CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 1 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Điều 103 của Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 28 tháng 6 năm 1988;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Điều 5 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
Lý do chính đáng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Quốc tịch Việt Nam để công dân Việt Nam có thể được thôi quốc tịch Việt Nam là đang có quốc tịch của nước khác hoặc để nhập quốc tịch của nước khác.
Điều 2. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
Những người xin vào, xin thôi hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú; ở nước ngoài thì gửi đơn đến Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
Kèm theo đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam, người xin thôi quốc tịch Việt Nam nói tại Điều 9 của Luật Quốc tịch Việt Nam phải nộp các giấy tờ sau đây:
a) Bản khai lý lịch;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.
Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước khác thì, ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm a và b nói trên, phải nộp Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài bảo đảm sẽ cho người đó nhập quốc tịch.
Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam do đang có quốc tịch nước ngoài, thì ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm a, b nói trên, người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp bản sao Hộ chiếu (cần xuất trình bản chính Hộ chiếu để đối chiếu) hoặc các giấy tờ khác chứng minh quốc tịch nước ngoài của mình.
Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam cho cả con vị thành niên thì còn phải nộp bản sao Giấy khai sinh của các con vị thành niên.
Bộ Tư pháp quy định thống nhất mẫu đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam và giấy tờ nói ở điểm a, khoản 1 của Điều này, sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
Giấy tờ do cơ quan hoặc tổ chức của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận phải được Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Sửa đổi Điều 12 của Nghị định 37/HĐBT như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về các trường hợp xin vào, xin trở lại quốc tịch Việt Nam hoặc từ ngày lập xong hồ sơ về các trường hợp có thể bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam hay có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hồ sơ ở địa phương mình) phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm theo nhận xét, kiến nghị đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ về các trường hợp xin vào, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho vào hoặc tước quốc tịch Việt Nam. Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết định.
Đối với những trường hợp được chấp thuận thì Bộ Tư pháp chuyển quyết định của Chủ tịch nước cho đương sự thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam (nếu đương sự ở nước ngoài) và ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu đương sự ở trong nước). Nếu có sự thay đổi quốc tịch của trẻ em phù hợp với Điều 12 của Luật Quốc tịch Việt Nam thì tên của trẻ em đó được ghi kèm trong Quyết định của Chủ tịch nước. Trong trường hợp không rõ địa chỉ của đương sự, Quyết định của Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Đối với những trường hợp không được chấp thuận, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thông báo lại cho đương sự biết.
Điều 6. Bổ sung Điều 12 a như sau:
Điều 12a.
1. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin thôi quốc tịch Việt Nam, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm theo kiến nghị về việc giải quyết hồ sơ đó.
2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do đương sự gửi, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xác minh hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết định; đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều này, thời hạn là 20 ngày.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản yêu cầu xác minh của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp về những vấn đề được yêu cầu xác minh.
4. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh hồ sơ quy định tại khoản 3 của Điều này:
a) Trẻ em dưới 18 tuổi;
b) Người sinh ra và lớn lên ở nước ngoài;
c) Người đã rời Việt Nam để định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
d) Người được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.
Đối với trường hợp nói tại điểm d, Bộ Tư pháp chỉ cần gửi hồ sơ cho Bộ Nội vụ để thông báo; nếu thấy có lý do cản trở việc cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Nội vụ gửi văn bản cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
5. Đối với những trường hợp được chấp thuận thì Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước được chuyển đến cho đương sự thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu đương sự ở trong nước).
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
|
No: 6/1998/ND-CP |
|
AMENDING A NUMBER
OF ARTICLES OF DECREE No.37-HDBT OF FEBRUARY 5, 1990 DETAILING THE
IMPLEMENTATION OF THE LAW ON NATIONALITY OF
THE GOVERNMENT
Pursuant to Article 103 of the 1992
Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Vietnam's Law on Nationality of June 28, 1988;
Pursuant to the Law on the Promulgation of Legal Documents of November 12,
1996;
At the proposal of the Minister of Justice,
DECREES:
Article 1- Article 5 of Decree No.37-HDBT is amended as follows:
Legitimate grounds defined in Clause 1, Article 9 of Vietnam's Law on Nationality for a Vietnamese citizen to possibly be allowed to relinquish his/her Vietnamese nationality shall be where he/she is currently holding the nationality of other country or he/she wishes to be granted foreign nationality.
Article 2 ... ... ... Article 3 A person applying for the relinquishment of
his/her Vietnamese nationality as mentioned in Article 9 of In addition to the documents defined in Points a
and b above, a person applying for the relinquishment of his/her Vietnamese
nationality so as to be granted nationality of a foreign country shall have to
submit a paper of the competent agency of such country confirming that the
nationality of such country shall be granted to him/her. For cases where a person applies to relinquish
his/her Vietnamese nationality because of his/her current holding of foreign
nationality, he/she shall have to submit a copy of his/her passport (the original
passport should also be produced for comparison) or other documents evidencing
his/her foreign nationality, in addition to documents defined in Points a and b
above. For cases where a person applies to relinquish
the Vietnamese nationality of his/her minor children, he/she shall also have to
submit copies of his/her children's birth certificates. The Ministry of Justice shall set the uniform
form of application for the relinquishment of Vietnamese nationality and forms
of documents defined in Point a, Clause 1 of this Article, after consulting the
concerned agencies. Article 4 ... ... ... Article 5 1. Within 30 days from the date of receiving in
full the valid dossiers of application for granting or restoration of
Vietnamese nationality or from the date of completing the compilation of
dossiers on cases where decisions to grant Vietnamese nationality may be
canceled or where Vietnamese nationality may be deprived, the Vietnamese
diplomatic missions or consular offices in the concerned foreign country(ies)
or the provincial/municipal People's Committees (for dossiers submitted by
persons residing in their respective localities) shall submit such dossiers to
the Ministry of Justice, enclosed with their comments and proposals on each
case. 2. Within 30 days from the date of receiving
valid dossiers on the application for the granting or restoration of Vietnamese
nationality, the cancellation of decisions to grant Vietnamese nationality or
the deprivation of Vietnamese nationality, the Ministry of Justice shall
coordinate with the concerned agencies in examining such dossiers and complete
the procedures for submitting them to the State President for decision. In cases of approval, the Ministry of Justice
shall send the State President's decision(s) to the concerned parties through
the Vietnamese diplomatic missions or consular office(s) abroad (if the
concerned parties reside in foreign countries) or the provincial/municipal
People's Committees (if the concerned parties reside in the country). In cases
of change of children's nationality under Article 12 of the In case of disapproval, the provincial/municipal
People's Committees or Vietnamese diplomatic missions or consular offices in
foreign countries shall notify the concerned parties thereof. Article 6 Article 12 a.- 1. Within 7 days from the date of receiving in
full the valid dossiers on application for the relinquishment of Vietnamese
nationality, the People's Committees of the provinces and cities directly under
the Central Government, the Vietnamese diplomatic missions or consular offices
abroad shall have to send such dossiers to the Ministry of Justice enclosed
with the recommendations for the settlement thereof. 2. Within 45 days from the date of receiving in
full the dossiers sent by the Vietnamese diplomatic missions or consular
offices abroad or by the People's Committees of the provinces and cities
directly under the Central Government or by concerned parties, the Ministry of
Justice shall coordinate with the Ministry of the Interior and the Supreme
People's Procuracy in verifying such dossiers and carrying out procedures for
submitting them to the State President for decision; for cases defined in
Clause 4 of this Article, the time limit shall be 20 days. ... ... ... 4. Applicants for the relinquishment of
Vietnamese nationality falling into one of the following cases shall not be
subject to the dossier verification prescribed in Clause 3 of this Article: For cases mentioned in Point d, the Ministry of
Justice shall send dossiers to the Ministry of the Interior only for the notice
purpose; if it finds out reason(s) that may obstruct the relinquishment of
Vietnamese nationality, the Ministry of the Interior shall notify in writing
the Ministry of Justice thereof within 10 days from the date of receiving the
dossiers. 5. For the cases of approval, the State
President's decisions on relinquishment of Vietnamese nationality shall be sent
to the concerned parties through the concerned Vietnamese diplomatic missions
or consular offices abroad or through the concerned People's Committees of the
provinces and cities directly under the Central Government (if concerned
parties reside in the country). .- 1. This Decree takes effect 15 days after its
signing. ... ... ... THE GOVERNMENT
Phan Van Khai
Nghị định 06/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
Số hiệu: | 06/1998/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/01/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 06/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
Chưa có Video