Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/2024/TT-BQP

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được ban hành năm 2020;

Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học quân sự;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định thủ tục, trình tự và hình thức:

1. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành.

2. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng và ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây viết gọn là ngân sách nhà nước) bao gồm: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ Quốc phòng có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng thực hiện.

Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ Quốc phòng không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng thực hiện.

4. Công bố, cung cấp thông tin về: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành; nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu; ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng thực hiện.

5. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước:

a) Có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng được thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin như nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

b) Không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 12, Điều 22 Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng được phân loại thành 03 cấp, bao gồm: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp Bộ Quốc phòng và cấp cơ sở.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang được triển khai thực hiện trong thực tế tại thời điểm cung cấp thông tin.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu; báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu; tài liệu thiết kế sản phẩm; tài liệu công nghệ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; chuyên đề; bản đồ; sơ đồ; tài liệu đa phương tiện và các tài liệu khác (nếu có).

4. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khai báo và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Điều 4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng

1. Việc thu thập, lưu giữ, công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.

2. Căn cứ Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, cơ quan, đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ mật, đóng dấu độ mật gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu theo chế độ mật về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định.

3. Việc đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Chương II

THU THẬP, XỬ LÝ VÀ CẬP NHẬT THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH

Điều 5. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước

1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập và gửi thông tin về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Thông tin về mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước được lập thành 01 Phiếu theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung sau:

a) Tên nhiệm vụ;

b) Cấp quản lý nhiệm vụ;

c) Mức độ bảo mật nhiệm vụ;

d) Mã số nhiệm vụ (nếu có);

đ) Thông tin về tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

e) Cơ quan chủ quản nhiệm vụ;

g) Thông tin về chủ nhiệm nhiệm vụ;

h) Danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ;

i) Thông tin về tổ chức phối hợp triển khai nhiệm vụ;

k) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;

l) Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ;

m) Mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ;

n) Phương pháp nghiên cứu;

o) Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến;

p) Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến;

q) Thời gian dự kiến bắt đầu; thời gian dự kiến kết thúc;

r) Kinh phí thực hiện được phê duyệt;

s) Số Quyết định được phê duyệt; số Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.

3. Việc giao nhận Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước như sau:

a) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng được gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Khoa học quân sự thuộc Bộ Quốc phòng.

b) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và cấp Bộ Quốc phòng được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu về Cục Khoa học quân sự.

c) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.

d) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tài trợ được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cùng cấp. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp đó gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin trong Phiếu thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nội dung sửa đổi, bổ sung được phê duyệt, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cập nhật vào Phiếu cập nhật thông tin theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 6. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước, sau khi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định, được khuyến khích cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Thông tin về mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước được lập thành 01 Phiếu theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung sau:

a) Tên nhiệm vụ;

b) Thông tin về tổ chức chủ trì nhiệm vụ (nếu có);

c) Thông tin về cơ quan chủ quản nhiệm vụ (nếu có);

d) Thông tin chủ nhiệm nhiệm vụ;

đ) Danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ;

e) Thông tin về tổ chức phối hợp triển khai nhiệm vụ (nếu có);

g) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;

h) Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ;

i) Mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ;

k) Phương pháp nghiên cứu;

l) Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến;

m) Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến;

n) Thời gian dự kiến bắt đầu; thời gian dự kiến kết thúc;

o) Kinh phí thực hiện được phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc cơ quan, đơn vị nào thì gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của cơ quan, đơn vị đó. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin trong Phiếu thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung vào Phiếu cập nhật thông tin theo Mẫu 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 7. Hình thức Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành

1. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được trình bày trên văn bản giấy và văn bản điện tử.

2. Phiếu thông tin là bản giấy phải có xác nhận của cơ quan quản lý.

3. Phiếu thông tin là bản điện tử phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), không đặt mật khẩu.

Điều 8. Cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, Cục Khoa học quân sự có trách nhiệm tổng hợp, lựa chọn và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng.

2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong Bộ Quốc phòng không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, Cục Khoa học quân sự tổng hợp Phiếu thông tin và gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia/Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

Chương III

ĐĂNG KÝ VÀ LƯU GIỮ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 9. Trách nhiệm đăng ký kết quả và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ Quốc phòng có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có trách nhiệm đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ Quốc phòng có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

Điều 10. Hồ sơ và phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Hồ sơ đăng ký kết quả đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, bao gồm:

a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 01 Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (có xác nhận của đơn vị chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu cấp quản lý);

c) Bản điện tử được ký chữ ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy, chứa các dữ liệu sau: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các tài liệu khác của nhiệm vụ theo thuyết minh và hợp đồng đã ký.

2. Hồ sơ đăng ký kết quả đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 và Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.

3. Phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc gửi qua đường quân bưu (thực hiện đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự khi được Bộ Quốc phòng cho phép).

b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký theo phương đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự. Hồ sơ đăng ký trực tuyến phải sử dụng định dạng Portable Document Format (.pdf), sử dụng phông chữ Tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909: 2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.

Điều 11. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hội đồng khoa học cấp quản lý đánh giá nghiệm thu, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn chỉnh hồ sơ theo kiến nghị của hội đồng (nếu có) và đăng ký kết quả nghiên cứu.

2. Quy trình giao nhận hồ sơ đăng ký kết quả:

a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này gửi về Cục Khoa học quân sự để đăng ký kết quả nghiên cứu.

b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này và tiến hành đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự.

c) Việc giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi vào giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung thì đơn vị chủ trì hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo. Sau đăng ký, hồ sơ được lưu giữ tại Cục Khoa học quân sự theo quy chế về công tác văn thư, bảo mật tài liệu và các văn bản liên quan.

d) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xem xét hồ sơ, cấp giấy chứng nhận (theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ điều kiện theo quy định.

3. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa tổ chức, cá nhân trong Bộ Quốc phòng với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Quốc phòng thì đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả theo quy định tai Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện nhiệm vụ (thoả thuận này phải được ghi trong hợp đồng hợp tác nghiên cứu).

4. Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ:

a) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

b) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ sau khi được nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhưng không muộn hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày được nghiệm thu chính thức.

Điều 12. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 9 Thông tư này sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận. Hồ sơ đăng ký kết quả gồm:

01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

01 Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ trì và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có);

01 văn bản xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.

2. Phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ được quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan có thẩm quyền đăng ký xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước (theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 13. Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước

1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký theo thủ tục phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đăng ký nộp 01 Phiếu đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông từ này cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách.

Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không cấp lại; trường hợp có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký xem xét và cấp bản sao Giấy chứng nhận.

3. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây:

a) Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao chủ trì thực hiện;

b) Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Xác nhận công trình nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét công nhận đạt chức danh khoa học, phong tặng các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ;

d) Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân bị thu hồi trong trường hợp sau:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;

b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Chương IV

THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 16. Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thực hiện cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Đề tài khoa học và công nghệ;

b) Đề án khoa học;

c) Dự án sản xuất thử nghiệm;

d) Dự án khoa học và công nghệ.

2. Kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, định kỳ 12 tháng một lần trong 05 năm liên tiếp, tổ chức chủ trì nhiệm vụ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Quy định việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:

a) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp Bộ Quốc phòng được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu về Cục Khoa học quân sự;

b) Thông tin về mỗi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lập thành 01 Phiếu, gồm thông tin chung và thông tin theo loại hình nhiệm vụ thực hiện;

c) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được gửi về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp và gửi về Cục Khoa học quân sự.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì nhiệm vụ hoặc được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm về tính chính xác các nội dung của báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 17. Hình thức và cách thức cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm bản giấy và bản điện tử.

a) Phiếu thông tin bản giấy phải có xác nhận của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Phiếu thông tin bản điện tử phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), không đặt mật khẩu.

2. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư này.

Điều 18. Cập nhật thông tin ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ xây dựng được trong năm gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu về Cục Khoa học quân sự.

2. Cục Khoa học quân sự có trách nhiệm tổng hợp Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cập trong Bộ Quốc phòng để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng, đồng thời lựa chọn gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia/Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

Chương V

CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 19. Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phiếu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, Cục Khoa học quân sự có trách nhiệm tổng hợp, lựa chọn và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành theo quy định.

2. Những nội dung thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được công bố công khai trên hệ thống mạng truyền số liệu quân sự của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Tên nhiệm vụ;

b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ;

d) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;

đ) Lĩnh vực nghiên cứu;

e) Phương pháp nghiên cứu;

g) Kết quả dự kiến;

h) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc dự kiến.

3. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu bản giấy và bản điện tử Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong năm theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Khoa học quân sự.

Điều 20. Công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Những nội dung thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được công bố công khai trên hệ thống mạng truyền số liệu quân sự của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Tên nhiệm vụ;

b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính;

d) Mục tiêu của nhiệm vụ;

đ) Kết quả thực hiện (tóm tắt);

e) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;

g) Kinh phí thực hiện.

2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu bản điện tử Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Khoa học quân sự.

3. Cục Khoa học quân sự có trách nhiệm tổng hợp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm; lựa chọn và công bố theo quy định.

Điều 21. Công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm theo Mẫu 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu bản giấy và bản điện tử về Cục Khoa học quân sự.

2. Cục Khoa học quân sự có trách nhiệm tổng hợp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong năm; lựa chọn và công bố theo quy định.

Điều 22. Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được công bố theo quy định tại các Điều 19, 20, 21 Thông tư này khi có sự nhất trí của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.

Điều 23. Xử lý vi phạm

Cơ quan, đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không thực hiện một trong những nội dung dưới đây thì không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp Bộ, cấp quốc gia tương ứng trong thời gian ít nhất 01 năm tiếp theo cho đến khi hoàn thành các nội dung theo quy định:

Cung cấp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành;

Đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu;

Báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Chương VI

LƯU GIỮ, KHAI THÁC HỒ SƠ, TÀI LIỆU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐÃ ĐĂNG KÝ

Điều 24. Thẩm quyền lưu giữ hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Cục Khoa học quân sự lưu giữ hồ sơ tài liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng, cấp quốc gia trong thời hạn 5 năm. Hết thời hạn này, hồ sơ được nộp về Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do mình quản lý.

3. Các thành viên tham gia nghiên cứu không lưu giữ hồ sơ tài liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Việc lưu giữ hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy chế về công tác văn thư, bảo mật tài liệu và các văn bản có liên quan.

Điều 25. Đối tượng và thủ tục khai thác kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại các cơ quan lưu giữ

Các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng có nhu cầu phục vụ thông tin cho người chỉ huy hoặc có nhu cầu nghiên cứu khoa học, sáng kiến, cải tiến, áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ được khai thác kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thủ tục và phạm vi khai thác theo các quy định hiện hành.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 02 năm 2025 thay thế Thông tư số 169/2017/TT-BQP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Quốc phòng quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được đánh giá, nghiệm thu cấp quản lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn áp dụng Thông tư số 169/2017/TT-BQP.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng Bộ Tham mưu trưởng, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Khoa học quân sự kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Khoa học quân sự để tổng hợp trình Bộ Quốc phòng qua xem xét quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ trưởng Bộ Quốc phòng(08);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP(68);
- Cục Khoa học quân sự(10);
- Cục Kiểm tra VBQPPL/Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Cổng Thông tin điện tử BQP;
- Lưu: VT, NCTH. Tuấn91.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đại tướng Nguyễn Tân Cương

 

…………………

Nội dung văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Thông tư 115/2024/TT-BQP quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

Số hiệu: 115/2024/TT-BQP
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
Người ký: Nguyễn Tân Cương
Ngày ban hành: 19/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Thông tư 115/2024/TT-BQP quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…