TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
|
Số : 54-LN/QĐ |
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 1967 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH TẠM THỜI VỀ KHAI THÁC TRE, NỨA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 140-CP
ngày 29-9-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Tổng cục Lâm nghiệp.
Căn cứ Nghị định số 596-TTg ngày 03-10-1955 ban hành điều lệ tạm thời về khai
thác gỗ củi.
Căn cứ Nghị định số 124-CP ngày 24-8-1963 của Hội đồng Chính phủ quy định việc
nghiên cứu, xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý các quy phạm, quy trình kỹ
thuật dùng trong sản xuất công nghiệp.
Theo đề nghị của các ông Cục trưởng Cục khai thác vận chuyển phân phối lâm sản,
Cục trưởng Cục bảo vệ lâm nghiệp và sau khi Hội đồng khoa học kỹ thuật Tổng cục
Lâm nghiệp đã thảo luận và có ý kiến.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành kèm theo quyết định này bản “quy trình tạm thời về khai thác tre, nứa” áp dụng cho tất cả các khu rừng tre, nứa được phép khai thác.
Điều 2. – Các ông Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục khai thác vận chuyển phân phối lâm sản, Cục trưởng Cục bảo vệ lâm nghiệp, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng ty lâm nghiệp, Giám đốc công ty công nghiệp rừng, Giám đốc lâm trường trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG |
VỀ KHAI THÁC TRE, NỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54-LN/QĐ ngày 20-1-1967 của Tổng cục Lâm
nghiệp)
Quy trình này quy định cách làm, trình tự tiến hành, tiêu chuẩn kỹ thuật, chế độ trách nhiệm trong từng khâu của công tác khai thác trong các khu rừng được phép khai thác.
1. Hình thức lâm trường, công trường: lâm trường, công trường thuộc ngành lâm nghiệp, công trường của các cơ quan, đơn vị bộ đội, hợp tác xã chuyên kinh doanh về rừng.
2. Hình thức xã viên hợp tác xã nông nghiệp khai thác tre, nứa: tổ chức thành các tổ phân tán chuyên nghiệp hay thời vụ.
Khi chặt chọn, được phép chặt hết cây quá già và cây già, chặt một phần cây vừa (nhiều nhất là một nửa số cây vừa), phải chừa lại toàn bộ cây non và phải bảo vệ măng. Cậy chặt phải phân bổ tương đối đều trên diện tích bụi. Những cây vừa chừa lại phải là những cây tốt để đảm bảo sinh măng, nuôi măng và cây non. Những cây dập gẫy, khô mục, sâu bệnh phải chặt hết.
Có thể cho phép chặt tỉa một số cây non để giải quyết một số nhu cầu đặc biệt như làm lạt phá, nhưng phải chú ý bảo vệ rừng.
Đối với rừng tre, nứa khuy hàng loạt trênm diện tích lớn, nếu cây đang ra hoa hoặc hạt chưa chín thì khi chặt phải chừa lại 10% trữ lượng của rừng, những bụi chừa lại phải phân bố đều trên diện tích chặt, nếu hạt già và đã rụng thì chặt toàn bộ cây.
Đối với rừng tre, nứa khuy từng bụi thì chặt hết những bụi bị khuy.
1. Khi khai thác nứa giấy theo luân kỳ hàng năm, thì sản lượng được phép lấy ra là từ 1/4 đến 1/3 trữ lượng của rừng.
2. Khi khai thác theo luân kỳ cách năm:
- Nếu là nhân kỳ 2 năm, thì sản lượng được phép lấy ra là từ 1/3 đến 1/2 trữ lượng của rừng nứa, và từ 1/5 đến 1/4 trữ lượng của rừng tre.
- Nếu là luân kỳ 3 năm, thì sản lượng được phép lấy ra là từ 1/2 đến 2/3 trữ lượng của rừng nứa và từ 1/4 đến 1/3 trữ lượng của rừng tre.
- Nếu là luân kỳ 4 năm (chỉ áp dụng đối với khai thác tre), thì sản lượng được phép lấy ra là từ 1/2 đến 2/3 trữ lượng của rừng tre.
Trường hợp rừng có nhiều cây quá già, cần khai thác vượt quá mức sản lượng quy định trên đây, thì phải được cơ quan lâm nghiệp cấp trên cho phép.
Điều 11. – Phân loại tre, nứa:
1. Theo tuổi thành thực tự nhiên, tạm thời chia tre, nứa thành các loại non, vừa, già.
- Tre từ 1 đến 2 năm là non, từ trên 2 năm đến 4 năm là vừa, trên 4 năm là già.
- Nứa từ đuôi én đến 1 năm là non, từ trên 1 năm đến 2 năm là vừa, từ trên 2 năm là già, trên 4 năm là quá già.
2. Theo cỡ đường kính, phân hạng ra:
- Tre hạng A, hạng B, hạng C.
- Nứa 5, nứa 7, nứa tép, nứa bổi, nứa ngộ (dại).
3. Theo loài cây, chia ra:
- Tre gai, tre gày, tre trinh…
- Nứa lá nhỏ, nứa lá to (nứa ngộ, dại).
Việc phân loại tre, nứa căn cứ vào quy cách, phẩm chất, kích thước cụ thể sẽ tiến hành theo các quy định hiện hành của Tổng cục Lâm nghiệp.
ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG CHO CÁC LÂM TRƯỜNG CÔNG TRƯỜNG
Nếu chưa có quy hoạch chính thức thì bộ phận điều tra quy hoạch phải lập một quy hoạch tạm thời trong đó ghi rõ:
1. Diện tích khu rừng được khai thác.
2. Địa giới khu rừng có đóng mốc rõ ràng.
3. Trữ lượng tre, nứa.
4. Phương thức và phương pháp khai thác, luân kỳ khai thác.
5. Phân khoảnh và trình tự khai thác các khoảnh.
6. Sản lượng khai thác hàng năm.
7. Những công tác vệ sinh rừng phải tiến hành trong khai thác.
Quy hoạch tạm thời của các lâm trường, công trường thuộc phạm vi ty lâm nghiệp quản lý do Ủy ban hành chính tỉnh duyệt.
Nơi chưa có quy hoạch, các ty, các lâm trường sẽ chỉ định khu vực khai thác tạm thời.
Điều 17. – Khi cắt khoảnh khai thác để giao, bộ phận quản lý rừng phải thực hiện các việc sau đây:
1. Chuẩn bị các khoảnh để giao kịp thời hạn đã định, mở đường ranh giới phân khoảnh, chôn cọc mốc có ghi rõ số hiệu khoảnh, diện tích, năm giao nhận…
2. Tính toán trữ lượng của từng lô trong đó phải phân ra được tre hoặc nứa non, vừa, già, quá già, tỷ lệ măng mọc hàng năm (chia ra khỏe, yếu).
Quy định sản lượng được khai thác của từng lô, phân chia ra theo cỡ đường kính, loại cây.
Quy định phương thức và phương pháp khai thác, luân kỳ khai thác.
Quy định các loại cây được chặt, loại cây phải chừa lại.
1. Đường phân giới khoảnh, lô có đóng mốc bảng rõ ràng.
2. Diện tích khoảnh, lô, trữ, sản lượng tre, nứa.
3. Phương thức và phương pháp khai thác, loại cây được khai thác, những công việc vệ sinh rừng phải làm trong khai thác.
Hai bên phải lập biên bản giao nhận có kèm theo sơ đồ khoảnh.
Sau khi đã giao nhận không ai được tự ý sửa đổi lại khoảnh nếu không được sự đồng ý của cấp xét duyệt.
Nếu trong khi giao nhận có những điểm không thống nhất, mỗi bên ghi ý kiến của mình vào biên bản gửi về trưởng ty lâm nghiệp, giám đốc lâm trường để giải quyết hoặc cho tiến hành điều tra để xác minh lại, hoặc cho ý kiến kết luận.
Trường hợp đã điều tra xác minh lại mà hai bên vẫn có những ý kiến khác nhau, trưởng ty, giám đốc lâm trường phải báo cáo, đề nghị cách giải quyết lên Tổng cục Lâm nghiệp.
1. Định trình tự chặt hạ, vận xuất từng giải hay lô. Diện tích một dải hay lô là 5 – 10 ha.
2. Làm các đường vận xuất chủ yếu.
3. Làm bãi, bến.
4. Làm các lán trại, chuồng trâu tạm thời.
5. Quy định biện pháp kỹ thuật về chặt hạ, vận xuất.
Điều 21. - Việc chuẩn bị khai thác là trách nhiệm của:
1. Bộ phận khai thác trong các lâm trường trực thuộc Tổng cục, dưới sự hướng dẫn của giám đốc kỹ thuật.
2. Cán bộ phụ trách lâm trường, công trường thuộc phạm vi ty lâm nghiệp quản lý, dưới sự hướng dẫn của ty.
Trong mùa măng chính của tre, nứa, các lâm trường, công trường phải đình chỉ khai thác trong vòng một tháng vào thời kỳ măng dễ bị đổ gây nhất. Tùy theo từng địa phương, các ty, lâm trường báo cáo Tổng cục tháng cụ thể phải đình sản xuất trong năm của đơn vị mình.
Khi tiến hành khai thác:
1. Không được chặt ra ngoài khoảnh đã giao nhận. Phải bố trí chặt gọn từng lô, chặt đúng thành phần và số lượng các loại cây được phép chặt. Những cây gẫy ngọn, sâu bệnh, cây khô còn dùng được cũng phải chặt mang ra.
2. Phải hết sức bảo vệ cây non và măng, tránh làm dập gãy măng, không được chặt cây non.
Vệ sinh rừng tre, nứa trong khai thác.
Điều 24. – Khai thác đến đâu phải vệ sinh rừng đến đấy.
Bộ phận khai thác có trách nhiệm thực hiện công tác vệ sinh rừng trong khai thác dưới sự hướng dẫn của bộ phận quản lý rừng.
Công việc vệ sinh rừng trong khai thác gồm luỗng rừng trước khi khai thác, thu dọn ngọn và nhánh sau khi khai thác.
Luỗng rừng trước khai thác chỉ cần làm một lần vào kỳ khai thác đầu tiên, những lần khai thác của các luân kỳ sau không phải luỗng rừng.
Điều 26. – Sau khi khai thác phải:
1. Thu dọn các nhánh, đoạn ngọn và gốc không dùng được, cắt thành từng đoạn ngắn từ 1 đến 2 mét, xếp thành từng đống nhỏ hay từng dài trên các quãng đất trống giữa các bụi và cách xa bụi ít nhất là 1 mét.
2. Chặt cây khô mục, cắt thành từng đoạn ngắn rải trên mặt đất như đối với nhánh ngọn.
Kiểm tra và thu hồi khoảnh khai thác.
Nếu thấy bộ phận khai thác có những việc làm vi phạm quy trình, bộ phận quản lý rừng cần nhận xét kịp thời, yêu cầu bộ phận khai thác sửa chữa. Nếu đã được báo rồi mà bộ phận quản lý rừng sẽ báo cáo lên cấp trên và đề nghị cách xử lý thích đáng.
Sau khi kiểm tra, hai bên phải lập biên bản ghi rõ kết quả kiểm tra gồm các điểm sau đây:
1. Tình hình chặt hạ, vận xuất, vệ sinh rừng, cụ thể như các loại và số lượng tre, nứa đã khai thác, vận chuyển đi, diện tích rừng đã làm vệ sinh trong khai thác, số cây số (km) đường vận xuất, diện tích bãi, bến đã mở…
2. Tình hình vi phạm quy trình (nếu có), các việc đã sửa chữa.
3. Ý kiến và lý do của đại diện bộ phận khai thác.
Cán bộ phụ trách mỗi bên phải ký vào biên bản kiểm tra kèm theo giấy phép khai thác rừng.
Sau đó bộ phận quản lý rừng thu hồi khoảnh khai thác.
ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG CHO CÁC TỔ KHAI THÁC PHÂN TÁN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
Quy hoạch sơ bộ và giao khoảnh khai thác.
Trường hợp không có điều kiện quy hoạch sơ bộ thì dựa vào đặc điểm thiên nhiên của địa hình (đường, dông khe suối, đường cái) mà phân cho mỗi tổ một khu vực nhất định. Cần chọn thế nào để tre, nứa khai thác trong một khu vực có thể đem ra tập trung tại một số bãi, bến nhất định, không lẫn với tre, nứa khai thác ở khu vực bên cạnh.
Trong khi khai thác phải kết hợp chặt cả cây cụt ngọn, cây sâu bệnh mang ra và bảo vệ cây non, măng.
Bộ phận quản lý rừng phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác của các tổ.
1. Những rừng tre, nứa thuần loại hoặc pha gỗ tập trung, có trữ lượng cao, trữ lượng trên 1.500 cây một hécta đối với rừng tre và trên 8.000 cây một hécta đối với rừng nứa.
2. Có cán bộ của bộ phận quản lý rừng hướng dẫn, kiểm tra và nghiệm thu hết quả sau khi đã hoàn thành vệ sinh rừng.
Khi làm vệ sinh rừng phải theo đúng các quy định ở hai điều 25, 26 trên đây.
ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG CHUNG CHO CẢ HAI HÌNH THỨC KHAI THÁC
Điều 41. - Phải triệt để tận dụng nguyên liệu trong việc cắt đoạn tre, nứa.
1. Không được cắt đoạn tre, nứa theo lối chặt đoạn ngọn, đoạn gốc vứt lại rừng, chỉ lấy đoạn giữa thân cây.
2. Khi cắt đoạn tre, nứa phải tính toán, nếu cây dài có thể cắt thành hai, ba đoạn thì phải cắt lấy hai, ba đoạn, nếu cây ngắn cắt thành hai đoạn lỡ làng thì cắt một đoạn theo đúng kích thước quy định, còn một đoạn ngắn và bé hơn cũng phải mang ra.
3. Những cây dập, gãy còn dùng được cũng phải chặt và cắt đoạn mang ra làm tre, nứa bó, nứa giấy.
Khi chặt cắt đoạn phải hết sức bảo vệ măng và cây non.
Cán bộ kỹ thuật của các lâm trường, công trường, hạt lâm nghiệp phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra công việc chặt hạ, cắt đoạn tre, nứa của công nhân quốc doanh cũng như các tổ khai thác phân tán của các hợp tác xã.
Điều 43. – Tre, nứa chặt hạ xong phải lao kéo ra nơi tập trung ngay để đảm bảo xanh tươi.
Riêng đối với nứa giấy thì chặt xong có thể để tại bụi 2 – 3 ngày cho khô bớt nước rồi mới cắt đoạn và vận xuất.
Những nơi không có khe ngòi thì phải mở đường dùng các loại xe cải tiến để vận xuất. Các đường vận xuất chính dùng chung cho nhiều khu khai thác phải thường xuyên tu sửa.
Hết sức tránh tình trạng vác, kéo lết tre, nứa quá xa, chỉ được kéo lết không quá cự ly 2 cây số ở những nơi dốc, đường lầy không dùng xe cải tiến được.
Những nơi có độ dốc cao, tre, nứa tập trung, phải làm các máng lao, dây cáp để vận xuất.
Cán bộ kỹ thuật khai thác của các lâm trường, công trường, hạt lâm nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn việc cải tiến công cụ vận xuất, mở đường, cải tạo khe ngòi trong các khu khai thác của đơn vị mình.
Trong vận chuyển phải bảo quản tre, nứa, tránh làm dập gãy, rơi mất ở dọc đường.
1. Không có điều kiện vận chuyển thủy.
2. Sông ngòi bị cạn nên khả năng vận chuyển thủy không đảm bảo kế hoạch.
3. Trường hợp đột xuất hoặc phục vụ kế hoạch đặc biệt mà vận chuyển thủy không đảm bảo thời gian.
1. Cự ly vận chuyển ngắn (không quá 30 cây số). Nếu có nhiều bãi, bến trên cùng một tuyến đường thì lấy cự ly bình quân của các bãi, bến.
2. Trường hợp đột xuất cần thỏa mãn một yêu cầu cấp bách, tuy chưa đạt tiêu chuẩn trên, nhưng được Tổng cục Lâm nghiệp cho phép.
Ở những nơi có điều kiện, phải sử dụng các loại xe cải tiến để vận chuyển tre, nứa thay thế phương tiện cơ giới, nhất là trên những cự ly vận chuyển ngắn.
Điều 48. – Tre, nứa đã khai thác phải:
1. Tập trung ở những bãi, bến nhất định.
2. Xếp có thứ tự thành từng đống theo hàng lối để dễ kiểm điểm, thuận tiện cho việc xuất, nhập, bốc lên, dỡ xuống xe ô tô, đưa xuống nước, đóng cốn bè mảng. Các đống tre, nứa phải xếp theo đầu đuôi nhất định, giữa các lớp của mỗi đống phải có đà nhỏ kê cách.
3. Để trên các đà bằng gỗ có đường kính ít nhất là 20 cm. Đà để kê phải quét thuốc bảo quản hai lần.
4. Phân loại tre, nứa thành từng loại, hạng nhất định, tối thiểu cũng phải phân và xếp riêng ra:
- Tre: tre gày, tre gai, tre trinh, tre hạng A, B, C…
- Nứa: nứa 5, nứa 7, nứa tép, nứa bổi, nứa ngộ, nứa hàng, nứa giấy…
5. Bãi, bến phải có lối cho xe ô tô vào, ra, lối di chuyển xuống nước đóng cuốn thuận lợi. Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ để bốc dỡ, đóng cốn tre, nứa như đòn xeo, hoành nín, lạt buộc, dây song…
1. Trong mùa lũ phải để tre, nứa ở trên bãi cao hơn mức nước cao nhất từ trước tới nay, vận chuyển được đến đâu mới cho dần xuống nước đến đấy.
2. Phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện giữ bè, xuôi bè như đây cáp, dây song, lạt, hoành, nín…
3. Trong mùa bão lũ phải có người thường trực canh gác, phải tổ chức lựcl ượng xung kích, lực lượng dự bị phòng, chống bão, lũ.
Các trường hợp đại học, trung cấp, sơ cấp lâm nghiệp, các lớp huấn luyện ngắn ngày cho cán bộ, công nhân khai thác phải đưa bàn tay trình này vào chương trình giảng dạy và huấn luyện.
Người nào vi phạm quy trình này sẽ bị xử lý theo luật lệ hiện hành.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG |
Quyết định 54-LN/QĐ năm 1967 về việc ban hành quy trình tạm thời về khai thác tre, nứa do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
Số hiệu: | 54-LN/QĐ |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Lâm nghiệp |
Người ký: | Nguyễn Tạo |
Ngày ban hành: | 20/01/1967 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 54-LN/QĐ năm 1967 về việc ban hành quy trình tạm thời về khai thác tre, nứa do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
Chưa có Video