BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2019/TT-BNNPTNT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;
Căn cứ Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Căn cứ Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ.
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ (sau đây gọi là Nghị định số 109/2018/NĐ-CP) gồm các nội dung sau:
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp số đăng ký của Tổ chức chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
2. Đánh giá để cấp và giám sát sau khi cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông nghiệp hữu cơ của Tổ chức chứng nhận.
3. Quy định về lấy mẫu và thử nghiệm mẫu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
4. Kiểm tra chất lượng, thu hồi và xử lý sản phẩm nông nghiệp hữu cơ không đảm bảo chất lượng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định để cấp, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động).
2. Tổ chức chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (sau đây gọi là Tổ chức chứng nhận) đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thuộc một (01) lĩnh vực nộp hồ sơ tại cơ quan chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
a) Tổng cục Thủy sản là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với lĩnh vực thủy sản.
b) Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với lĩnh vực lâm nghiệp.
c) Cục Trồng trọt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với lĩnh vực trồng trọt.
d) Cục Chăn nuôi là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với lĩnh vực chăn nuôi.
3. Tổ chức chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ hai (02) lĩnh vực trở lên, lựa chọn 01 cơ quan chuyên ngành trong lĩnh vực đăng ký hoạt động chứng nhận để nộp hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
4. Tổ chức chứng nhận đăng ký cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thực hiện nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thông báo công khai tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của cơ quan cấp chậm nhất sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày cấp.
Điều 4. Số đăng ký của Tổ chức chứng nhận
1. Số đăng ký của Tổ chức chứng nhận là mã số đăng ký ghi trong Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 109/2018/NĐ-CP.
2. Mỗi số đăng ký chỉ cấp cho một Tổ chức chứng nhận và không thay đổi trong trường hợp cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là cơ quan cấp và quản lý số đăng ký.
Điều 5. Hoạt động của Tổ chức chứng nhận
1. Phương thức đánh giá để cấp và giám sát sau khi cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ thực hiện theo điểm đ khoản 1 Điều 5 (Phương thức 5) Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và TCVN 12134:2017 Nông nghiệp hữu cơ - Yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được chấp thuận tại Việt Nam.
2. Sản phẩm nông nghiệp của các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thì được sử dụng dấu sản phẩm tương ứng với tiêu chuẩn đã được chứng nhận.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài về nông nghiệp hữu cơ để tiêu thụ trong nước phải được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận có đủ điều kiện theo quy định khoản 2 Điều 9 Nghị định 109/2018/NĐ-CP.
1. Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo kế hoạch được phê duyệt hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thực hiện theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật An toàn thực phẩm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quy định về lấy mẫu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
1. Người lấy mẫu phải có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận về lấy mẫu hoặc chứng nhận tham gia đào tạo, tập huấn có nội dung về lấy mẫu đối với đối tượng mẫu tương ứng.
2. Việc lấy mẫu thực hiện theo TCVN tương ứng với đối tượng mẫu và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Các Tổng cục, Cục chuyên ngành sử dụng phương pháp thử nghiệm nhanh đã được Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận hoặc phê duyệt để xác định các chất ngoài danh mục được phép sử dụng tại TCVN 11041, các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được Việt Nam chấp thuận.
2. Kết quả thử nghiệm bằng bộ xét nghiệm nhanh là kết quả ban đầu, chỉ mang ý nghĩa sàng lọc, định hướng cho các kiểm nghiệm khẳng định tiếp theo trong phòng thử nghiệm. Không sử dụng kết quả thu được từ thử nghiệm bằng bộ xét nghiệm nhanh làm cơ sở để xử lý vi phạm.
3. Mẫu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có kết quả dương tính khi sử dụng bộ xét nghiệm nhanh phải được kiểm nghiệm khẳng định tại phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm và được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật để kết luận.
4. Mẫu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được kiểm nghiệm khẳng định tại phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm và được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật; kết quả phân tích mẫu dương tính với chất ngoài danh mục bị coi là vi phạm.
1. Trường hợp phải thu hồi sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 109/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải xây dựng kế hoạch thu hồi sản phẩm nông nghiệp hữu cơ không đảm bảo chất lượng.
3. Các hình thức thu hồi sản phẩm nông nghiệp hữu cơ không đảm bảo chất lượng:
a) Thu hồi tự nguyện do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện;
b) Thu hồi bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Xử lý sản phẩm nông nghiệp hữu cơ bị thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 109/2018/NĐ-CP.
2. Xử lý vi phạm đối với các hành vi không bảo đảm chất lượng của sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan đến chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm.
Chương III
1. Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản có trách nhiệm:
a) Tham mưu, tổng hợp về hợp tác quốc tế, phát triển nông nghiệp hữu cơ.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xử lý các vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện Thông tư.
2. Tổng cục, Cục chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát tổ chức chứng nhận và chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ;
b) Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ để cấp, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ theo lĩnh vực được phân công;
c) Thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của Tổ chức chứng nhận đảm bảo sự minh bạch theo quy định của pháp luật;
d) Thanh tra, kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ và chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm:
Cấp số đăng ký cho tổ chức chứng nhận theo đề nghị của Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra hoạt động chứng nhận của các Tổ chức chứng nhận hoạt động trên địa bàn.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ và chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn quản lý.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2019. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Tổ chức chứng nhận đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo quy định của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp phải đăng ký lại theo Nghị định số 109/2018/NĐ-CP sau khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hết hiệu lực.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời thông tin về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 16/2019/TT-BNNPTNT |
Hanoi, November 1, 2019 |
Pursuant to the Government's Decree No. 15/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on business requirements for conformity assessment services;
Pursuant to the Government’s Decree No. 109/2018/ND-CP dated August 29, 2018 on organic agriculture;
Pursuant to the Government’s Decree No. 154/2018/ND-CP dated September 11, 2018 on amending, supplementing and repealing several regulations on investment and business requirements concerning the state authority of the Ministry of Science and Technology and a number of regulations on specialized inspections;
Upon the request of the Director of Department of Agricultural Product Treatment and Market Development;
Minister of Agriculture and Rural Development hereby promulgates the Circular elaborating several Articles of the Government's Decree No. 109/2018/ND-CP dated August 29, 2018 on organic agriculture.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular elaborates on a number of Articles of the Government’s Decree No. 109/2018/ND-CP dated August 29, 2018 regarding organic agriculture (hereinafter referred to as Decree No. 109/2018/ND-CP), including:
1. Divisions receiving registration application and granting registration numbers, which are affiliated to organic product certification bodies.
2. Pre-issuance and supervisory verification and assessment for issuance and oversight of issuance of Certificates of conformance to national standards on organic agriculture by certification bodies.
3. Regulations on organic product sampling and testing.
4. Quality inspection, recall and disposal of organic products failing to meet prescribed quality standards within the remit of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 2. Subjects of application
This Circular shall apply to entities and persons involved in manufacture, trading and certification of organic products within the territory of Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Bodies receiving applications shall undertake verification and assessment for issuance, re-issuance, supplementary issuance and revision of Certificates of registration of certification of conformance of organic products to national standards of Vietnam on organic agriculture (hereinafter referred to as practicing registration certificate).
2. If an organic product certification body (hereinafter referred to as certification body) wishes to obtain registration of its organic product certification services in one (01) sector, it must apply to a specialized body affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development, specifically including:
a) Directorate of Fisheries shall take charge of receiving applications in the fisheries sector.
b) Vietnam Administration of Forestry shall take charge of receiving applications in the forestry sector.
c) Department of Crop Production shall take charge of receiving applications in the crop production sector.
d) Department of Livestock Production shall take charge of receiving applications in the livestock production sector.
3. If a certification body wishes to obtain registration for certification services for organic products in at least two (02) sectors, it must apply to a body having specialized authority over the sector that it registers. The receiving body shall undertake or cooperate with relevant entities in issuance of the practicing registration certificate.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The body granting practicing registration certificates shall publicly inform institutional applicants eligible to receive practicing registration certificates on the website of the Ministry of Agriculture and Rural Development and of the issuing body within the maximum duration of five (05) working days from the issuance date.
Article 4. Registration number of certification body
1. The registration number of a certification body is a registration code specified in the Form No. 01 in the Appendix to the Decree No. 109/2018/ND-CP.
2. Each registration number shall be given a certification body, being kept unchanged in case of reissuance, supplementary issuance and revision of the practicing registration certificate.
3. Department of Science, Technology and Environment shall be a body authorized to issue and manage registration numbers.
Article 5. Operation of certification body
1. Approaches to pre-issuance and supervisory verification and assessment for issuance of Certificates of conformance of organic products to national standards of Vietnam in accordance with point dd of clause 1 of Article 5 (5th approach) in the Circular No. 28/2012/TT-BKHCN dated December 12, 2012 of the Ministry of Science and Technology regulating declaration of conformance to standards, declaration of conformity with regulations and approaches to assessment of conformance to standards and technical regulations and TCVN 12134:2017 – Organic agriculture – Requirements for certification bodies, international standards, regional standards and foreign standards accepted in Vietnam.
2. Organic products of entities and persons holding health certificates for organic products may carry product stamps corresponding to certified standards.
3. Entities or persons wishing to receive certificates of conformance to international standards, regional standards and international standards for organic products for domestic consumption must be certificated by certification bodies meeting standards referred to in clause 2 of Article 9 in the Decree No. 109/2018/ND-CP.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. General Department and Sectoral Administrations affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development, Departments of Agriculture and Rural Development shall, based on their assigned functions and duties, conduct inspection of quality of organic products according to the approved plan or whenever any suspicious act of violation is found.
2. Inspection of quality of organic produce will be subject to the Law on Quality of Commodities, the Law on Food Safety and other relevant regulations in force.
Article 7. Regulations on collection of organic product samples
1. Collectors must hold sampling practice certificates or certificates of participation in training course in collection of samples relevant to the type of sample to be collected.
2. Sampling process shall be subject to national standards of Vietnam appropriate to the type of sample and regulations promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
1. General Department or Administrations shall use quick test methods accepted or approved by the Ministry of Health for the purpose of identifying agents or substances not in the list of agents and substances permitted for use in the national standard of Vietnam No. 11041, international standards and regional standards accepted by Vietnam.
2. Test results achieved from quick test kits shall serve as primary test results only for screening and instructional purposes for upcoming confirmatory tests conducted inside laboratories. Results of tests conducted by using quick test kits shall not be used as a basis for handling of violations.
3. Organic product samples which are positive to tests conducted using quick test kits must undergo confirmatory tests taking place at registered laboratories which have already been recognized or designated under laws to be able to give conclusions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. If it is mandatory to recall organic products, regulations laid down in clause 3 of Article 13 in the Decree No. 109/2018/ND-CP shall be applied.
2. Manufacturing and trading entities and persons must formulate plans to recall organic products failing to meet prescribed quality standards.
3. Forms of recall of organic products failing to meet prescribed quality standards:
a) Voluntary recall carried out by manufacturing and trading entities and persons;
b) Obligatory recall carried out upon the requests of competent regulatory authorities.
1. Handling of recalled organic products shall be subject to regulations laid down in clause 4 of Article 13 in the Decree No. 109/2018/ND-CP.
2. Handling of acts of failure to meet the quality standards for organic products shall be subject to regulations on administrative penalties and other documents related to the quality of commodities, products and food safety.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. Implementation responsibilities
1. Department of Agricultural Product Treatment and Market Development shall assume the following responsibilities:
a) Provide counsels and general reports on international cooperation in and development of organic agriculture.
b) Preside over and cooperate with related units in resolving any difficulty that may arise in the course of implementation of this Circular.
2. General Department and sectoral Administrations affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the following responsibilities:
a) Provide training courses in inspection, assessment and oversight of certification bodies and quality of organic products;
b) Receive application for issuance, re-issuance, supplementary issuance and revision of Certificates of registration of certification of conformance of organic products to national standards of Vietnam on organic agriculture within the scope of their assigned duties;
c) Carry out inspection and assessment of certification of organic products by certification bodies to ensure transparency in accordance with laws;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Department of Science, Technology and Environment shall assume the following responsibilities:
Issue registration numbers to certification bodies upon the request of General Department or sectoral Administrations.
4. Departments of Agriculture and Rural Developments in provinces and centrally-affiliated cities shall assume the following responsibilities:
a) Cooperate with specialized entities affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development in carrying out inspection of certification by certification bodies operating under their jurisdiction.
b) Preside over or cooperate with specialized entities affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development in carrying out inspection of organic product manufacturing and trading establishments and quality of organic products under their jurisdiction.
1. This Circular shall take effect from December 18, 2019. In case where legislative documents or standards referred to in this Circular are amended or replaced by other new ones, new versions thereof shall be applied.
2. Certification bodies granted Certificates of registration of certification of organic products under the provisions of the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on requirements for conformity service business must apply for registration according to the Decree No. 109/2018/ND-CP after their Certificates have expired.
3. In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty or query that arises, entities and persons involved must report to the Ministry of Agriculture and Rural Development to seek its decision on any necessary amendment and supplement./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Tran Thanh Nam
;
Thông tư 16/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 16/2019/TT-BNNPTNT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Trần Thanh Nam |
Ngày ban hành: | 01/11/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 16/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chưa có Video