THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 928/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2007 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 26/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam;
Xét đề nghị của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Hàng năm, Viện Khoa học xã hội Việt Nam có trách nhiệm sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, gửi báo cáo cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI, TỔNG KẾT THỰC TIỄN, XÂY DỰNG LUẬN
CỨ KHOA HỌC CHO CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC NHẰM ĐẨY MẠNH
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 928/QĐ-TTgngày 24/07/2007 của Thủ tướng
Chính phủ)
Ở nước ta, khoa học xã hội có chức năng nghiên cứu cơ bản và toàn diện về xã hội và con người Việt Nam nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; thẩm định các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm; góp phần nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những đóng góp của khoa học xã hội nước ta đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong thời kỳ đổi mới đã được Đảng và Nhà nước đánh giá cao. Đất nước bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và vững bước trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tình hình đó đang đặt ra cho khoa học xã hội Việt Nam nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn phải giải đáp và kiến nghị những giải pháp khả thi, hiệu quả, đồng bộ để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Hiện nay khoa học xã hội đang triển khai nghiên cứu một số Chương trình, Đề tài, Dự án theo các định hướng nhiệm vụ đã được nêu trong Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 - 2010. Để tiếp tục cụ thể hoá, thực hiện có hiệu quả và phát triển nội dung của Quyết định nói trên cần phải xây dựng Đề án bao quát được một cách tổng thể, hệ thống, đồng bộ các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ chủ yếu của khoa học xã hội và các giải pháp chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ đó từ nay đến năm 2020.
Để tạo điều kiện cho khoa học xã hội Việt Nam nâng cao năng lực cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước giải quyết tốt những vấn đề phát triển của đất nước, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nghiên cứu khoa học xã hội, tổng kết thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học xã hội, tổng kết thực tiễn, phát triển toàn diện và đồng bộ nền khoa học xã hội Việt Nam có đủ năng lực giải đáp những vấn đề cơ bản của sự phát triển đất nước, bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng nghiên cứu, đào tạo và tư vấn chính sách của khoa học xã hội Việt Nam góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ thiết thực công cuộc phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở tiếp tục đổi mới đồng bộ và toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Cung cấp luận cứ khoa học cho việc đánh giá 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển đất nước 2001 - 2010 và xây dựng Chiến lược phát triển 2011- 2020 để đến năm 2020 Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Phát triển nguồn nhân lực của khoa học xã hội Việt Nam đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành, nghề, bảo đảm về phẩm chất chính trị, trình độ và năng lực chuyên môn cao, đủ sức nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra.
- Hình thành mạng quốc gia thống nhất các tổ chức nghiên cứu và đào tạo khoa học xã hội, phấn đấu đến năm 2010, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của một số lĩnh vực trong khoa học xã hội Việt Nam đạt trình độ của những nước tiên tiến trong khu vực.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về nghiên cứu và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực khoa học xã hội.
c) Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo
- Bảo vệ, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tiếp thu vận dụng sáng tạo tinh hoa trí tuệ và tri thức của nhân loại để nghiên cứu và giải đáp những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Dựa vào thực tiễn và lấy thực tiễn phát triển của đất nước làm tiêu chuẩn đánh giá tính đúng đắn cũng như sự đóng góp của hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội.
- Phát triển toàn diện, nâng cao năng lực, trình độ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu liên ngành, đa ngành của khoa học xã hội, gắn kết chặt chẽ khoa học xã hội với khoa học tự nhiên và công nghệ, nghiên cứu với đào tạo và tư vấn chính sách phục vụ sự phát triển của đất nước, vùng và các địa phương.
- Bảo đảm dân chủ, giải phóng tư tưởng, phát huy tự do sáng tạo trong nghiên cứu, đồng thời tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức và cá nhân nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học xã hội.
a) Các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu
Đề án tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu dưới đây. Trong quá trình triển khai thực hiện có những vấn đề nẩy sinh cần được nghiên cứu thì sẽ bổ sung vào Đề án để thực hiện.
- Đổi mới tư duy để nhận thức lại, nhận thức đúng và phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh và điều kiện mới của sự phát triển toàn diện, nhanh và bền vững đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cần tập trung nghiên cứu các vấn đề sau đây:
+ Bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và học thuyết hình thái kinh tế - xã hội với ý nghĩa thời đại của nó.
+ Tư tưởng của C. Mác, Ph.ăngghen, V.I. Lênin, Hồ Chí Minh về bản chất và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và nhận thức mới về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Quan điểm của C. Mác, Ph.ăngghen, V.I. Lênin, Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản cầm quyền, về Nhà nước, về pháp luật và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+ Quan điểm của C. Mác, Ph.ăngghen, V.I. Lênin, Hồ Chí Minh về giai cấp, dân tộc và mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.
+ Các quan điểm, lý thuyết, các trào lưu tư tưởng ngoài mácxít về xã hội dân chủ, sự phát triển xã hội dân chủ và lý luận về chủ nghĩa xã hội dân chủ.
+ Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới: nguyên nhân lý luận và thực tiễn, các bài học lịch sử.
+ Lý luận và kinh nghiệm thế giới về mô hình phát triển và quản lý xã hội dân sự ở các nước tư bản chủ nghĩa.
- Tiếp tục tổng kết sâu quá trình đổi mới và phát triển đất nước từ năm 1986; trong đó tập trung nghiên cứu:
+ Đánh giá mô hình tăng trưởng và phát triển kinh tế trong quá trình đổi mới.
+ Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhìn từ góc độ quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu, quản lý, phân phối…).
+ Quá trình đổi mới và phát triển tư duy (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ). Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam.
+ Quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực.
+ Những bài học kinh nghiệm về cầm quyền và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 20 năm đổi mới.
+ Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ Đại hội Đảng lần thứ III đến Đại hội Đảng lần thứ X.
+ Quá trình phát triển nông thôn và giải quyết mối quan hệ nông nghiệp - nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
+ Quá trình xây dựng xã hội dân sự và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Mối quan hệ phát triển giữa khoa học xã hội và khoa học tự nhiên phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng Cương lĩnh phát triển đất nước trong giai đoạn mới trên cơ sở kế thừa và phát triển Cương lĩnh năm 1991:
+ Những thành tựu đã đạt được trong 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991 và những bài học kinh nghiệm.
+ Làm rõ trong cương lĩnh năm 1991 những luận điểm còn giá trị, những luận điểm cần hoàn thiện, những luận điểm cần bổ sung và phát triển mới.
+ Những nội dung cơ bản cần hoàn thiện, bổ sung và phát triển mới của Cương lĩnh năm 2011.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2011 đến năm 2020:
+ Bối cảnh quốc tế, các xu hướng chính và cục diện phát triển trong khu vực và trên thế giới; khả năng tác động của chúng đến sự phát triển của Việt Nam.
+ Thế và lực phát triển mới của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2020.
+ Xây dựng khung nội dung của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020: xác định hệ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Chiến lược.
- Những vấn đề mới của sự phát triển đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ nay đến năm 2020:
Tập trung nghiên cứu những nội dung mới của việc:
+ Xây dựng lý luận cơ bản phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam.
+ Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường (thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường đất đai và bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ) trong điều kiện mới khi Việt Nam trở thành thành viên WTO.
+ Điều chỉnh chức năng của Nhà nước và tăng tốc cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, cải cách lập pháp trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phát triển mạnh kinh tế tư nhân và đội ngũ doanh nhân với tư cách là một động lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
+ Tiếp tục đổi mới và phát triển khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.
+ Hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Tâm lý, truyền thống, tập quán, thói quen quản lý, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của con người Việt Nam.
- Nghiên cứu những vấn đề mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020:
+ Các xu hướng phát triển mới của kinh tế thế giới và khu vực từ nay đến năm 2020.
+ Những động thái phát triển và cạnh tranh mới trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Đông Á và ASEAN.
+ Phân tích, dự báo và đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đến tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn ở Việt Nam từ nay đến năm 2020; các yếu tố mới của mô hình và chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn của Việt Nam. Các tiêu chí đánh giá Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
+ Kinh tế tri thức ở Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020; vai trò của khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn.
+ Các giải pháp thực hiện chiến lược rút ngắn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020.
- Nghiên cứu mô hình xã hội, cơ cấu xã hội, biến đổi xã hội, thể chế phát triển và quản lý xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn từ nay đến năm 2020:
+ Mô hình phát triển và quản lý xã hội tổng quát của nước ta trong quá trình phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Sự phát triển của cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp, giai tầng xã hội và những xu hướng biến đổi của cơ cấu đó trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các giải pháp và chính sách phát triển và quản lý xã hội từ nay đến năm 2020.
+ Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất bình đẳng xã hội và phân tầng xã hội; những tác động xã hội của nó đối với phát triển; các chính sách, giải pháp nhằm bảo đảm công bằng xã hội, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
+ Thực trạng biến đổi cơ cấu xã hội và di động xã hội trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và các giải pháp xây dựng một cộng đồng xã hội hoà hợp, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Diện mạo giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, đội ngũ doanh nhân và định hướng chính sách xây dựng các giai cấp và tầng lớp đó nhằm đáp ứng yêu cầu của rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Sự biến đổi của cơ cấu xã hội ở nông thôn thời gian qua, xu hướng phát triển và định hướng chính sách xây dựng cơ cấu xã hội nông thôn mới trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá.
+ Xu hướng phát triển của tầng lớp trung lưu trong xã hội cả ở đô thị và nông thôn; các giải pháp đẩy mạnh quá trình trung lưu hoá đại bộ phận dân cư theo hướng hình thành cơ cấu xã hội ổn định, bền vững trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Hệ giá trị xã hội, sự biến đổi của hệ giá trị xã hội; các biểu hiện của sự lệch chuẩn xã hội và các giải pháp khắc phục.
+ Sự hình thành các nhóm lợi ích trong xã hội và quản lý các nhóm lợi ích ở nước ta.
+ Vấn đề giới và gia đình ở Việt Nam đến năm 2020.
- Nghiên cứu những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020.
+ Những cơ sở lý luận về tộc người, các động thái và xu hướng của vấn đề dân tộc trong khu vực và trên thế giới hiện nay.
+ Quá trình chuyển đổi và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của các dân tộc ở Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế dưới tác động của toàn cầu hoá.
+ Quá trình biến đổi, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Vấn đề quốc gia, dân tộc và tác động của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
+ Vị trí và vai trò của người Việt trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, của kiều bào ta ở nước ngoài trong tiến trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
+ Đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong tiến trình đổi mới.
+ Những động thái của tôn giáo trên thế giới và trong khu vực hiện nay, dự báo xu hướng phát triển và tác động đến Việt Nam.
+ Quan hệ giữa chính trị, văn hoá và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế.
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về tôn giáo và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh và tình hình mới.
+ Thực trạng và các giải pháp cho những vấn đề tôn giáo mới nẩy sinh ở vùng các dân tộc thiểu số Tây Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Trung Bộ, Tây Bắc và Đông Bắc nước ta.
- Những định hướng cơ bản phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ để chấn hưng đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn theo định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn từ nay đến năm 2020:
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về phát triển năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu chấn hưng đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hoá rút ngắn theo hướng hiện đại và chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế dưới tác động của toàn cầu hoá.
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và phát triển thị trường đào tạo, thị trường khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn của Việt Nam.
+ Chính sách phát triển và hội nhập quốc tế của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ ở các vùng kinh tế động lực và các vùng kinh tế khó khăn.
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn theo hướng hiện đại.
+ Các chính sách sử dụng, đãi ngộ trí thức và tài năng trẻ trong và ngoài nước; của kiều bào ta ở nước ngoài.
- Những vấn đề mới của việc bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá dân tộc Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế:
+ Các giá trị văn hoá của dân tộc; quan hệ giữa bản sắc văn hoá dân tộc với tinh hoa văn hoá nhân loại; quan hệ tương tác giữa các nền văn hoá trong thời đại toàn cầu hoá, kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản của văn hoá Việt Nam với tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội, động lực phát triển đất nước.
+ Đời sống văn hoá của các cộng đồng dân cư đô thị, nông thôn, của các dân tộc thiểu số Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; sự biến động về lối sống, nếp sống, hệ giá trị mới, chuẩn mực xã hội, khả năng sáng tạo văn hoá của con người Việt Nam.
+ Các vùng văn hoá của Việt Nam trong một quốc gia đa dân tộc và trong phát triển bền vững.
+ Tổng kết thực tiễn văn học nghệ thuật thời kỳ đổi mới; phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo tinh thần đổi mới.
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bảo vệ và phát triển tiếng Việt trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Nghiên cứu cơ bản về ngôn ngữ và văn hoá của các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện nay.
+ Vấn đề phát huy các truyền thống và giá trị văn hoá dân tộc được lưu giữ trong các thư tịch Hán Nôm.
- Nghiên cứu cơ bản toàn diện về con người và phát triển con người Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập quốc tế:
+ Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển con người và nguồn nhân lực ở Việt Nam.
+ Con người Việt Nam - những vấn đề lịch sử và đương đại. Con người Việt Nam trong văn hoá vật thể, văn hoá phi vật thể; nhân cách của người Việt Nam: truyền thống và hiện đại.
+ Đặc điểm tư duy, lối sống, nhân cách của con người Việt Nam.
+ Đặc trưng văn hoá - xã hội của các tộc người thuộc dân tộc Việt Nam và tác động của nó đến phát triển đất nước theo hướng hiện đại.
+ Những vấn đề về thang giá trị, thước đo giá trị và định hướng giá trị của con người Việt Nam giai đoạn mới của phát triển và hội nhập của đất nước; nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất hệ giá trị mới của con người Việt Nam.
+ Phân tích chỉ số phát triển con người (HDI) ở Việt Nam, các giải pháp nâng cao thứ bậc HDI của Việt Nam và của các vùng, các tỉnh.
+ Những đột phá trong phát triển nguồn nhân lực Việt Nam.
+ Những vấn đề về an ninh, an sinh của con người Việt Nam trong điều kiện mới.
+ Thực trạng quan hệ giữa con người và môi sinh ở nước ta hiện nay; các vấn đề xã hội của việc bảo vệ môi trường.
+ Vấn đề con người trong phát triển bền vững đất nước.
+ Kinh nghiệm quốc tế trong việc nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về con người và phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu những vấn đề mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam:
+ Mối quan hệ giữa xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường và hình thành xã hội dân sự định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về Nhà nước, chức năng của Nhà nước và mô hình tổ chức và quản lý nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường và xã hội dân sự định hướng xã hội chủ nghĩa; mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, quản lý xã hội và tự quản xã hội.
+ Cơ chế thực hiện phân công, phối hợp và giám sát quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Lý luận và thực tiễn xây dựng nền hành chính hiện đại, thống nhất, thống suốt; cơ sở đổi mới chính sách tiền lương của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, tiền công lao động.
+ Lý luận và thực tiễn xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Quyền con người và quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xã hội dân sự định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam; cơ chế thực hiện các quyền con người và quyền công dân, việc tăng cường tính tích cực chính trị - pháp lý của công dân.
+ Vai trò, chức năng của pháp luật trong phát triển kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự ở Việt Nam; dự báo các xu hướng phát triển và đổi mới của hệ thống pháp luật nước ta trong thời gian tới; cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xây dựng pháp luật, những giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng luật, pháp luật; những vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hiện pháp luật; hiệu quả của pháp luật.
- Những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn cầm quyền và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn của các đảng cầm quyền trên thế giới và trong khu vực dưới tác động của bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; quan hệ quốc tế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Thời đại mới và những vấn đề còn bất cập trong hệ thống lý luận cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dân chủ hoá xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với chế độ một Đảng Cộng sản duy nhất cầm quyền ở (và của) Việt Nam.
+ Vấn đề giai cấp, dân tộc và nhân dân trong bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam trước thay đổi của bối cảnh quốc tế, khu vực cũng như thế và lực phát triển mới của đất nước.
+ Đổi mới hệ thống chính trị và vấn đề tự đổi mới, tự chỉnh đốn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Quan hệ giữa Đảng với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nghiên cứu các vấn đề mới về quốc phòng, an ninh giai đoạn từ nay đến năm 2020:
+ An ninh truyền thống và phi truyền thống trong khái niệm an ninh tổng hợp, toàn diện và những tiếp cận mới về vấn đề quốc phòng, an ninh trong bối cảnh toàn cầu hoá và trong điều kiện công nghệ cao.
+ Sự phản ứng chính sách của các nước trong khu vực đối với các điều chỉnh mới về chiến lược an ninh quốc phòng của Mỹ cũng như của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
+ Chiến lược an ninh toàn cầu của các nước lớn, nhất là của Mỹ và Trung Quốc tác động đến an ninh và phát triển của Việt Nam; đối sách của Việt Nam.
+ Nguồn gốc và hình thái mới của xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, đối đầu quốc tế hiện đại và những vấn đề đặt ra cho việc đảm bảo an ninh, ổn định chính trị và phát triển bền vững của Việt Nam.
+ Vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
+ An ninh, quốc phòng trong điều kiện công nghệ cao và vấn đề xây dựng khả năng kiểm soát công nghệ, kỹ thuật quốc phòng mới của Việt Nam.
+ Đổi mới hệ thống quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong điều kiện mới.
- Nghiên cứu chiến lược phát triển hệ thống truyền thông đại chúng và quản lý các phương tiện truyền thông đại chúng trong điều kiện tin học ngày càng được ứng dụng rộng rãi và thực hiện dân chủ hoá mọi mặt đời sống xã hội.
b) Biên soạn và xuất bản một số công trình trọng điểm quốc gia.
Tổ chức biên soạn và xuất bản một số công trình trọng điểm quốc gia như: Lịch sử Việt Nam (Thông sử); Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Lịch sử báo chí Việt Nam; Lịch sử văn hoá Việt Nam; Lịch sử tư tưởng và lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam; Lịch sử tư tưởng kinh tế Việt Nam; Tổng kết nghệ thuật quân sự Việt Nam; Lịch sử đối ngoại Việt Nam; Lịch sử nghệ thuật Việt Nam; Lịch sử Văn học Việt Nam; Lịch sử tiếng Việt; Từ điển tiếng Việt (cỡ lớn); Những vấn đề cơ bản về dân tộc ở Việt Nam; Những vấn đề cơ bản về tôn giáo ở Việt Nam; Những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật Việt Nam; Địa chí các tỉnh và thành phố trong cả nước; Tổng tập văn học dân gian Việt Nam; Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam; Kho tàng di sản Hán Nôm; Kho tàng Sử thi Tây Nguyên; Tuyển tập và toàn tập của những tác gia lớn Việt Nam qua các thế kỷ; Từ điển Bách khoa Việt Nam…
- Điều tra, khảo sát thực trạng và nhu cầu cán bộ khoa học xã hội của cả nước.
- Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học xã hội theo ngành và lĩnh vực đến năm 2020.
- Đề án về xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học xã hội của cả nước đến năm 2020.
d) Nghiên cứu sắp xếp lại hệ thống các tổ chức nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội
- Điều tra, đánh giá hệ thống các tổ chức nghiên cứu và đào tạo cán bộ về khoa học xã hội cả nước.
- Kiện toàn, sắp xếp lại và phát triển các tổ chức nghiên cứu và đào tạo cán bộ về khoa học xã hội trên phạm vi cả nước.
- Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động các tổ chức nghiên cứu và đào tạo cán bộ về khoa học xã hội, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và quản lý các cơ sở nghiên cứu và đào tạo cán bộ về khoa học xã hội.
- Từng bước nâng cấp các cơ sở nghiên cứu và đào tạo cán bộ về khoa học xã hội hiện có theo hướng hiện đại hoá. Ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu và đào tạo gắn kết nghiên cứu, đào tạo và tư vấn chính sách với chất lượng cao, ngang tầm khu vực và quốc tế về khoa học xã hội ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
- Phát triển và hoàn thiện hạ tầng thông tin, hiện đại hoá các phương tiện, điều kiện nghiên cứu, phục vụ nghiên cứu và đào tạo cán bộ về khoa học xã hội.
- Xây dựng và hoàn chỉnh các cơ sở thực nghiệm về nghiên cứu khoa học xã hội chuyên ngành trọng điểm, tạo điều kiện cho nghiên cứu ứng dụng và triển khai về khoa học xã hội vào đời sống thực tiễn.
3. Các giải pháp chủ yếu và tổ chức thực hiện
- Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với khoa học xã hội trên cơ sở đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Đảng đối với hoạt động khoa học xã hội.
+ Khuyến khích và bảo đảm giải phóng tư tưởng, thực sự cầu thị, tạo mọi điều kiện cho tự do sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học xã hội.
+ Thường xuyên, chủ động hơn trong giao nhiệm vụ và đặt hàng, tạo điều kiện thuận lợi để khoa học xã hội Việt Nam tham gia thiết thực có hiệu quả trong việc cung cấp những luận cứ khoa học cho mọi chủ trương, đường lối, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, thẩm định những kế hoạch dự án về kinh tế - xã hội trọng điểm, phản biện các dự luật, các quyết sách trước khi ban hành.
+ Thiết lập và tăng cường cơ chế phối hợp hai chiều giữa các tổ chức nghiên cứu khoa học xã hội với các cơ quan Đảng và Nhà nước, các cơ quan hoạch định chính sách nhằm bảo đảm tính thiết thực và hiệu quả của các đóng góp khoa học.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Xây dựng Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển khoa học xã hội Việt Nam, gắn liền với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2010 - 2020.
Đánh giá lại thực trạng cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu khoa học và đào tạo, kể cả tổ chức, cơ chế và chính sách; đánh giá thực lực của các tổ chức khoa học, tiềm năng và nội lực của lực lượng cán bộ khoa học; trên cơ sở đó, tổ chức lại hệ thống nghiên cứu và đào tạo khoa học xã hội theo hướng gắn kết hữu cơ giữa nghiên cứu và đào tạo, đào tạo và nghiên cứu, nâng cao mặt bằng dân trí về khoa học; vừa chú trọng liên ngành vừa chú trọng chuyên ngành; vừa chú trọng nghiên cứu cơ bản vừa chú trọng nghiên cứu triển khai.
Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu và đào tạo khoa học xã hội từ Trung ương tới các vùng, các tỉnh, thành phố.
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực khoa học xã hội với cơ cấu hợp lý, đồng bộ, có sự tiếp nối giữa các thế hệ khoa học, chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia, nhất là chuyên gia đầu ngành, có trình độ cao, có năng lực nghiên cứu và đào tạo và giải đáp những vấn đề bức xúc của thực tiễn phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Phát hiện và có chế độ đào tạo đặc biệt đối với những nhân tài khoa học xã hội. Chú trọng việc đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao đội ngũ cán bộ khoa học xã hội bằng những biện pháp thực chất và có hiệu quả.
. Tổ chức lại công tác nghiên cứu cơ bản về đất nước học và chiến lược của các nước lớn, của Trung Quốc và Mỹ; xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng lâu dài đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về các nước láng giềng, các nước lớn, các nước có quan hệ kinh tế - thương mại lớn với Việt Nam, nhất là Trung Quốc, Mỹ, EU, Nhật và Ấn Độ.
. Có cơ chế và chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và các nhà khoa học quốc tế vào Việt Nam hoạt động khoa học dưới mọi hình thức, tạo điều kiện thuận lợi để khoa học xã hội Việt Nam giao lưu và sớm bắt kịp trình độ khoa học xã hội khu vực và quốc tế.
. Có cơ chế, chính sách tạo động lực đối với đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, trong đó có khoa học xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội.
Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ cho các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội trong cả nước, nhất là các viện, trường ở cấp quốc gia.
Phát triển mạng lưới thư viện khoa học xã hội ở cấp quốc gia và vùng, ở các viện và trường quốc gia theo hướng hiện đại. Tổ chức ngân hàng dữ liệu quốc gia về khoa học xã hội, trong đó đặc biệt chú trọng lưu trữ, bảo tồn, phục chế và khai thác các di sản của thế hệ trước về khoa học xã hội. Tăng cường năng lực phục vụ của các trung tâm thông tin khoa học xã hội cấp quốc gia và các vùng trong cả nước.
- Đổi mới chính sách đầu tư cho khoa học xã hội.
+ Nhà nước tăng đầu tư cho khoa học xã hội trong tổng đầu tư cho khoa học và công nghệ nói chung. Đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Quỹ nghiên cứu cơ bản, trong đó dành một tỉ lệ thích đáng tài trợ cho nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội.
+ Có cơ chế mở để các cơ quan khoa học ký kết hợp đồng thực hiện đề tài hoặc dự án với quốc tế, với các ngành, các địa phương về các nghiên cứu, đào tạo và dịch vụ khoa học xã hội; bắt buộc dành một phần ngân sách của các dự án đầu tư để tiến hành thẩm định, phản biện, đánh giá những vấn đề khoa học xã hội có liên quan tới nội dung và chất lượng các dự án. Các doanh nghiệp cần dành kinh phí thoả đáng cho nghiên cứu và giải đáp những vấn đề khoa học xã hội đặt ra có liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp.
+ Huy động mọi nguồn vốn có thể cho nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội.
- Đổi mới cơ chế quản lý đối với khoa học xã hội.
+ Phải tính đến đặc thù của khoa học xã hội và không được làm cản trở hoặc kìm hãm sáng tạo, phát triển của tổ chức và cá nhân nhà khoa học.
+ Rà soát và nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ Trung ương tới các địa phương.
+ Xoá bỏ cơ chế xin - cho, tình trạng hành chính hoá trong việc quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó cần áp dụng chế độ khoán gọn hợp đồng khoa học.
+ Có cơ chế cho vay vốn tài chính thích hợp để khuyến khích tiềm năng sáng tạo.
+ Áp dụng chế độ hợp đồng, khoán quỹ lương nhằm tạo điều kiện sàng lọc để hình thành một đội ngũ cán bộ khoa học xã hội có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài của đất nước và sự nghiệp khoa học.
+ Đa dạng hoá sự đặt hàng nghiên cứu của các cơ quan Đảng và Nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp… đối với khoa học xã hội. Khuyến khích cán bộ khoa học tự chủ trong nghiên cứu và triển khai. Có cơ chế đầu tư, cơ chế quản lý, cơ chế huy động nguồn lực thích hợp với điều kiện kinh tế thị trường và toàn cầu hoá. Tạo hành lang pháp lý lành mạnh cho hoạt động khoa học và công nghệ, khoa học xã hội.
+ Kết hợp giữa quản lý vĩ mô của Nhà nước với sự năng động của các tổ chức nghiên cứu và đào tạo, phát triển dịch vụ khoa học xã hội.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học xã hội.
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội. Tăng cường hợp tác song phương và đa phương với các tổ chức nghiên cứu khoa học, các trường đại học quốc tế. Ưu tiên cho đào tạo trình độ cao về khoa học xã hội tại những quốc gia và những trung tâm mạnh trên thế giới về từng lĩnh vực chuyên ngành. Chú trọng đào tạo các ngành mũi nhọn về khoa học xã hội. Đẩy mạnh trao đổi thông tin giữa khoa học xã hội Việt Nam với khoa học xã hội khu vực và quốc tế.
+ Khuyến khích, thu hút các tổ chức quốc tế, các chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam nghiên cứu, giảng dạy, học tập và tiến hành các hoạt động khoa học khác. Thu hút các tổ chức quốc tế, cá nhân trong đó có người Việt Nam ở nước ngoài, xây dựng cơ sở hạ tầng cho khoa học xã hội, tổ chức hoạt động thông tin khoa học xã hội.
+ Đa dạng hoá các nguồn vốn cho hoạt động hợp tác quốc tế bằng việc khai thác các nguồn tài trợ, viện trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.
- Tăng cường và phát triển năng lực nội sinh của khoa học xã hội.
+ Xây dựng chiến lược đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao nhằm tăng cường năng lực của các tổ chức khoa học xã hội thích ứng với thực tiễn phát triển mới của Việt Nam và giao lưu hội nhập quốc tế.
+ Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ theo chuẩn quốc tế, tăng cường hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện để ngày càng có nhiều nhà khoa học Việt Nam đạt trình độ quốc tế, làm việc ở các tổ chức quốc tế đa phương toàn cầu, khu vực và song phương.
+ Đổi mới chính sách sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học xã hội và các cơ chế, chính sách phù hợp khác khai thác, phát huy, phát triển tốt năng lực nội sinh của khoa học xã hội vì sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án.
+ Viện Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án, có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án. Thành phần Ban Chỉ đạo có đại diện lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của khoa học xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính huy động các nguồn vốn ngân sách nhà nước, ODA và các nguồn vốn và tài trợ quốc tế khác trong kế hoạch hàng năm, 5 năm và dài hạn để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan xây dựng Quy hoạch phát triển hệ thống và cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học xã hội trên phạm vi cả nước.
+ Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu đề xuất hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng và tôn vinh các cán bộ khoa học xã hội.
+ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế và chính sách đầu tư tài chính đối với khoa học xã hội, khuyến khích lao động sáng tạo, phát huy tài năng phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước.
+ Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án kết hợp nghiên cứu với đào tạo giữa các viện nghiên cứu khoa học xã hội và cơ sở giáo dục đại học; chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng nội dung hợp tác quốc tế về khoa học xã hội trong Chiến lược hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2015 và định hướng đến 2020.
- Thời gian và tiến độ thực hiện Đề án.
+ Các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, đề án nói trên phải xây dựng và hoàn thành việc phê duyệt trong năm 2007 để triển khai thực hiện từ năm 2008.
+ Đề án này là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm, cơ sở cho việc lập và đề xuất các chương trình, đề tài, nhiệm vụ, dự án khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam cũng như các cơ quan nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội của nước ta.
- Kinh phí thực hiện Đề án.
Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí để đầu tư cho khoa học xã hội, bảo đảm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của nhiệm vụ, phạm vi các nội dung nghiên cứu của Đề án này.
Kinh phí thực hiện Đề án này được xét duyệt và đưa vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bao gồm các nguồn:
+ Ngân sách nhà nước;
+ Viện trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài;
+ Các nguồn huy động khác (nếu có)./.
|
THỦ TƯỚNG |
Quyết định 928/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Đề án Nghiên cứu khoa học xã hội, tổng kết thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 928/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/07/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 928/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Đề án Nghiên cứu khoa học xã hội, tổng kết thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video