ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 31 tháng 5 năm 2021 |
HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Luật Bình đẳng giới, ngày 29/11/2006 và Nghị định số 70/2008/NĐ-CP, ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP, ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 51-Ctr/TU, ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 511/QĐ-UBND, ngày 08/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP, ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 50-CTr/TU, ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20/4/2021, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng xây dựng Kế hoạch hành động về Bình đẳng giới thành phố giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
Thực hiện hiệu quả công tác bình đẳng giới nhằm tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ các Sở, ban, ngành thành phố có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ, phấn đấu đạt từ 70% trở lên (gồm các chức danh là Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ Ủy ban nhân dân các cấp có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ, phấn đấu đạt từ 25% trở lên (gồm các chức danh là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp).
2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động:
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương là 55%.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 20%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 30%.
3. Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ xuống dưới 2,0 lần so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: 100% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; trên 90% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: 100% nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn dưới 8,5/100.000 trẻ sinh sống.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên (từ 10-19 tuổi) giảm từ 07 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 05 ca sinh/1.000 phụ nữ.
- Chỉ tiêu 4: Có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái tỷ lệ hoàn thành giáo dục tiểu học đạt 100% và cấp trung học cơ sở đạt trên 99,95%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt 55%. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 33%.
6. Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông:
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt từ 60% dân số trở lên được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, các ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 05 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu 100% Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao các quận, huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phát sóng hàng tháng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
- Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về giới trên địa bàn thành phố.
- Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kiểm tra, xác minh, xử lý các thông tin, vụ việc bạo lực trên cơ sở giới.
2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể:
- Tăng cường truyền thông về trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị và đời sống xã hội góp phần xóa bỏ các định kiến, quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong đời sống xã hội; đánh giá đúng vai trò, vị trí và năng lực của phụ nữ trong đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, đơn vị. Đa dạng hóa hình ảnh của người phụ nữ với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2282/QĐ-TTg, ngày 08/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030”.
- Tiếp tục quan tâm công tác cán bộ nữ, nhất là nguồn cán bộ trẻ; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ nữ theo quy định.
- Hàng năm rà soát, đề nghị bổ sung cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, cán bộ trong nguồn quy hoạch giai đoạn 2021-2025 và 2025-2030; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, những quy định về quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm tại các đơn vị, địa phương.
2.2. Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm thực hiện đạt mục tiêu 2:
- Đẩy mạnh thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển ngành nghề thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ); nâng cao chất lượng hoạt động của sàn giao dịch việc làm, công tác tư vấn giới thiệu việc làm; kết nối giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Thiết lập hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động thống nhất từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường, thị trấn gồm 3 hệ thống: Hệ thống thông tin hướng nghiệp, dạy nghề; hệ thống thông tin dịch vụ việc làm; hệ thống thông tin thị trường lao động, qua đó tăng cơ hội việc làm đối với người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng, đặc biệt là cơ hội việc làm trong khu vực công nghiệp, dịch vụ...
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tạo việc làm, có cơ chế chính sách tạo việc làm phù hợp. Đặc biệt, quan tâm hỗ trợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nữ làm chủ; các doanh nghiệp thu hút, sử dụng nhiều lao động nữ, các làng nghề, các hộ sản xuất hàng xuất khẩu; tập trung nguồn vốn nhiều hơn cho các khu vực có đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo thành phố với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ nhằm tạo cơ hội cho doanh nghiệp nữ và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ tiếp cận thông tin thị trường, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có liên quan quan. Tăng cường hoạt động các Câu lạc bộ doanh nhân nữ; Mô hình phụ nữ phát triển kinh tế, làm kinh tế giỏi; triển khai các mô hình đào tạo, cung cấp kiến thức, kỹ năng hỗ trợ phụ nữ thành lập, khởi sự doanh nghiệp, phát triển năng lực kinh doanh...
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách bảo đảm, thúc đẩy bình đẳng giới trong kinh tế, lao động, việc làm; việc thực thi các chính sách đối với lao động nữ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về đảm bảo bình đẳng giới trong gia đình và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho cấp ủy, chính quyền, nhân dân, đặc biệt nâng cao nhận thức cho chính người phụ nữ đảm bảo bình đẳng giới trong gia đình; phê phán, lên án các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Hàng năm, tổ chức các chiến dịch, sự kiện tuyên truyền vận động về phòng, chống bạo lực gia đình, tập trung cao điểm vào các dịp kỷ niệm các ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày gia đình Việt Nam (28/6) và ngày thế giới phòng chống bạo lực đối với phụ nữ (25/11); tổ chức các hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới (15/11-15/12).
- Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện thực tế theo hướng tăng đối tượng tham gia, tăng lợi ích các dịch vụ, đảm bảo tính sẵn sàng hỗ trợ các nhóm đối tượng liên quan khi có nhu cầu được trợ giúp.
- Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa, phát hiện và xử nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới. Thực hiện việc hỗ trợ, can thiệp cho nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ sở y tế, cơ sở bảo trợ xã hội...; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về theo quy định. Phổ biến rộng rãi thông tin về hệ thống các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho nạn nhân.
2.4. Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế thực hiện đạt mục tiêu 4:
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định số 511/QĐ-UBND, ngày 08/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP, ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 50-CTr/TU, ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới...
- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng, chất lượng phát triển nhân lực có trình độ cao, tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, hải đảo, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sinh sản có chất lượng.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, nghiên cứu thành lập thí điểm chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển giới... tại Bệnh viện tuyến thành phố.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục đích lựa chọn giới tính; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm xóa bỏ tư tưởng định kiến giới, phân biệt biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã hội do mất cân bằng giới tính.
- Mở rộng các hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình đảm bảo linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của ngành y tế.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự cần thiết, vai trò và tầm quan trọng của công tác đào tạo nhân lực trong phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nữ. Xây dựng, triển khai quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tập trung phát triển các trường chất lượng cao và nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông tham gia học giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn thành phố cho đối tượng được hỗ trợ là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật. Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với từng vùng, địa phương.
- Phát triển mạng lưới trường học các cấp, trường liên thông, nhiều cấp học đảm bảo đủ điều kiện tổ chức học tập cho tất cả các đối tượng. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và người dân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt ở khu vực thành thị, khu vực có đủ điều kiện thích hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - các tổ chức xã hội và cộng đồng; xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc tham gia làm chuyển biến chất lượng, phát triển giáo dục. Huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo; thực hiện các chính sách ưu tiên đối với các đối tượng khó khăn, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, người khuyết tật. Triển khai đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc Mầm non đến Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo quy định tại Nghị quyết số 54/2019, ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo, phổ biến, tập huấn cho giáo viên phương pháp tích hợp giảng dạy về giới tính, giới và bình đẳng giới vào các môn học ở các cấp học... Đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích nữ giới tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, tham gia nghiên cứu khoa học.
2.6. Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực thông tin truyền thông thực hiện đạt mục tiêu 6:
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng miền, địa phương. Cập nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm, tư tưởng lạc hậu, định kiến giới. Đề cao vai trò của nam và nữ trong gia đình và xã hội.
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, người làm công tác truyền thông thuộc các cơ quan thông tin báo chí, truyền thông trên địa bàn thành phố.
- Kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm trước khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới; yêu cầu gỡ bỏ, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Kiến nghị hủy bỏ các xuất bản phẩm mang định kiến giới đang lưu hành, sử dụng.
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và huy động, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
- Các Sở, ngành, đoàn thể thành phố được giao chủ trì thực hiện các chỉ tiêu tại Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện cân đối, bố trí ngân sách của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới.
- Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới; Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì Bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1 và 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3 và 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1 và 2 của mục tiêu 6 của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố hàng năm, 5 năm.
- Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành và quận, huyện.
- Tham mưu, đề xuất các chính sách, chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ.
3. Sở Tài chính:
- Bảo đảm kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ về bình đẳng giới.
- Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định.
4. Sở Tư pháp:
- Hướng dẫn và thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Triển khai hoạt động nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, đặc biệt quan tâm nạn nhân của bất bình đẳng giới, nạn nhân bạo lực gia đình và bạo lực trên cơ sở giới theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nội vụ:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2282/QĐ-TTg, ngày 08/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030” theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 1 và các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo của Kế hoạch.
- Thực hiện các nhiệm vụ về bình đẳng giới theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Y tế:
- Triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
- Chủ trì tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 của Kế hoạch.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy đảm bảo các nội dung phù hợp cho học sinh của từng cấp học.
- Xây dựng và triển khai Chương trình đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học.
- Chủ trì tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 của mục tiêu 5 trong Kế hoạch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn thành phố đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
- Chủ trì tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3 và chỉ tiêu 4 của mục tiêu 6 của Kế hoạch.
9. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn.
- Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; tổ chức các chiến dịch, sự kiện tuyên truyền vận động về phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
- Chủ trì tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3 của Kế hoạch.
10. Công an thành phố: Chủ trì xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối hợp với các đơn vị, bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới.
11. Cục Thống kê thành phố:
- Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 của Kế hoạch.
- Thu thập, công bố các chỉ tiêu thống kê phát triển giới trên địa bàn thành phố hàng năm; xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của thành phố.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược cho từng giai đoạn 5 năm, hàng năm của địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm kết quả thực hiện.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại địa phương theo quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và các tổ chức thành viên có liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
Các Sở, ngành, đoàn thể thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện, đồng thời chỉ đạo triển khai các giải pháp, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng, hàng năm, sơ kết, tổng kết giai đoạn gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo; kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 hành động về Bình đẳng giới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 131/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng |
Người ký: | Lê Khắc Nam |
Ngày ban hành: | 31/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 hành động về Bình đẳng giới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025
Chưa có Video