Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2015/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước được triển khai thực hiện thông qua hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi là nhiệm vụ).

2. Việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

3. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bộ chủ trì nhiệm vụ là Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ.

2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ là đơn vị đầu mối được Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nhiệm vụ, giúp Bộ chủ trì nhiệm vụ tổ chức triển khai nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung và sản phẩm của nhiệm vụ.

3. Đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ (sau đây viết tắt là đơn vị quản lý kinh phí) là đơn vị dự toán cấp III giúp Bộ chủ trì nhiệm vụ quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và thực hiện các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nội dung và sản phẩm của nhiệm vụ.

4. Đơn vị quản lý chuyên môn là đơn vị quản lý nhà nước được Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ giao quản lý lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nội dung khoa học của nhiệm vụ.

Chương II

QUY TRÌNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 3. Nội dung kiểm tra, đánh giá

1. Nội dung khoa học

a) Nội dung đã hoàn thành;

b) Nội dung đang triển khai;

c) Sản phẩm đã được ứng dụng vào thực tế.

2. Tiến độ thực hiện

3. Tình hình sử dụng kinh phí

a) Tình hình sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước;

b) Tình hình sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.

4. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá

1. Kiểm tra, đánh giá dựa trên hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết; đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.

2. Tôn trọng và hạn chế ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của Tổ chức được kiểm tra.

3. Chỉ thực hiện kiểm tra khi có kế hoạch hoặc yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Kiểm tra phải được thực hiện theo đúng nội dung, thẩm quyền và quy trình.

5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác kiểm tra, tránh trùng lặp và chồng chéo.

Điều 5. Thành phần tham gia kiểm tra, đánh giá

1. Đại diện 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên đơn vị quản lý nhiệm vụ.

2. Đại diện 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên đơn vị quản lý kinh phí.

3. Đại diện đơn vị quản lý chuyên môn (trường hợp đơn vị quản lý nhiệm vụ không đồng thời là đơn vị quản lý chuyên môn).

4. Đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng.

5. Đại diện Cục công tác phía Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các nhiệm vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, triển khai trên địa bàn các tỉnh phía Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

6. Thành phần khác theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ.

Điều 6. Thời gian kiểm tra, đánh giá

1. Định kỳ 01 năm 01 lần kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

2. Đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ.

Điều 7. Kinh phí tổ chức kiểm tra, đánh giá

Kinh phí tổ chức kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được giao dự toán về Bộ chủ trì nhiệm vụ.

Điều 8. Chuẩn bị nội dung kiểm tra, đánh giá

1. Tổ chức chủ trì chuẩn bị báo cáo và các tài liệu liên quan phục vụ kiểm tra, đánh giá:

a) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu A-2-BCTĐ, A-4-BCSPHTA-5-BCSPUD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo Mẫu A-3-BCSDKP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Đơn vị quản lý kinh phí:

a) Tiếp nhận các báo cáo, tài liệu của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

b) Bố trí thời gian, địa điểm kiểm tra, đánh giá và thông báo cho Tổ chức chủ trì nhiệm vụ, các thành viên tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá trước 05 ngày làm việc.

Điều 9. Điều kiện kiểm tra, đánh giá

Đoàn kiểm tra, đánh giá được tổ chức khi đảm bảo các điều kiện sau:

1. Nhận được đầy đủ báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

2. Có ít nhất 03 trong số 04 thành viên quy định tại Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư này; đại diện đơn vị quản lý chuyên môn theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này và đại diện lãnh đạo Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

Điều 10. Trình tự kiểm tra, đánh giá

1. Đại diện đoàn kiểm tra, đánh giá nêu lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá.

2. Đại diện Tổ chức chủ trì nhiệm vụ giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị.

3. Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá chủ trì phiên họp.

4. Đại diện Lãnh đạo Tổ chức chủ trì báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ.

5. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến.

6. Các thành viên đoàn kiểm tra thảo luận, trao đổi ý kiến đối với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra, đánh giá.

7. Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá.

8. Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá kết luận về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và kiến nghị đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ghi nhận đề xuất của Tổ chức chủ trì (nếu có).

9. Biên bản kiểm tra, đánh giá phải được các thành viên tham gia đoàn kiểm tra và Lãnh đạo Tổ chức chủ trì ký xác nhận.

10. Việc kiểm tra tài liệu, báo cáo có thể thực hiện tại Tổ chức chủ trì hoặc tại Bộ chủ trì nhiệm vụ.

11. Kiểm tra, đánh giá tại hiện trường: Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, đoàn kiểm tra, đánh giá có trách nhiệm đến hiện trường để kiểm tra, đánh giá cụ thể về số lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức năng chuyên môn phù hợp.

Điều 11. Xử lý sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá

1. Việc xác nhận khối lượng công việc của nhiệm vụ phải hoàn thành trong 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra.

2. Việc xác nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ phải hoàn thành trong 20 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra.

3. Việc điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Chương III và Chương IV của Thông tư này.

Chương III

ĐIỀU CHỈNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 12. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ

1. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng. Trường hợp không theo quy định trên do Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định.

2. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.

3. Việc rút ngắn thời gian thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ.

Điều 13. Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ

1. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.

2. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý kiến của hội đồng tư vấn theo Mẫu C-1-BBHĐTV tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này do Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ thành lập và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ.

Điều 14. Điều chỉnh nội dung của nhiệm vụ

1. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Thủ trưởng Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.

2. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Bộ chủ trì nhiệm vụ. Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia.

Điều 15. Điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ

1. Tổ chức Chủ trì nhiệm vụ có quyền đề nghị điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

2. Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 16. Thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ

1. Việc thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục;

b) Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế);

c) Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong; mất tích trên 06 tháng;

d) Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao;

e) Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác.

2. Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 17. Thay đổi Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

1. Chỉ thay đổi Tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sát nhập, chia tách, giải thể Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 18. Điều chỉnh khác đối với các nhiệm vụ

1. Điều chỉnh mua sắm nguyên, vật liệu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm và dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước và không làm tăng tổng kinh phí chi cho mục nguyên vật liệu đã được phê duyệt. Sau điều chỉnh, việc mua sắm nguyên vật liệu thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt. Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận của người được bổ sung và người được thay thế.

3. Điều chỉnh đoàn ra:

a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực tế, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ;

b) Trường hợp điều chỉnh nước đến, số lượng người tham gia đoàn ra cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ chủ trì nhiệm vụ;

c) Mọi trường hợp điều chỉnh đoàn ra không được tăng tổng kinh phí chi cho mục đoàn ra đã được phê duyệt.

4. Điều chỉnh mua sắm thiết bị, máy móc: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Bộ chủ trì nhiệm vụ. Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể.

5. Điều chỉnh dự toán kinh phí ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh các nội dung và kế hoạch chi nhưng không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.

6. Điều chỉnh khác đối với các nội dung không quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này do Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định.

Điều 19. Thẩm quyền điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia

1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chủ động quyết định điều chỉnh các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14; Điều 16; các Khoản 1, 2 và Điểm a Khoản 3; Khoản 5 Điều 18 Thông tư này.

2. Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc điều chỉnh các nội dung không thuộc Khoản 1 Điều này.

Điều 20. Trình tự, thủ tục điều chỉnh

1. Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Bộ chủ trì nhiệm vụ:

a) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh bao gồm: Công văn đề nghị của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ; biên bản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (nếu có); ý kiến chuyên gia, biên bản họp hội đồng tư vấn (nếu có); văn bản đồng ý điều chỉnh của Cơ quan đề xuất đặt hàng trong trường hợp thay đổi tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ; tài liệu khác có liên quan;

b) Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định phương án điều chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể;

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản điều chỉnh. Trường hợp không đồng ý điều chỉnh, Bộ chủ trì nhiệm vụ phải có công văn trả lời cho Tổ chức chủ trì nhiệm vụ nêu rõ lý do không điều chỉnh;

d) Văn bản điều chỉnh thực hiện theo Mẫu D1-QĐĐC hoặc Mẫu D2-1-CV-ĐVCD, D2-2-CV-ĐVKD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Văn bản điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng đã ký.

2. Đối với các nội dung Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được phép chủ động điều chỉnh:

a) Hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định nội bộ của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

b) Trường hợp không nhất trí với việc thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản điều chỉnh, Bộ chủ trì nhiệm vụ có ý kiến bằng văn bản đến Tổ chức chủ trì nhiệm vụ, trong đó nêu rõ lý do không đồng ý.

Chương IV

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 21. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

Chấm dứt hợp đồng quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 22. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấm dứt hợp đồng

1. Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng:

a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;

b) Đơn vị quản lý kinh phí lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ quy định tại Điều 21 Thông tư này.

2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng bao gồm:

a) Công văn giải trình, đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Đề xuất của Đơn vị quản lý kinh phí đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Hợp đồng, thuyết minh đã ký giữa tổ chức chủ trì với Bộ chủ trì nhiệm vụ;

d) Báo cáo nội dung, sản phẩm khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai theo các mẫu A-2-BCTĐ, A-4-BCSPHTA-5-BCSPUD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Báo cáo tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo Mẫu A-3-BCSDKP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Tài liệu khác (nếu có).

3. Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;

b) Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Bộ chủ trì nhiệm vụ các nội dung đã thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm;

c) Bộ chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp cần thiết, Bộ chủ trì nhiệm vụ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các nhà khoa học, chuyên gia quản lý. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm;

d) Đơn vị quản lý kinh phí thực hiện việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

Chương V

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Trách nhiệm đơn vị quản lý kinh phí:

a) Cử đại diện lãnh đạo làm Trưởng đoàn và chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá;

b) Tiếp nhận báo cáo định kỳ và các tài liệu khác;

c) Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án phối hợp công tác với các đơn vị chức năng liên quan trong quá trình kiểm tra, đánh giá;

d) Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của các thành viên trong đoàn kiểm tra, đánh giá và ý kiến giải trình, kiến nghị của Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các thành viên tham gia nghiên cứu;

e) Hoàn thiện biên bản kiểm tra, đánh giá theo Mẫu C-2-BBKTĐG tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Gửi bản sao biên bản cho Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các đơn vị phối hợp kiểm tra, đánh giá;

g) Kiểm tra chứng từ đề nghị thanh quyết toán, xác nhận việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu B-2-XNSDKP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc buổi kiểm tra, đánh giá; chịu trách nhiệm những vấn đề liên quan kinh phí;

h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề có liên quan đến điều chỉnh kinh phí, chấm dứt hợp đồng và điều chỉnh các nội dung không thuộc Điểm c Khoản 2 Điều này (nếu có);

i) Báo cáo tình hình kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý với Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ định kỳ 06 tháng 01 lần;

k) Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá trong trường hợp cần thiết.

2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ

a) Cử đại diện lãnh đạo làm Phó trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá;

b) Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nội dung khoa học và công nghệ theo thuyết minh đã được phê duyệt và hoàn thành việc xác nhận khối lượng công việc theo Mẫu B-1-XNKLCV tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi kết thúc buổi kiểm tra đánh giá;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề liên quan điều chỉnh nội dung khoa học, mục tiêu, sản phẩm nhiệm vụ (nếu có);

d) Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá đối với các nhiệm vụ do các Bộ, ngành khác chủ trì khi được yêu cầu.

3. Đơn vị quản lý chuyên môn

a) Tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá;

b) Thực hiện các nội dung quy định tại các Điểm b, c, d, Khoản 2 Điều này trong trường hợp đơn vị quản lý nhiệm vụ không đồng thời là đơn vị quản lý chuyên môn;

c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề liên quan điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu có).

4. Cục Công tác phía Nam

Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá; kịp thời báo cáo và đề xuất ý kiến về tình hình triển khai kết luận của đoàn kiểm tra, đánh giá đối với các nhiệm vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý được triển khai trên địa bàn các tỉnh phía Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ chủ trì nhiệm vụ

1. Giao các đơn vị quản lý kinh phí, quản lý nhiệm vụ và quản lý chuyên môn thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 23 Thông tư này. Việc phân công trách nhiệm giữa đơn vị quản lý nhiệm vụ và đơn vị quản lý kinh phí trong việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định.

2. Mời đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia các đoàn kiểm tra, đánh giá thuộc phạm vi quản lý của mình trong trường hợp cần thiết.

Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng

1. Cử đại diện tham gia và thực hiện trách nhiệm của thành viên đoàn kiểm tra khi được yêu cầu.

2. Có ý kiến bằng văn bản đối với trường hợp cần thay đổi tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết.

Điều 26. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ

1. Chuẩn bị báo cáo định kỳ theo Mẫu A-1-BCĐK, A-4-BCSPHT, A-5-BCSPUD tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Bộ chủ trì nhiệm vụ 06 tháng một lần kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

2. Cử đại diện tham dự kiểm tra, đánh giá gồm các thành phần sau: đại diện Lãnh đạo của Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ, nhóm nghiên cứu triển khai nhiệm vụ và các đơn vị chức năng liên quan. Mời đại diện nhóm, tổ chức phối hợp nghiên cứu (nếu có).

3. Báo cáo đầy đủ, trung thực tình hình triển khai, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng giải quyết đối với nhiệm vụ. Giải trình những yêu cầu của đoàn kiểm tra, đánh giá.

4. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của nhiệm vụ.

5. Gửi văn bản điều chỉnh về Bộ chủ trì nhiệm vụ đối với những nội dung được phép tự điều chỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư này trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi có quyết định điều chỉnh.

6. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo kết luận của đoàn kiểm tra. Trường hợp không thống nhất thì báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

7. Chấp hành quyết định của Bộ chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng.

Điều 27. Trách nhiệm, quyền hạn của đoàn kiểm tra, đánh giá

1. Trưởng đoàn có trách nhiệm chủ trì thực hiện kiểm tra, đánh giá, cho ý kiến kết luận.

2. Phó trưởng đoàn thay mặt Trưởng đoàn thực hiện chủ trì kiểm tra, đánh giá, cho ý kiến kết luận trong trường hợp Trưởng đoàn vắng mặt.

3. Các thành viên có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá cho ý kiến về nội dung được kiểm tra, đánh giá.

4. Kịp thời báo cáo và đề xuất phương án xử lý với Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ những trường hợp vượt thẩm quyền.

5. Chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nếu nhiệm vụ có dấu hiệu vi phạm pháp luật sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

6. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ chủ trì nhiệm vụ và trước pháp luật đối với quá trình hoạt động kiểm tra, đánh giá và kết luận kiểm tra, đánh giá của mình.

7. Cung cấp thông tin trong trường hợp điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu thấy cần thiết).

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Vận dụng Thông tư

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể áp dụng quy định của Thông tư này hoặc ban hành văn bản riêng phù hợp với điều kiện, đặc thù của Bộ, ngành, địa phương để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 29. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015. Quy định về chủ trì kiểm tra tại Điểm đ Khoản 1 và phối hợp kiểm tra tại Điểm đ Khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu: VT, CNN.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Quân

 

 

 

 

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No: 04/2015/TT-BKHCN

Hanoi, March 11, 2015

 

CIRCULAR

DEFINING INSPECTION, ASSESSMEN, ADJUSTMENT AND TERMINATION OF CONTRACTS DURING PERFORMANCE OF NATIONAL SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS COVERED BY THE STATE BUDGET

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Government's Decree No. 20/2013 / ND-CP dated February 26, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to the Government's Decree No. 08/2014 / ND-CP dated February 27, 2014 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Science and Technology;

Pursuant to the Government's Decree No. 95/2014 / ND-CP dated October 17, 2014 on investment and financing mechanisms for science and technology activities;

At the request of the Director of the Department of Science and Technology of economic-technical sectors and the Director of the Legal Department;

The Minister of Science and Technology promulgates the Circular defining inspection, assessment, adjustment and termination of contracts during performance of national science and technology tasks covered by the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and regulated entities

1. This Circular defines inspection, assessment, adjustment and termination of contracts during performance of national science and technology tasks covered by the state budget commenced to perform through contracts of scientific research and technology development (hereinafter referred to as tasks)

2. Inspection, assessment, adjustment and termination of contracts during performance of national science and technology tasks covered by the state budget funded by funds in the field of science and technology shall not be under the scope of regulation of this Circular.

3. This Circular shall be applied to the management agencies of science and technology tasks, science and technology organizations, other related organizations and individuals.

Article 2. Interpretation of terms

In this Circular, the following terms shall be interpreted as follows:

1. Task-charging Ministry is the Ministry of Science and Technology or ministries, Ministerial-level agencies, Ministry, Governmental agencies assigned to take charge the performance of the tasks.

2. Task management unit is the focal point assigned to perform the functions of state management of tasks by the task-charging Minister, assisting the task-charging Ministry to commence the in accordance with objectives, contents and products of tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Professional management unit is the state management unit assigned to manage professional fields consistent with the scientific contents of the task.

Chapter II

INSPECTION, ASSESSMENT PROCESS DURING PERFORMANCE OF TASKS

Article 3. Contents of inspection, assessment

1. Scientific contents:

a) Contents that are completed;

b) Contents that are in progress;

c) Product that have been applied in practice

2. Progress

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Use of fund covered by the State budget;

b) Use of fund not covered by the State budget;

4. Other contents (if any)

Article 4. Principles of inspection and assessment

1. Based on signed contracts of scientific research and technology development; ensuring democracy, objectivity, fairness, honesty and accuracy.

2. Respect and restrict influences on normal operations of the organizations which are inspected

3. Only inspect under the plans or request of competent authorities or persons in accordance with law.

4. Comply with the contents, competence and processes

5. Ensure close cooperation between the agencies and units related to inspection, avoid duplication and overlap.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Representatives of 01 leader and 01 expert of the task management unit.

2. Representatives of 01 leader and 01 expert of the fund management unit.

3. Representatives of professional management unit (if the task management unit is not the professional management unit).

4. Representatives of the agencies proposing orders.

5. Representatives of Southern work Department under the Ministry of Science and Technology for tasks taken charge and commenced by the Ministry of Science and Technology in the southern provinces as prescribed by the Minister of Science and Technology.

6. Other participants at the request of the Minister of task-charging.

Article 6. Time of inspection, assessment

1. Every 01 year from the time the contract takes effect.

2. Extraordinarily at the request of the Minister of task-charging.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Funds for inspection and assessment during performance of tasks covered from the annual budget for science and technology budget shall be allocated to estimate to the Ministry of task-charging.

Article 8. Preparation of inspection, assessment contents

1. Lead organizations shall prepare reports and related documents for inspection and assessment:

a) Reports on progress of task performance in the Form A-2-BCTĐ, A-4-BCSPHT, A-5-BCSPUD in the Appendix enclosed herewith this Circular;

b) Reports on the use of funds in the form A-3-BCSDKP in the Appendix enclosed herewith this Circular;

c) Other related documents

2. Fund management unit shall fulfill the following responsibilities:

a) Receive reports and documents of the task-charging organization;

b) Arrange time and place of inspection, assessment and notify to the task-charging organization, the participants in inspection and assessment team before 05 working days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The inspection and assessment team shall perform their duties if the following conditions are met:

1. Receive all reports as defined in Paragraph 1 of Article 8 of this Circular.

2. Have at least 03 of the 04 members specified in clauses 1 and 2 of Article 5 of this Circular; representatives of professional management units as specified in paragraph 3 of Article 5 of this Circular and representatives of the leader of the task-charging organization.

Article 10. Procedures for inspection, assessment

1. The representative of the inspection and assessment team shall state reasons and introduce the members of the inspection and assessment team.

2. The representatives of the task-charging organization shall introduce participants in inspection of the unit.

3. The head of the inspection, assessment team shall take charge the meeting

4. The representative of leaders of charging organization shall briefly report on the commencement of the task

5. The head of the task and participants in performing the task shall add comments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. The charging organization, the head of the task shall explain and receive opinions of the inspection and assessment team.

8. The head of the inspection and assessment team shall draw conclusions on scientific contents, progress, use of funds and petition for the task-charging organizations and record proposals of the task-charging organization ( if any)

9. The inspection and assessment record must be signed and certified by members participating in the inspection team and the Leader of the task-charging organization.

10. Inspection of documents and reports may be conducted at the charging organization or at the task-charging Ministry.

11. Inspection and assessment on location: For science and technology tasks with intermediary products or products being specific models, devices, products which may be tested, the inspection and assessment team shall go to the location to inspect and assess specifically the product quantity of the tasks. Where necessary, the inspection team may request to inspect the product quality in agencies with appropriate professional functions.

Article 11. Handling after end of inspection, assessment

1. The certification of workload of the tasks must be completed within 10 working days after the end of the inspection.

2. The certification of funding for performance of the tasks must be completed within 20 working days after the end of the inspection.

3. The adjustment, termination of the contract (if any) shall comply with the provisions of Chapter III and Chapter IV of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ADJUSTMENT DURING PERFORMACE OF TASKS

Article 12. Adjustment of performance time of tasks

1. The extension of time to perform the tasks shall only be carried out 01 time for each task. The extended period shall be within 12 months for tasks with performance time of more than 24 months and within 06 months for tasks with performance time of less than 24 months. Failures to comply with the above regulations shall be decided by the Minister of task-charging.

2. The extension of time to perform the tasks shall only be considered before the end of the contract for at least 01 month

3. The shortening of time shall only be considered after the completion of at least 2/3 of the content of the task.

Article 13. Adjustment of names, objectives, products of task

1. Tasks preformed under the form of total allocation shall not be allowed to adjust.

2. The tasks performed under the form of part allocation: The adjustment shall only considered after consulting the Advisory Board in the Form C-1-BBHDTV in Appendix enclosed herewith this Circular established by the Minister of task-charging and consent in writing of agencies proposing orders.

Article 14. Adjustment of task contents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For the tasks performed under the form of part allocation: The task-charging organization must have a written report to the task-charging Ministry. The Minister of task-charging shall consider and decide the adjustment of the content for each particular case. Where necessary, the Minister of task-charging shall consult expert’s advice.

Article 15. Adjustment of task funding

1. The task-charging organization is entitled to request for adjustments of the task funding.

2. The adjustment of the task funding shall be made according to current regulations.

Article 16: Change of heads of tasks

1. The change of the head of the task shall only be made in the following cases:

a) The head of the task goes for long-term study, work in 06 consecutive months;

b) The head of the task is sick leading to inability to operate the research of the tasks (with written request for permission of the head of the task or certification of health facilities);

c) The head of the task dies; goes missing over 06 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The head of the task does not complete the schedule and task content as ordered without good reason, violate the principles of financial management in accordance with the conclusions of the inspection team or be suspended his/her work.

2. The new head of the task must meet the requirements in Circular on selection, direct assignment of organization or individuals to perform national science and technology tasks covered by state budget.

Article 17: Change of task-charging organization

1. The task-charging organization shall only be changed in case of the decision of the competent authority of acquisition, division, dissolution of the task-charging organization.

2. The new head of the task must meet the requirements in Circular defining selection, direct assignment of organization or individuals to perform national science and technology tasks covered by state budget.

Article 18. Other adjustment of tasks

1. Adjustment of purchase of raw materials: The task-charging organization shall actively decide to adjust the plans for purchase and estimate the number, volume and types of the raw materials covered by the state budget and shall not increase the total expenditures for the approved raw materials. After the adjustment, the purchase of raw materials shall comply with current regulations.

2. Adjustment and adding participants in research: The task-charging organization shall actively change the participants in research to ensure the implementation of approved objectives, products of the tasks. The change of participants in research must have the consent of the added or replaced persons.

3. Adjustment of the delegations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case of adjustment of the destination countries, the number of participants in the delegations must have a written opinion of the Ministry of task-charging;

c) All cases of adjustment of the delegations shall not increase total funding for the approved items of the delegation.

4. Adjustment of the purchase of equipment and machinery: The task-charging organization must have a written report to the Ministry of task-charging for consideration and decision of adjustment for each specific case.

5. Adjustment of non-state budget estimates: The task-charging organization shall actively adjust the expenditure contents and plans, but not reduce total the approved non-state budget.

6. Other adjustment for contents other than those defined in paragraphs 1, 2, 3, 4, 5 of this Article decided by the Minister of task-charging.

Article 19. Competence in ADJUSTMENT DURING PERFORMACE OF national TASKS

1. The task-charging organization shall actively decide to adjust the contents specified in paragraph 1 of Article 14; Article 16; Paragraphs 1, 2 and Point a of Paragraph 3; Paragraph 5 of Article 18 of this Circular.

2. The Minister of task-charging shall consider and decide on the adjustment of the contents other than those under paragraph 1 of this Article.

Article 20. Procedures for adjustment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Application for adjustments shall include: Official Dispatch of the task-charging organization; periodic or extraordinary inspection record (if any); expert’s opinions, meeting minutes of advisory board (if any); written consent of the Agency proposing orders in case of change of name, objectives, products of tasks; other relevant documents;

b) The Minister of task-charging shall decide the plans for adjustments for each particular case;

c) Within 30 days from the date of receipt of a satisfactory application, the Ministry of task-charging must make a written reply to the task-charging organization and clearly state the reasons;

d) The written adjustment shall be in the Form D1-QDDDDC or D2-1-CV-DDVCD, D2-2-CV-DDVKD in the Appendix enclosed herewith this Circular. The written adjustment shall be a part of the signed contract.

2. For contents actively adjusted by the task-charging organization:

a) Application and procedures for adjustment shall comply with the internal regulations of the task-charging organization;

b) In case of disagreement with the change of the head of the task, within 05 working days from receipt of changing documents, the Ministry of task-charging shall make written reply to the task-charging organization, stating clearly the reasons.

Chapter IV

TERMINATION OF CONTRACTS DURING PERFORMANCE OF TASKS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Termination of contracts during performance of the tasks shall be applied to the cases prescribed in paragraphs 2, 3, 4 and 5 of Article 5 of the contract form enclosed herewith the Minister of Science and Technology’s Circular No. 05/2014 / TT-BKHCN dated April 10, 2014.

Article 22. Procedure and competence in termination of contracts

1. Making application for termination of the contract shall be as follows:

a) The task-charging organization shall make an application for termination of the contract in case of initiative request for termination of the contract;

b) Fund management unit shall make an application for termination of the contract in case there are sufficient grounds specified in Article 21 of this Circular.

2. Application for termination of the contract shall include:

a) An Official Dispatch of explanation and request for termination of the charging organization for the case specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) A proposal of the fund management Unit for cases prescribed at Point b, Clause 1 of this Article;

c) A signed contract between the charging organization and the Ministry of task-charging;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) A report on the use, payment and settlement of funds in the form A-3-BCSDKP in the Appendix enclosed herewith this Circular;

g) Other documents (if any)

3. Procedures and competence in contract termination shall be as follows

a) Within 07 working days from the date of receipt of a satisfactory application for termination of the contract, the Minister of task-charging shall consider and notify the temporary suspension of performance of the task;

b) The charging organization shall cease all related activities since the day of the notification of temporary suspension of performing the task, and report detailedly in writing to the Ministry of task-charging on performed contents, use of funds, raw materials, equipment;

c) The charging Ministry shall inspect, assess the application and the scene before the decision to terminate the contract. Where necessary, the charging Ministry shall consult the scientists, management experts. The decision of termination of the contract should specify the funds repaid the state budget, plans for handling of products, property made or purchased;

d) The fund management Unit funding shall terminate contracts with the task-charging organization under current regulations.

Chapter V

RESPONSIBILITIES AND RIGHTS ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Responsibility for budget management units:

a) Appoint representatives to be the chief of the teams and take charge to inspect and assess;

b) Receive periodic reports and other documents;

c) Actively formulate plans for cooperation work with the involved functional units during inspection and assessment;

d) record, summarize opinions of the members of the inspection and assessment team, and explanation, petition of the charging organization, the head of the task and participants in research;

e) Complete inspection and assessment records in the Form C-2-BBKTDDG in Appendix enclosed herewith this Circular. Send copies to the charging organization chair, the head of the task and units coordinating in inspection and assessment;

g) Check vouchers requested for settlement, certify the use of funds for performance of tasks in the Form B-2-XNSDKP in the Appendix enclosed herewith this Circular at least 20 days after the end of the inspection and assessment; be responsible for issues related to funding;

h) Take charge and cooperate with relevant agencies to handle issues related to the adjustment of funding, termination of the contract and adjust the contents other than those at Point c, Clause 2 of this Article (if any) ;

i) Report on the inspection and assessment of the tasks under their management to the Minister of task-charging every 06 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibilities of task management Unit

a) Appoint representatives to be the deputy chief of the inspection and assessment teams;

b) Inspect and assess the implementation of the content of science and technology under the approved explanation and complete certifying the workload in the Form B-1-XNKLCV in the Appendix enclosed herewith this Circular at least 10 working days after the end of the inspection and assessment;

c) Take charge and cooperate with relevant units to handle issues relating to adjustment of the scientific contents, objectives, products of the tasks (if any);

d) Appoint representatives to participate in the inspection and assessment teams for tasks taken charge by Ministries, branches upon request.

3. Responsibilities of professional management units

a) Participate in the inspection and assessment team;

b) Implement the contents specified in points b, c, d, Clause 2 of this Article in case the task management unit is not the professional management unit;

c) Cooperate with relevant units to handle issues related to adjustment, termination of the contract (if any)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Appoint representatives to participate in the inspection and assessment team; promptly report and propose the commencement of conclusion of the inspection and assessment team, assess the tasks managed by the Ministry of Science and Technology in the Southern provinces defined by the Minister of Science and Technology.

Article 24. Responsibilities and rights of task-charging Ministry

1. Assign units of fund management, task management and professional management to implement to contents prescribed in paragraphs 1, 2 and 3 of Article 23 of this Circular. The assignment of responsibilities between task management units and fund management unit in inspection, assessment, adjustment and termination of the contract during performance of science and technology tasks at national level shall be decided by the Minister of task-charging.

2. Invite representatives of the Ministry of Science and Technology to participate in inspection and assessment team under their management where necessary.

Article 25. Responsibilities and rights of agency proposing order

1. Appoint representatives to participate and fulfill the responsibilities of members of the inspection team when required.

2. Have written opinions for cases of change of names, objectives, products of the tasks where necessary.

Article 26. Responsibilities and rights of charging organization and head of task

1. Prepare periodic reports in the Form A-1-BCDDK, A-4-BCSPHT, A-5-BCSPUD in the Appendix enclosed herewith this Circular and sent to the task-charging Ministry every 06 months since the contract takes effect.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Report fully, truthfully on the commencement, the difficulties, problems and propose solutions to the task. Explain the requirements of the inspection and assessment team.

4. Be responsible for product quality of the task

5. Send the written adjustment to the task-charging Ministry for the contents allowed to adjust prescribed in Clause 1, Article 19 of this Circular within 05 working days after the decision to adjust.

6. Fulfill fully the requirements in accordance with the conclusions of the inspection team. In case of inconsistency, report to the superior competent agency to solve as prescribed.

7. Comply with the decision of the task-charging Ministry in case of adjustment, termination of the contract.

Article 27. Responsibilities and rights of inspection and assessment teams.

1. Take charge to inspect, assess, give conclusions (the Chief)

2. Take charge to inspect, assess, give conclusions on behalf of the Chief if the Chief is absent (Deputy Chief)

3. Inspect and assess and give comments on inspected and assessed content. (Members)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Transfer the application to the competent authorities if the task has signs of law violations after the end of the inspection and assessment.

6. Take responsibility before the head of the task-charging Ministry and before the law for inspection and assessment and conclusions of their inspection, assessment.

7. Provide information in case of adjustment, termination of the contract (if necessary).

Chapter VI

IMPLEMENTATING PROVISIONS

Article 28. Application of Circular

Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s Committee in central-affiliated cities and provinces may apply provisions of this Circular or issue a separate document in accordance with the conditions and characteristics of Ministries, sectors and localities to perform the inspection and assessment during commencement of science and technology tasks at ministry, province level covered by the State budget under their management.

Article 29. Effect and implementation responsibilities

1. This Circular takes effect from May 01, 2015. Provisions on taking charge in inspection in Point dd, Clause 1 and cooperation in inspection in Point dd, Clause 2, Article 13 of Circular No. 09/2014 / TT-BKHCN dated May 27, 2014 of the Ministry of Science and Technology defining management of national science and technology tasks shall expire after the date of this Circular takes effect.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

.

MINISTER




Nguyen Quan

;

Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu: 04/2015/TT-BKHCN
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký: Nguyễn Quân
Ngày ban hành: 11/03/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…