lại như sau : "Hối viên của các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp (ngoài diện công chức, viên chức thuộc biên chế cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân) được tổ chức mình cử đi công tác nước ngoài".
3/ Điểm c, khoản 2, Điều 3 được sửa lại như sau: "Thời hạn tối đa phải hoàn thành việc cấp hộ chiếu và thị thực":
10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp xuất cảnh để thăm dò, khảo sát thị trường và thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, du lịch, đào tạo, lao động chuyên gia...;
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp xuất cảnh vì mục đích cá nhân khác ".
4/ Khoản 3, Điều 4 được sửa lại như sau: " Việc mời khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân thực hiện theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng ".
Thủ tục nhập cảnh giải quyết cụ thể như sau:
- Cơ quan, tổ chức đón tiếp khách có trách nhiệm thông báo cho Bộ Nội Vụ ít nhất là 3 ngày trước ngày khách nhập cảnh về nhân sự, mục đích và chương trình hoạt động, thời gian tạm trú của khách tại Việt Nam;
- Bộ Nội vụ có quyền không cho nhập cảnh hoặc buộc xuất cảnh nếu xét thấy nhân sự thuộc đối tượng không được nhập cảnh vì lý do an ninh hoặc đã bị Việt Nam trục xuất;
- Trạm Công an cửa khẩu quốc tế có trách nhiệm kiểm tra và ghi thời hạn khách được tạm trú tại Việt Nam vào hộ chiếu hoặc ViSa của khách nhưng không được vượt thời hạn tối đa quy định trong Hiệp định, Thoả thuận song phương hoặc thời hạn quy định tại điểm b, điểm c của Điều này."
- Giấy mời hoặc điện mời của cơ quan có thẩm quyền mời khách của Việt Nam;
- Giấy phép đầu tư, liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh tế, thương mại, chuyển giao công nghệ, du lịch...;
- Giấy tờ chứng minh đã nhập cảnh Việt Nan lần trước cách lần nhập cảnh này chưa quá 12 tháng.
Sau khi cấp thị thực cho khách theo quy định tại Điều này, Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo kịp thời (họ, tên, số hộ chiếu, số và ngày thị thực, thời gian nhập cảnh và tạm trú) về Bộ Nội vụ và cơ quan đón tiếp ở trong nước để theo dõi, quản lý.
Bộ nội vụ có quyền không cho nhập cảnh hoặc buộc xuất cảnh nếu xét thấy nhân sự thuộc đối tượng không được nhập cảnh vì lý do an ninh hoặc đã vi phạm pháp luật Việt Nam trong lần nhập cảnh trước".
Trường hợp Chính phủ nước thành viên ASEAN nào không đồng ý áp dụng quy chế miễn thị thực và cấp nhanh thị thực cho các đối tượng tương tự của Việt Nam, thị Bộ Ngoại giao báo cáo Chính phủ cho chủ trương đàm phán ký kết Hiệp định hoặc Thoả thuận song phương để thực hiện theo Hiệp định hoặc Thoả thuận ký kết đó.
Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện đúng các quy định của Nghị định 24/CP và những điểm sửa đổi, bổ sung trong Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 76-CP |
Hanoi, November 06, 1995 |
DECREE
ON THE AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No.24-CP OF MARCH 24, 1995, ON THE PROCEDURES ON ENTRY AND EXIT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on
Organization of the Government of September 30, 1992;
In order to create favorable conditions for international interflow in the new
situation;
At the proposals of the Minister-Chairman of the Office of the Government, the
Minister of the Interior, and the Minister for Foreign Affairs,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of Articles of Decree No.24-CP of March 24, 1995, of the Government on the procedures on entry and exit:
1. Item 3, Article 1, is amended as follows: "The jurisdiction over the consideration and decision on granting exit visas to public officials, workers and employees under the management of the offices of the Party and the central agencies of people's organizations (formerly referred to as mass organizations) is applied in accordance with the provision of the Secretariat of the Party Central Committee."
2. The second hyphenated paragraph of Item 4, Article 1, is amended as follows: "The members of the social and professional organizations (except the public officials and workers under the management of the central agencies of people's organizations) who are assigned to make overseas business trips by their own organizations."
...
...
...
- 10 days from the reception of the full and valid dossier for an exit trip to study and explore markets and to carry out an economic or trade, tourist, training, labor expert... contract.
- 15 days from the reception of the full and valid dossier for an exit trip for other personal purposes."
4. Item 3, Article 4, is amended as follows: "The invitation of foreign guests to come and work with the offices of the Party and the central agencies of people's organizations is done in accordance with the provision of the Secretariat of the Party Central Committee."
5. Article 5 is amended as follows: "For visitors who belong to the categories exempted from visas as stipulated below:
a) Visitors who are exempted from entry visas as provided for by the Treaty or Agreement on Visa Exemption signed between the Vietnamese Government and the foreign Government;
b) Officials and officers of the Secretariat of ASEAN (regardless of what kind of passport they bear, provided that their names are included in the list notified in advance by the Secretariat), and officials and officers of the member countries of ASEAN who bear diplomatic and service passports and who will be in Vietnam for not more than 15 days from the date of entry;
c) Citizens of ASEAN member countries who bear popular passports and who are invited by the ASEAN Secretariat or a Vietnamese agency or organization to attend ASEAN-organized activities in Vietnam for not more than 15 days from the date of entry.
The detailed procedure on entry is defined as follows:
- The host office or organization is responsible for notifying the Ministry of the Interior at least three days prior to the visitor's entry, of the visitor's personality, his/her purpose and schedule of the visit and the duration of his/her temporary stay in Vietnam.
...
...
...
- The Security Station at the international port is responsible for checking and writing down the length of the visitor's temporary stay in Vietnam on his/her passport or visa, which shall not exceed the maximum time stipulated in the bilateral treaty or agreement, or the time provided for in Points (b) and (c) of this Article."
6. Article 8 is amended as follows: "The overseas representation of Vietnam is authorized to shortcut the processing of visa (within 1 to 2 days) in the following cases:
a) Citizens of the member countries of ASEAN who bear popular passports (outside the categories which are exempted from entry visas as stipulated in Point (c) of Article 5) and who enter Vietnam for not more than 15 days for visits, participation in conferences and seminars, surveys of the investment and trade markets, deployment of projects or contracts on investment, aid and tourism (in groups of five or more persons) as part of tours organized by Vietnamese tourist companies for international travel;
b) Foreign nationals and overseas Vietnamese settlers who are invited by authorized Vietnamese agencies to come to work with their partners in Vietnam for a period of less than 15 days to accelerate the implementation of economic or investment, trade, technology transfer or tourist contracts (in groups of five or more persons organized by Vietnamese tourist companies for international travel), if the visitors produce one of the following valid documents:
- A letter or cable of invitation extended by the authorized Vietnamese agency;
- The investment or joint venture license or the economic, trade, technology transfer, tourist... contract;
- Document which proves that the visitor's latest entry into Vietnam took place less than 12 months earlier.
c) Overseas Vietnamese settlers (including those who bear passports issued by a foreign Government) who request entries for the purpose of visiting relatives for not more than 90 days, and who can produce documents which testify that their latest entry took place less than 36 months earlier.
d) A number of applicants whose entries are requested urgently in Notes by the foreign Government or its representation.
...
...
...
The Ministry of the Interior can deny an entry, or force the exit, of a visitor, if it discovers that the visitor belongs to the categories that are banned from entry for security reasons or for having violated Vietnamese law in the last entry."
7. Item 1 of Article 9 is amended as follows: "The Vietnamese entry visa is issued directly into the visitor's passport. The issue of separate visas should be restricted, except for special cases which are required for foreign relations or security or technical reasons under unified management of the Ministry of the Interior and the Ministry for Foreign Affairs."
Article 2.- The Ministry for Foreign Affairs is responsible for officially notifying the ASEAN Secretariat and the Governments of the ASEAN member countries of the decision of the Vietnamese Government to exempt entry visas for visitors stipulated in Points (5b), (5c), and to apply simplified visa procedure to visitors stipulated in Item (6), Article 1, of this Decree and, at the same time, propose the Governments of the ASEAN member countries to apply visa exemption or simplified visa procedure for similar Vietnamese applicants.
In case the Government of an ASEAN member country does not agree to apply visa exemption and simplified visa procedure for similar Vietnamese applicants, the Ministry for Foreign Affairs shall report to the Government to guide the negotiation for a bilateral treaty or agreement to apply to this matter.
Article 3.- This Decree takes effect from the date of its signing. The earlier provisions which are contrary to this Decree are now annulled.
The Ministry of the Interior and the Ministry for Foreign Affairs are responsible for guiding the implementation of the provisions of Decree 24-CP, and the amendments and supplements provided for in this Decree.
Article 4.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, and the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government, are responsible for the implementation of this Decree.
...
...
...
;
Nghị định 76/CP năm 1995 sửa đổi Nghị định 24/CP năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
Số hiệu: | 76/CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 06/11/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 76/CP năm 1995 sửa đổi Nghị định 24/CP năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
Chưa có Video