BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2013/TT-BNNPTNT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2013 |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ NUÔI CHIM YẾN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chăn nuôi;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định tạm thời về quản lý nuôi chim yến,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tạm thời về quản lý nuôi chim yến đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức và cá nhân trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động nuôi chim yến ở Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nuôi chim yến: là hoạt động dẫn dụ và khai thác tổ của chim yến (tổ yến).
2. Cơ sở nuôi chim yến: là cơ sở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân có nuôi chim yến, bao gồm toàn bộ công trình xây dựng để phục vụ hoạt động nuôi chim yến mang tính chất thương mại bao gồm nhà nuôi chim yến, nhà kho và cơ sở chế biến.
3. Nhà nuôi chim yến: là công trình xây dựng được cải tạo hoặc xây mới nhằm mục đích làm nơi dẫn dụ để chim yến trú ngụ và làm tổ.
4. Dẫn dụ chim yến: là việc sử dụng thiết bị âm thanh để hấp dẫn chim yến trú ngụ và làm tổ.
1. Chủ cơ sở nuôi chim yến phải khai báo với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Phòng chuyên môn cấp huyện), nơi có cơ sở nuôi chim yến theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời điểm khai báo
a) Tổ chức, cá nhân khai báo lần đầu khi cơ sở mới bắt đầu nuôi chim yến;
b) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đã nuôi chim yến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực phải khai báo chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2013;
c) Khi có sự thay đổi về quy mô của cơ sở nuôi chim yến (diện tích nhà nuôi, số lượng chim yến), tổ chức, cá nhân nuôi chim yến phải khai báo chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Vị trí xây dựng mới cơ sở nuôi chim yến
Tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở để nuôi chim yến kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực phải phù hợp với quy hoạch hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Sử dụng âm thanh dẫn dụ chim yến
Cường độ âm thanh không vượt quá 70 dBA (Đề xi ben A) trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ và không được sử dụng âm thanh trong thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 5. Vệ sinh thú y và phòng chống dịch bệnh
1. Cơ sở nuôi chim yến phải có trang phục bảo hộ như quần áo, giày, ủng, khẩu trang. Người làm việc và khách thăm quan phải mặc trang phục bảo hộ của cơ sở và rửa tay bằng xà phòng trước khi vào và sau khi ra khỏi cơ sở nuôi chim yến.
2. Nhà nuôi chim yến phải làm vệ sinh thường xuyên và thực hiện các biện pháp tiêu độc, khử trùng định kỳ ít nhất 1 lần/tuần. Không sử dụng chất khử trùng ảnh hưởng đến chất lượng tổ yến. Trong trường hợp chống dịch, thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
3. Dụng cụ phục vụ việc khai thác tổ yến phải được làm vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi sử dụng.
4. Chất thải từ việc nuôi chim yến phải được thu gom, tiêu độc, khử trùng và xử lý bằng một trong các biện pháp ủ, đốt, chôn lấp hoặc phương pháp khác nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa ra môi trường.
5. Thực hiện quy định về giám sát tình trạng sức khỏe và xử lý dịch bệnh
a) Cơ sở nuôi chim yến phải thường xuyên giám sát tình trạng sức khỏe của đàn chim yến. Nếu có hiện tượng chim chết bất thường, phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y để xử lý kịp thời;
b) Cơ sở nuôi chim yến phải được kiểm tra, giám sát và lấy mẫu xét nghiệm định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thú y có thẩm quyền;
c) Trong trường hợp có dịch bệnh: Cơ sở nuôi chim yến phải thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền. Trong thời gian có dịch, tất cả tổ yến được khai thác từ những địa phương đã công bố dịch phải được xử lý theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền trước khi tiêu thụ.
Điều 6. Khai thác và sơ chế tổ yến
1. Người lao động khi thu hoạch, chế biến và bảo quản tổ yến phải có dụng cụ và thiết bị bảo hộ đảm bảo an toàn lao động và an toàn dịch bệnh.
2. Vị trí khu vực sơ chế, bảo quản tổ yến phải cao ráo, sạch sẽ, cách biệt nhà nuôi yến, cách xa những nơi có nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh.
3. Nước dùng trong các công đoạn sơ chế tổ yến phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng tổ yến, sức khỏe người tiêu dùng.
4. Phải có trang thiết bị sử dụng trong quá trình sơ chế và bảo quản tổ yến bảo đảm vệ sinh an toàn sản phẩm.
5. Có biện pháp ngăn ngừa hiệu quả động vật khác xâm nhập vào khu vực sơ chế và bảo quản tổ yến.
6. Quy trình sơ chế, bảo quản tổ yến phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định pháp luật hiện hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 7. Trách nhiệm của chủ cơ sở nuôi chim yến
1. Phối hợp với cơ quan chuyên môn trong việc lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Chịu trách nhiệm chi trả phí, lệ phí xét nghiệm dịch bệnh trên đàn chim yến theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nuôi và khai thác tổ yến phải tuân thủ các quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
4. Những cơ sở vi phạm phải bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Phối hợp với ngành thông tin truyền thông tại địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Thông tư này đến tổ chức, cá nhân nuôi chim yến và người dân trong vùng nuôi chim yến;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến khai báo nuôi chim yến cho Phòng chuyên môn cấp huyện; kiểm tra việc thực hiện quản lý, phối hợp công tác, chế độ báo cáo của Phòng chuyên môn cấp huyện; Tập hợp số liệu thống kê về hoạt động nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh, báo cáo Cục Chăn nuôi trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;
d) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này. Trình tự kiểm tra, đánh giá phân loại được thực hiện theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản;
đ) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều kiện tự nhiên phù hợp với đặc điểm và tập tính tự nhiên của chim yến thì tổ chức nghiên cứu, đánh giá hiện trạng để xây dựng quy hoạch vùng nuôi chim yến tập trung trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Trách nhiệm Cục Chăn nuôi
a) Tổ chức kiểm tra đôn đốc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư này;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Thông tư này, kịp thời phát hiện các tồn tại, bất cập trong quá trình quản lý để đề xuất kịp thời với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp xử lý;
c) Tổ chức rà soát, bổ sung, sửa đổi và xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình kỹ thuật nuôi chim yến, quy trình sơ chế, bảo quản sản phẩm, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật về nuôi chim yến bảo đảm an toàn sinh học.
3. Trách nhiệm Cục Thú y
a) Chỉ đạo Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y các cơ sở nuôi chim yến, hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho chim yến;
b) Cơ quan thú y trực thuộc lấy mẫu định kỳ một năm hai lần để kiểm soát dịch bệnh, lấy mẫu đột xuất khi có hiện tượng chim yến chết bất thường hoặc cơ sở nuôi chim yến nằm trong vùng đang có dịch cúm gia cầm.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2013.
2. Đối với các cơ sở nuôi chim yến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực mà không đảm bảo điều kiện quy định tại Thông tư này thì phải có biện pháp khắc phục chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Thú y, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU TỜ KHAI BÁO NUÔI CHIM YẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định tạm thời về quản lý nuôi chim yến)
TỈNH..................................... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY KHAI BÁO NUÔI CHIM YẾN
Vào sổ số: ……………….
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên chủ cơ sở:..............................................................................................
2. Sinh ngày................................ Dân tộc..................................... Quốc tịch.............
3. Số CMND:............................... Ngày cấp:.................................. Nơi cấp:..............
4. Địa chỉ thường trú:..................................................................................................
....................................................................................................................................
5. Điện thoại liên lạc...................................................................................................
6. Địa điểm cơ sở nuôi chim yến (nếu có nhiều địa điểm nuôi, đề nghị kê khai đầy đủ)
a).................................................................................................................................
b).................................................................................................................................
c).................................................................................................................................
II. THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ NUÔI CHIM YẾN
7. Tổng diện tích đất:…………………….(m2); Số nhà nuôi chim yến:………….(nhà).
8. Thời gian bắt đầu hoạt động từ tháng/năm:……… / ………
9. Số lượng chim yến hiện có (ước tính): …………………………(con)
10. Hiện trạng nuôi và khai thác tổ yến:
Đã khai thác tổ yến |
; □ |
Chưa khai thác tổ yến |
□ |
Có sơ chế tổ yến |
; □ |
Không sơ chế tổ yến |
□ |
11. Sử dụng lao động: Lao động gia đình □ Thuê lao động □ (Số lượng:…...người)
Cam đoan của chủ cơ sở: Tôi xin khẳng định những thông tin trong tờ khai này đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
…., ngày……tháng……năm…… |
THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 35/2013/TT-BNNPTNT |
Hanoi, July 22, 2013 |
CIRCULAR
TEMPORARY REGULATION ON MANAGEMENT OF FARMING SWIFTS
Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2008/ND-CP dated January 03, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development; the Government’s Decree No. 75/2009/ND-CP, dated September 10, 2009, amending article 3 of the Government’s Decree No. 01/2008/ND-CP dated January 03, 2008;
Pursuant to Law on environmental protection No. 52/2005/QH11 dated November 29, 2005;
Pursuant to Law on food safety No. 55/2010/QH12 dated June 17, 2010;
Pursuant to the Ordinance on livestock breeds No. 16/2004/PL-UBTVQH11 dated March 24, 2004;
Pursuant to the Vegetarian Ordinance No. 18/2004/PL-UBTVQH11 dated April 29, 2004;
At the proposal of Director of Livestock Department;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chapter 1.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. Scope of regulation
This Circular provides temporarily for management of farming swifts ensuring veterinary hygiene and food safety.
2. Subjects of application
Domestic organizations and individuals, foreign organizations and individuals farming swifts in Vietnam.
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms are construed as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The farming-swifts establishments: mean establishments owned by organizations, individuals farming swifts, including entire construction works serving for farming swifts with commercial nature including house for farming swifts, warehouse and processing facilities.
3. The house for farming-swifts: Being construction works renovated or built newly for luring swifts to select as shelter and build nests.
4. Luring swifts: means use of sound equipment for attracting swifts in selecting as shelter and building nests.
Chapter 2.
REGULATION ON FARMING SWIFTS
Article 3. The farming-swifts establishments:
1. Owners of the farming-swifts establishments must report to Divisions of Agriculture and Rural Development or Economy Divisions in districts, townships, cities under provinces (abbreviated as the district-level Specialized Divisions), where the farming-swifts establishments are situated, according to form at Annex promulgated together with this Circular.
2. Report time
a) Organizations, individuals report for the first time when establishments newly begin farming swifts;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) When have changes on scale of establishments of farming swifts (area of house for farming, quantity of swifts), organizations and individuals farming swifts must report not later than October 30 annually.
3. Position for construction of new establishments farming swifts
Organizations, individuals building establishments for farming swifts from the effective date of this Circular must comply with planning or get written consensus of the district-level People’s Committee.
Article 4. Using sound to lure swifts
Intensity of sound does not exceed 70 dBA in duration of between 6: AM and 21: PM and not allowed using sound in duration of between 21: PM and 6: AM of the next day.
Article 5. Veterinary hygiene and prevention against epidemics
1. Establishments of farming swifts must have protective costumes such as clothes, shoes, boots, and gauze masks. Employees and guest visiting must wear protective costume of establishments and wash hands with soap before entering and after leaving from establishments of farming swifts.
2. House for farming swifts must be cleaned regularly and conduct antitoxic and sterilizing measures periodically at least once/week. Not use sterilization substances affecting to quality of nests. In case of preventing against epidemics, antitoxic and sterilizing hygiene must comply with guide of veterinary agencies.
3. Instruments serving for exploiting the nests must be cleaned, sterilized before and after use.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Exercising regulation on supervising health and handling epidemics
a) Establishments of farming swifts must regularly supervise health of swift birds. If there is an abnormal death of bird, they must report immediately to local authorities or veterinary agencies for timely handling;
b) Establishments of farming swifts must be examined, supervised and taken sample for periodical or ad hoc testing at request of competent veterinary agencies;
c) In case of arising epidemics: Establishments of farming swifts must perform strictly measures of preventing against epidemics in accordance with law and guide of competent veterinary agencies; In course of arising epidemics, all nests that are exploited from localities announced epidemics must be handled under guide of competent veterinary agencies before selling.
Article 6. Exploitation and preliminary process of nests
1. Employees must have protective instruments and equipment when harvesting, processing and preserving nests so as to ensure labor safety and safety against epidemics.
2. Places for preliminarily processing and preserving nests must be high, clean, isolated from house for farming swifts, located at a far distance from places with risk of polluted environment and epidemics.
3. Water for stages of preliminarily processing nests must ensure not affecting to quality of nests and health of consumers.
4. There must be equipment for preliminarily processing and preserving nests that are ensure hygiene and safety for products.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Process of preliminary processing, preserving nests must ensure product quality in accordance with current law.
Chapter 3.
RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 7. Responsibilities of owners of establishments of farming swifts
1. Coordinating with specialized agencies in taking samples periodically or ad hoc as required.
2. Taking responsibility for paying charges, fees of testing epidemics on swifts in accordance with current regulation.
3. Organizations and individuals participating in farming and exploiting nests must comply with provisions of Article 3, Article 4, Article 5, Article 6 and Clause 1, Clause 2 Article 7 of this Circular.
4. Violating establishments must be handled in accordance with current law.
Article 8. Responsibilities of agencies
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) To advice the provincial People’s Committee in approving specific plans for implementation of this Circular;
b) To coordinate with local media sector to propagate, popularize this Circular to organizations, individuals that have farmed swifts and people in region of farming swifts;
c) Guiding professional operations involving report on farming swifts to the district-level Divisions; examining management, coordination in work, report regime of the district-level specialized Divisions; gathering statistical data about farming swifts in provincial area, reporting to the livestock department before November 30 annually;
d) Directing and examining implementation of regulation in this Circular. Process of examination, assessment, classification are complied with the Circular No. 14/2011/TT-BNNPTNT dated March 29, 2011 of the Minister of Agriculture and Rural Development, providing for examination, assessment of establishments that produce and trade agricultural materials and agricultural-forest-aquatic products;
e) For provinces, central-affiliated cities where have natural conditions in conformity with characteristics an d natural behavior of swifts, studying, assessing conditions to formulate planning on concentrated zones for farming swifts and submit to the provincial People’s Committee for approval.
2. Responsibilities of Livestock Department
a) Examining and urging provinces and central-affiliated cities in effective implementation of this Circular;
b) Coordinating with the provincial Departments of Agriculture and Rural Development in examining periodically, ad hoc implementation of this Circular, timely detecting shortcomings in the course of management so as to propose timely to the Minister of Agriculture and Rural Development and chairpersons of provincial People’s Committees for remedies;
c) Reviewing, supplementing, amending and formulating standards, technical regulations and technical process of farming swifts, process of preliminary processing and preserving products, submitting the Minister of Agriculture and Rural Development for promulgation of documents guiding techniques of farming swifts ensuring biological safety.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Directing the provincial Animal Health Sub-department in examining conditions on veterinary hygiene of establishments of farming swifts, guiding measures to prevent against epidemics for swifts;
b) Attached veterinary agencies shall take sample twice one year to control epidemics, take sample ad hoc when there is abnormal death of bird or establishments located in region arising poultry epidemic influenza.
Chapter 4.
EFFECT
Article 9. Effect
1. This Circular takes effect on September 06, 2013.
2. For establishments of farming swifts before the effective date of this Circular, but not ensure conditions as prescribed in this Circular, they must have remedies not later than December 31, 2014.
3. The Chief of Ministerial office, Director of Livestock Department, Director of Animal Health Department, Directors of provincial Departments of Agriculture and Rural Development, heads of units, relevant organizations and individuals shall implement this Circular.
4. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for timely amending and supplementing conformably.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR THE
MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
DEPUTY MINISTER
Vu Van Tam
;
Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT Quy định tạm thời quản lý nuôi chim yến do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 35/2013/TT-BNNPTNT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Vũ Văn Tám |
Ngày ban hành: | 22/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT Quy định tạm thời quản lý nuôi chim yến do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chưa có Video