Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 431/QĐ-BNN-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC ĐẾN NĂM 2030
(Gồm các cây: cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, dừa)

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018; Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;

Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Trồng trọt; Bảo vệ thực vật; Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học công nghệ và Môi trường, Hợp tác quốc tế; Chủ tịch UBND các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương có trồng, chế biến sản phẩm 6 cây công nghiệp chủ lực và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TƯ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN và PTNT;
- Lưu: VT, TT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phan Chí Hiếu

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

I. QUAN ĐIỂM

1. Phù hợp với Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược Phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái; phù hợp với truyền thống sản xuất, điều kiện kinh tế, xã hội từng vùng; không gây mất rừng, suy thoái rừng, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh; chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường; giảm chi phí, nâng cao giá trị gia tăng.

4. Sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực; phát triển kinh tế tuần hoàn, khai thác đa giá trị giữa sản xuất cây công nghiệp chủ lực với văn hóa, du lịch và dịch vụ.

5. Huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp chủ lực. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực (cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, dừa), góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu ngành nông lâm thủy sản, hiệu quả sản xuất, đời sống dân cư nông thôn và bảo vệ môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Diện tích cây công nghiệp chủ lực cả nước đạt khoảng 2,1-2,3 triệu ha; sản lượng cà phê nhân đạt 1,8-2,0 triệu tấn, mủ cao su thô 1,3-1,5 triệu tấn, chè búp tươi 1,2-1,4 triệu tấn, hạt điều 0,36-0,4 triệu tấn, hồ tiêu 0,18-0,23 triệu tấn, dừa 2,1-2,3 triệu tấn.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm 6 cây công nghiệp chủ lực đạt khoảng 14-16 tỷ USD (không tính kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ từ cây cao su).

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030

1. Cây cà phê

1.1. Sản xuất

Đến năm 2030, diện tích cà phê cả nước khoảng 640-660 nghìn ha; trong đó, vùng Tây Nguyên khoảng 600 nghìn ha, còn lại 40-60 nghìn ha được trồng tại các tỉnh: Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Sơn La, Quảng Trị, Bình Thuận... Cơ cấu diện tích cà phê vối khoảng 90-92%, cà phê chè khoảng 8-10%; cà phê chè được trồng tại một số tỉnh: Quảng Trị, Sơn La, Điện Biên, Lâm Đồng, Kon Tum...

Phát triển vùng trồng cà phê theo hướng cảnh quan; những nơi có điều kiện thuận lợi, kết hợp vùng trồng cà phê với phát triển văn hóa, du lịch, dịch vụ... Rà soát diện tích cà phê trồng ở những nơi không thích hợp, năng suất thấp chuyển đổi sang cây trồng khác hiệu quả cao hơn. Tiếp tục trồng tái canh, ghép cải tạo diện tích cà phê già cỗi, năng suất thấp bằng các giống mới năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh...; đến năm 2030, 80-90% diện tích cà phê trồng mới được sử dụng giống đúng tiêu chuẩn. Diện tích cà phê sản xuất theo hướng hữu cơ đạt khoảng 2%, cà phê đặc sản khoảng 3%, diện tích cà phê đạt các tiêu chuẩn sản xuất (RA, 4C, Flo, C.A.F.E. Practices...) khoảng 35-40%; trên 70% diện tích cà phê được cấp mã số vùng trồng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

1.2. Chế biến

Tỷ lệ thu hái cà phê đúng độ chín, đạt tiêu chuẩn chất lượng khoảng 80-90%. Hạt cà phê cần được đảm bảo sạch trong tất cả các khâu: thu hái, phơi sấy, sơ chế, bảo quản, cung cấp cà phê nguyên liệu... để đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Khuyến khích đầu tư các nhà máy sử dụng công nghệ mới, hiện đại chế biến cà phê rang xay, cà phê hòa tan. Đến năm 2030, sản lượng cà phê chế biến sâu đạt khoảng 20-25% tổng sản lượng cà phê cả nước. Khối lượng cà phê xuất khẩu đến năm 2030 đạt khoảng 80-85% tổng sản lượng cà phê cả nước; trong đó, cà phê rang xay chiếm khoảng 5-6%, cà phê hòa tan từ 19-20%.

2. Cây cao su

2.1. Sản xuất

Diện tích cao su cả nước đến năm 2030 khoảng 800-850 nghìn ha; trong đó, vùng Đông Nam bộ khoảng 480-500 nghìn ha, vùng Tây Nguyên khoảng 180-200 nghìn ha, còn lại 140-150 nghìn ha được trồng tại một số tỉnh vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Bắc.

Rà soát, chuyển đổi diện tích cao su ở vùng không thích hợp sang cây trồng khác, thâm canh chăm sóc diện tích cao su hiện có, trồng tái canh diện tích đến thời kỳ thanh lý (chủ yếu các tỉnh vùng Tây Nguyên và Đông Nam bộ) bằng các giống thích hợp. Đến năm 2030, 100% diện tích cao su trồng mới được sử dụng các giống đúng tiêu chuẩn.

Tổ chức trồng cao su theo hướng đại điền, diện tích cao su thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm đạt trên 70%, diện tích cao su được cấp chứng chỉ rừng bền vững khoảng 250-300 nghìn ha; 100% lượng mủ và gỗ cao su Việt Nam có mã số vùng trồng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

2.2. Chế biến

Đầu tư mới hoặc nâng cấp nhà máy chế biến mủ cao su, nâng sản lượng mủ cao su chế biến trong nước đạt trên 40%; đầu tư một số phòng phân tích, kiểm nghiệm, chứng nhận mủ cao su thiên nhiên.

Đầu tư chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm từ mủ cao su như: lốp, nệm, sợi chỉ thun, găng tay, các linh kiện cao su phụ trợ phục vụ ngành công nghiệp.... Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu thị trường, sản xuất các sản phẩm từ gỗ cao su phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế.

3. Cây chè

3.1. Sản xuất

Đến năm 2030, diện tích trồng chè cả nước khoảng 120-125 nghìn ha; trong đó, vùng Trung Du Miền Núi Phía Bắc khoảng 98-100 nghìn ha, vùng Bắc Trung Bộ khoảng 10-12 nghìn ha, vùng Tây Nguyên khoảng 8-10 nghìn ha, còn lại được trồng tại một số tỉnh Quảng Ninh, Hà Nội, Quảng Nam....

Đối với diện tích chè Shan tuyết cổ thụ tại các tỉnh: Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Tuyên Quang, Bắc Cạn... tiếp tục thực hiện các biện pháp bảo tồn nguồn gen, tổ chức sản xuất, chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Đối với diện tích chè trồng thâm canh cần áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới như trồng cây che bóng, tưới nước tiết kiệm, cơ giới hóa khâu đốn, thu hoạch búp chè, phun thuốc bảo vệ thực vật.... Đến năm 2030, diện tích chè áp dụng quy trình sản xuất GAP và tương đương đạt khoảng trên 70%, diện tích chè được cấp mã số vùng trồng đạt trên 70%.

Với diện tích chè già cỗi, cần trồng tái canh bằng những giống chè mới có năng suất, chất lượng cao; 100% diện tích chè trồng mới được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn.

Ở những nơi có điện kiện, gắn phát triển vùng trồng chè với phát triển văn hóa, du lịch, dịch vụ (Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Nghệ An, Lâm Đồng...).

3.2. Chế biến

Tiếp tục đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm chè; cơ cấu sản phẩm chè xanh 50%, chè đen 50%. Đồng thời, đa dạng hóa sản phẩm chè như: chè Ô-long, chè túi lọc, chè bột Matcha, chè đỏ (hồng trà), chè trắng (bạch trà), chè ép bánh, chè thảo dược, chè đóng chai.... và các sản phẩm chè làm nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm, y tế...

Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến trong chế biến và kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất và chế biến. Tiếp tục xây dựng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chè có chỉ dẫn địa lý. Xây dựng, phát triển chứng nhận sản phẩm OCOP chè ở các địa phương gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.

4. Cây điều

4.1. Sản xuất

Đến năm 2030, diện tích điều cả nước khoảng 280-300 nghìn ha; trong đó, vùng trồng điều trọng điểm Đông Nam bộ khoảng 170-180 nghìn ha, vùng Tây Nguyên khoảng 80-90 nghìn ha. Còn lại khoảng 10-30 nghìn ha được trồng tại các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Bình Định....

Trồng tái canh hoặc ghép cải tạo diện tích điều già cỗi trên 30 năm tuổi, năng suất thấp bằng những giống có năng suất cao hơn, phù hợp với chế biến: PN1, AB29, AB05-08, LBC5.... Đến năm 2030, khoảng 80-90% diện tích điều trồng mới được sử dụng giống đúng tiêu chuẩn.

Diện tích điều áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh chiếm 40-50%; diện tích điều được trồng xen (ca cao, cây gia vị, cây dược liệu, nấm....), nuôi xen (ong mật, gà...) khoảng 20-25 nghìn ha.

Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất điều (sử dụng giống, bón phân, đốn tỉa cành, tạo tán, dọn thực bì....), nâng cao sức chống chịu, hạn chế ảnh hưởng của dịch bệnh và mưa trái vụ.

4.2. Chế biến

Đến năm 2030, 100% cơ sở chế biến nhân điều tự động hóa khâu tách vỏ cứng và bóc vỏ lụa nhân điều, trên 95% cơ sở chế biến hạt điều được cấp chứng nhận quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP...

Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ chế biến nhân điều, tăng cường chế biến sâu nâng cao chuỗi giá trị; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ cây điều như: tinh luyện dầu từ vỏ hạt điều, sản xuất cồn từ nước ép quả điều, ván ép từ gỗ điều và bã vỏ điều... Nâng tỷ lệ chế biến sâu nhân điều lên 25-30%.

5. Cây hồ tiêu

5.1. Sản xuất

Đến năm 2030, diện tích khoảng 80-100 nghìn ha; trong đó, vùng Tây Nguyên 60-70 nghìn ha, vùng Đông Nam bộ 25-30 nghìn ha, còn lại 5-10 nghìn ha được trồng tại một số tỉnh: Quảng Trị, Quảng Bình, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, Kiên Giang...

Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, giảm bệnh vàng lá chết chậm và bệnh héo chết nhanh. Đến năm 2030, có trên 40% diện tích hồ tiêu được trồng theo quy trình GAP và tương đương, diện tích hồ tiêu được cấp mã số vùng trồng đạt khoảng 40%.

Rà soát phân loại diện tích hồ tiêu hiện có, chuyển đổi diện tích hồ tiêu ở những vùng không thích hợp, nhiễm bệnh nặng, già cỗi, kém hiệu quả sang trồng cây khác. Xây dựng hệ thống vườn giống hồ tiêu đầu dòng, ứng dụng kỹ thuật sản xuất giống hồ tiêu sạch bệnh để cung cấp giống cho diện tích hồ tiêu trồng mới được sử dụng giống đúng tiêu chuẩn khoảng 40-50%.

5.2. Chế biến

Khối lượng xuất khẩu hàng năm khoảng 210-250 nghìn tấn (bao gồm cả sản lượng nhập khẩu). Tiếp tục đổi mới công nghệ, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA... . Đến năm 2030, tỷ lệ chế biến sâu đạt khoảng 30% sản lượng (tiêu trắng, tiêu xay và các sản phẩm tinh chế khác); tỷ lệ tiêu đen 70%, trong đó tiêu nghiền bột 20%; tỷ lệ tiêu trắng 30%, trong đó tiêu nghiền bột trên 25%.

6. Cây dừa

6.1. Sản xuất

Đến năm 2030, diện tích dừa khoảng 195-210 nghìn ha; vùng trồng dừa trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 170-175 nghìn ha, vùng Duyên Hải Nam Trung bộ diện tích 16-20 nghìn ha, còn lại 9-15 nghìn ha được trồng tại các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ...

Chuyển giao các giống dừa mới vào sản xuất như dừa Xiêm xanh bầu, dừa Mã Lai, dừa Dứa... Đến năm 2030, trên 30% diện tích dừa được sản xuất theo quy trình GAP và tương đương. Diện tích dừa được cấp mã số vùng trồng đạt khoảng 30%.

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng xen (ca cao, cây ăn quả...), nuôi xen (thủy sản, gia cầm...) với trồng dừa để tăng giá trị trên diện tích đất sản xuất; với vườn dừa nuôi xen, cần phải được quản lý theo quy trình kỹ thuật, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

Kết hợp xây dựng không gian phát triển vườn dừa với du lịch sinh thái miệt vườn, ẩm thực, gắn với xây dựng các sản phẩm OCOP của địa phương; vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long tại các tỉnh (Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng...), vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ tại các tỉnh (Bình Định, Quảng Ngãi, Khánh Hòa..). Phát triển các làng nghề, các cơ sở sản xuất, chế biến dừa phục vụ du lịch; xây dựng các Chương trình du lịch tham quan làng nghề, tham quan cơ sở sản xuất các sản phẩm từ dừa, giới thiệu quy trình và hoạt động sản xuất; tiêu thụ sản phẩm tại chỗ.

6.2. Chế biến

Phát triển chuyên sâu 2 dòng sản phẩm, gồm dừa chế biến và dừa tươi. Phát triển ngành công nghiệp chế biến dừa sử dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng tăng nhanh những sản phẩm giá trị gia tăng cao và sản phẩm mới như: than không khói, than sinh học, than hoạt tính gáo dừa, cơm dừa nạo sấy, bột sữa dừa, sữa dừa, kem dừa, dầu dừa, thảm xơ dừa, nệm xơ dừa, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nước dừa đóng hộp...

Phát triển hệ thống các cửa hàng kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng đặc sản chế biến từ dừa. Đào tạo nguồn lao động về chế tác các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ dừa, thiết bị và công nghệ mới, thiết kế mẫu mã, thị trường tiêu thụ... để chủ động kế hoạch sản xuất, kinh doanh sản phẩm từ dừa.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về tổ chức sản xuất

- Căn cứ Đề án được phê duyệt, các tỉnh xác định vùng sản xuất cây công nghiệp chủ lực trong phương án quy hoạch của tỉnh và các định hướng khác có liên quan. Rà soát diện tích trồng cây công nghiệp chủ lực (nhất là cây cà phê, hồ tiêu) trên những vùng đất không phù hợp, kém hiệu quả để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo ra sản phẩm có thị trường tiêu thụ, với giá trị cao hơn.

- Các địa phương tiếp tục thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất các cây công nghiệp chủ lực, thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng vùng trồng nguyên liệu đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hợp tác xã và Tổ hợp tác là cầu nối doanh nghiệp với hộ gia đình trồng cây công nghiệp chủ lực.

- Các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và Tổ hợp tác, ưu tiên hỗ trợ thành lập mới và nâng cao năng lực hoạt động cho Hợp tác xã hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.

- Đối với hộ gia đình, cần chủ động liên kết với doanh nghiệp thông qua các Hợp tác xã và Tổ hợp tác để phát triển vùng nguyên liệu sản xuất cây công nghiệp lực, thực hiện sản xuất theo quy trình GAP và tương đương, gắn với xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm...

2. Về khoa học công nghệ

- Tiếp tục đầu tư duy trì, lưu giữ nguồn gen cây công nghiệp chủ lực hiện có, bổ sung nguồn gen mới phục vụ nghiên cứu khoa học công nghệ; nghiên cứu chọn tạo, nhập nội các giống cây công nghiệp chủ lực mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.

- Chăm sóc, quản lý cây đầu dòng, vườn đầu dòng hiện có; đồng thời, tiếp tục bình tuyển, công nhận cây đầu dòng, vườn đầu dòng nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp cây giống cho các địa phương.

- Hoàn thiện quy trình nhân giống cây công nghiệp chủ lực sạch bệnh, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trồng mới, tái canh; quy trình canh tác đảm bảo an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm; quy trình canh tác tiên tiến trong các khâu: trồng, chăm sóc, tưới nước, bón phân, tạo tán, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch...; thị trường tiêu thụ sản phẩm; công nghệ sơ chế, bảo quản, chế biến....

- Phát triển và ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sử dụng tối đa các phụ phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến một số cây công nghiệp chủ lực (cà phê, điều, dừa..) để phục vụ lại cho sản xuất nông nghiệp. Tuyên truyền thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải nguy hại từ các bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... trong quá trình sản xuất cây công nghiệp chủ lực.

- Đầu tư khoa học công nghệ, thiết bị hiện đại chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực, đáp ứng rộng rãi nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.

3. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm

- Đối với thị trường trong nước: Định hướng đến năm 2030, tiêu thụ chè trong nước khoảng 20%, điều khoảng 10-15%, hồ tiêu khoảng 5-10%, cà phê khoảng 16-18%, dừa tươi và khoảng 20% dừa chế biến. Các địa phương, doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu sản phẩm, gắn với chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng; hình thành sàn giao dịch sản phẩm; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để người tiêu dùng trong nước có đủ thông tin về sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.

- Đối với thị trường xuất khẩu: Các địa phương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành, các Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp thực hiện tổ chức các chương trình quảng bá sản phẩm; tháo gỡ rào cản thương mại, đàm phán mở rộng thị trường xuất khẩu...

Với cây cà phê, định hướng xuất khẩu tại thị trường Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Italy, Nga, Tây Ban Nha, Bỉ, Trung Quốc.... Với sản phẩm mủ cao su, tăng cường xuất khẩu sang Trung Quốc, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Châu Âu....Với chè búp, duy trì các thị trường xuất khẩu truyền thống (Pakistan, Trung Quốc, Nga, Indonesia...), phát triển các thị trường tiềm năng: EU và các nước tham gia hiệp định EVFTA, IPA... Với nhân điều, duy trì thị trường truyền thống (Mỹ, EU, Trung Quốc...), đẩy mạnh xúc tiến thương mại sang các thị trường tiềm năng (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Đông Âu, Anh, Úc, Canada, Trung Đông...). Với hồ tiêu, giữ vững thị trường truyền thống (Mỹ, Trung Quốc, Châu Âu...), đồng thời mở rộng các thị trường mới: Trung Đông, các quốc gia Châu Á... Với cây dừa, tập trung ở một số thị trường: Indonesia, Argentina... (sản phẩm dầu dừa); EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc... (sản phẩm nước cốt dừa, sản phẩm cơm dừa nạo sấy, nước dừa đóng hộp); EU, Nam Mỹ, Châu Á... (sản phẩm than hoạt tính, chỉ xơ dừa); riêng dừa tươi, hướng tới xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, UAE...

4. Về quản lý nhà nước

- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giống; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; chính sách thúc đẩy cơ giới hóa sản xuất, chế biến nông sản; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...

Nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành một số chính sách mới như: Xây dựng và quản lý nhãn hiệu; hỗ trợ cấp mã số vùng trồng; hỗ trợ chuyển đổi số, quản lý số trong nông nghiệp; chính sách hỗ trợ quản lý đất trồng cây công nghiệp chủ lực không gây mất rừng, không gây suy thoái rừng; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch nông nghiệp...

- Rà soát, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến cây công nghiệp chủ lực, phù hợp với tiêu chuẩn nhập khẩu của các nước cũng như tiêu dùng trong nước.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, chất bảo quản....); kiểm tra việc quản lý truy xuất sản xuất sản phẩm cây công nghiệp chủ lực...

5. Về đầu tư tăng cường năng lực

Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất cây công nghiệp chủ lực theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh nghiệp và người dân. Các hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư phát triển vùng trồng cây công nghiệp chủ lực để ổn định vùng nguyên liệu. Các Hợp tác xã và Tổ hợp tác liên kết với hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ chế, kho chứa sản phẩm.... Doanh nghiệp đầu tư kho bảo quản, nhà máy chế biến, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ... sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.

Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất cây công nghiệp chủ lực theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; cơ sở vật chất cho các đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ; hạ tầng vùng sản xuất tập trung: giao thông, thủy lợi, điện…; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm....

6. Về hợp tác quốc tế

Tăng cường hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế về khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất cây công nghiệp chủ lực như: nghiên cứu chọn tạo, nhập nội giống mới; quy trình canh tác; cơ giới hóa các khâu sản xuất; nghiên cứu thiết bị, công nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến; quản trị chuỗi sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm; tháo gỡ rào cản thương mại, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ... các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT

a) Cục Trồng trọt

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Đề án; đề xuất các nhiệm vụ cần triển khai thực hiện Đề án; đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách phát triển cây công nghiệp chủ lực; rà soát, bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ phát triển các cây công nghiệp chủ lực; hướng dẫn các địa phương xây dựng mã vùng trồng truy xuất nguồn gốc sản phẩm; theo dõi, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án...

b) Cục Bảo vệ thực vật

Chủ trì, phối hợp các địa phương quản lý tốt sinh vật gây hại trên cây công nghiệp chủ lực; triển khai thực hiện chương trình Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp trên các loại cây công nghiệp chủ lực; hướng dẫn các địa phương xây dựng mã vùng trồng truy xuất nguồn gốc sản phẩm phục vụ xuất khẩu; phối hợp thực hiện biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp...

c) Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường

Phối hợp với các địa phương kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực; dự báo, định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm; tham mưu tháo gỡ rào cản thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp chủ lực. Phối hợp với Cục Trồng trọt hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Đề án...

d) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường

Chủ trì tham mưu trình Bộ phê duyệt các nhiệm vụ khoa học công nghệ thực hiện Đề án: Bảo tồn nguồn gen; chọn tạo giống; hoàn thiện quy trình nhân giống sạch bệnh, quy trình canh tác; cơ giới hóa; công nghệ sơ chế, bảo quản, chế biến; nghiên cứu thị trường; xây dựng mô hình...

e) Các đơn vị khác thuộc Bộ

Phối hợp với Cục Trồng trọt tham mưu triển khai thực hiện nội dung Đề án: Tuyên truyền nội dung Đề án; xây dựng cơ chế, chính sách; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đào tạo nguồn nhân lực; cân đối nguồn vốn; các hoạt động thanh tra, kiểm tra; đề xuất các nhiệm vụ, dự án cụ thể thực hiện Đề án...

2. Các Bộ/Ngành liên quan khác

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện Đề án, trọng tâm là: Tham mưu, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách; cân đối nguồn vốn; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp chủ lực...

3. UBND các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương

Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án: Xây dựng Kế hoạch thực hiện; đề xuất cơ chế, chính sách phát triển cây công nghiệp chủ lực tại địa phương trình HĐND tỉnh.... Báo cáo kết quả thực hiện, khó khăn vướng mắc gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT để có giải pháp tháo gỡ.

4. Các Hội, Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp

Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT tuyên truyền nội dung Đề án; đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện Đề án; phối hợp với địa phương xây dựng vùng nguyên liệu, chuyển giao khoa học công nghệ, đầu tư cơ sở chế biến; hỗ trợ nông dân vay vốn; hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện Đề án (nếu có); cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực; tháo gỡ rào cản thương mại, mở rộng thị trường...

MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 431/QD-BNN-BNNPTNT

Hanoi, January 26, 2024

 

DECISION

ON APPROVAL OF THE PROPOSAL ON DEVELOPMENT OF KEY INDUSTRIAL CROPS BY 2030
(covering coffee, rubber, tea, cashew, pepper, and coconut)

THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

Pursuant to Decree No. 105/2022/ND-CP dated December 22, 2022 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

Pursuant to the Law on Crop Production dated November 19, 2018; Decree No. 94/2019/ND-CP dated December 13, 2019 of the Government on elaboration of a number of Articles of the Law on Crop Production regarding plant varieties and cultivation;

Pursuant to Decision No. 150/QD-TTg dated January 28, 2022 of the Prime Minister approving the Strategy for Sustainable Agriculture and Rural Development in the 2021–2030 period, with a vision to 2050;

Pursuant to Decision No. 1748/QD-TTg dated December 30, 2023 of the Prime Minister approving the Crop Production Development Strategy by 2030, with a vision to 2050;

At the request of the Director of the Department of Crop Production and the Director of the Planning Department.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. The “Proposal on development of key industrial crops by 2030” is promulgated together with this Decision.

Article 2. This Decision comes into force as of the signing date.

Article 3. The Chief of the Ministry Office; Directors General of  the Departments of Crop Production, Plant Protection, and Quality, Processing and Market Development; Directors of the Planning Department, Finance Department, Department of Science, Technology and Environment, and Department of International Cooperation; Chairpersons of the People’s Committees of provinces and centrally-run cities that grow and process products of the six key industrial crops; and heads of relevant units under the Ministry shall implement this Decision./.

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Phan Chi Hieu

 

PROPOSAL

ON DEVELOPMENT OF KEY INDUSTRIAL CROPS BY 2030
(Enclosed with Decision No. 431/QD-BNN-TT dated January 26, 2024 of the Minister of Agriculture and Rural Development)

I. VIEWPOINTS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Leverage the potential and advantages of ecological zones; conform to local production traditions and socio-economic conditions; avoid deforestation and forest degradation, ensure environmental protection, and adapt to climate change.

3. Promote the application of new science and technology in production; improve quality and competitiveness; enhance deep processing and product diversification to meet market demands; reduce costs and increase added value.

4. Maximize the use of by-products in the production and processing of key industrial crops; promote the circular economy; explore multi-value integration between the cultivation of key industrial crops and cultural, tourism, and service activities.

5. Mobilize resources from various economic sectors to invest in the development of production, processing, and export of key industrial crop products. The State shall invest and support investment in accordance with legal regulations.

II. OBJECTIVES

1. General objective

To sustainably develop key industrial crops (coffee, rubber, tea, cashew, pepper, and coconut), thereby contributing to increasing the export turnover of agro-forestry-fishery products, enhancing production efficiency, improving rural livelihoods, and protecting the environment.

2. Specific objectives by 2030

- The total cultivated area of key industrial crops nationwide will reach approximately 2.1–2.3 million hectares; the expected outputs include 1.8–2.0 million tons of green coffee beans, 1.3–1.5 million tons of raw rubber latex, 1.2–1.4 million tons of fresh tea buds, 0.36–0.4 million tons of cashew nuts, 0.18–0.23 million tons of pepper, and 2.1–2.3 million tons of coconuts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



III. DEVELOPMENT ORIENTATIONS BY 2030

1. Coffee trees

1.1. Production

By 2030, the total coffee cultivation area nationwide will reach approximately 640,000 -660,000 hectares; of which, the Central Highlands region will account for about 600,000 hectares, and the remaining 40,000–60,000 hectares will be cultivated in provinces such as Binh Phuoc, Dong Nai, Ba Ria–Vung Tau, Son La, Quang Tri, Binh Thuan, etc.  The structure of coffee varieties includes approximately 90–92% Robusta and 8–10% Arabica; Arabica is cultivated in certain provinces such as  Quang Tri, Son La, Dien Bien, Lam Dong, and Kon Tum.

Develop coffee cultivation areas following landscape-based approaches; in favorable locations, combine coffee production with cultural, tourism, and service development, etc.  Review coffee areas with unsuitable conditions and low productivity to convert to more efficient crops. Continue replanting and grafting to renovate old, low-yield coffee areas using new, high-quality, high-yield, and pest-resistant varieties; by 2030, 80–90% of newly planted coffee areas will use standard-certified varieties. The area under organic coffee will reach approximately 2%, specialty coffee about 3%, and the area meeting production standards (RA, 4C, FLO, C.A.F.E. Practices, etc.) about 35–40%; over 70% of coffee areas will be granted production unit codes for product traceability.

1.2. Processing

The proportion of coffee harvested at the right ripeness, meeting quality standards, will reach 80–90%. Coffee beans must be kept clean throughout all stages including  harvesting, drying, preliminary processing, storage, and raw material supply to ensure product quality and meet market demands.

Investment in modern, advanced technology-based roasting and instant coffee processing plants is encouraged. By 2030, deeply processed coffee will account for approximately 20–25% of total national coffee output. The volume of coffee exported will reach approximately 80–85% of total national output; of which, roasted coffee will account for about 5–6%, and instant coffee from 19–20%.

2. Rubber trees

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



By 2030, the total rubber cultivation area nationwide will reach approximately 800,000–850,000 hectares; of which, the Southeast region will account for about 480,000–500,000 hectares, the Central Highlands about 180,000–200,000 hectares, and the remaining 140,000–150,000 hectares will be planted in several provinces in the South Central Coast, North Central, and Northwest regions.

Review and convert rubber areas in unsuitable zones to other crops; intensify care for existing rubber areas; replant areas reaching the end of their lifecycle (mainly in the Central Highlands and Southeast regions) using suitable varieties. By 2030, 100% of newly planted rubber areas will use standard-certified varieties.

Rubber cultivation will be organized on a large-scale farming basis; over 70% of rubber areas will engage in product consumption linkages; approximately 250,000–300,000 hectares of rubber plantations will be certified for sustainable forest management; and 100% of Vietnam’s rubber latex and wood will be traceable with production unit codes.

2.2. Processing

Invest in new or upgraded rubber latex processing plants to raise the volume of domestically processed latex to over 40%; invest in laboratories for analysis, testing, and certification of natural rubber latex.

Invest in deep processing and product diversification from rubber latex such as tires, mattresses, elastic threads, gloves, and auxiliary rubber components serving various industries, etc. At the same time, continue market research and development of rubber wood products to meet both domestic and international demand.

3. Tea plants

3.1. Production

By 2030, the national tea cultivation area is expected to reach approximately 120,000–125,000 hectares; of which, about 98,000–100,000 hectares will be in the Northern Midland and Mountainous region, 10,000–12,000 hectares in the North Central region, and 8,000–10,000 hectares in the Central Highlands. The remaining area will be cultivated in provinces such as Quang Ninh, Hanoi, Quang Nam, etc.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



For intensively cultivated tea areas, it is necessary to synchronously apply modern technical advances such as shading tree planting, efficient irrigation, mechanization of pruning and bud harvesting, plant protection spraying, etc. By 2030, over 70% of tea areas will apply GAP or equivalent production processes, and over 70% will be granted production unit codes.

Old tea areas shall be replanted with high-yield, high-quality tea varieties; 100% of newly planted tea areas shall use certified standard varieties.

In suitable localities, tea cultivation shall be combined with the development of culture, tourism, and services (Thai Nguyen, Ha Giang, Yen Bai, Son La, Phu Tho, Nghe An, Lam Dong, etc.).

3.2. Processing

Continue investing in modern technology and equipment to improve tea product quality; green tea and black tea each accounting for 50% of total output. Diversify tea products such as Oolong tea, tea bags, Matcha powder, red tea, white tea, compressed tea, herbal tea, bottled tea, etc., as well as tea-based raw materials for the food, cosmetic, and medical industries.

Apply advanced quality management standards in processing and strictly control food safety and hygiene at all stages of production and processing. Continue building and developing brands for tea products with geographical indications. Develop OCOP-certified tea products in localities in association with the new rural development program.

4. Cashew nut trees

4.1. Production

By 2030, the total cashew cultivation area nationwide will reach approximately 280,000–300,000 hectares; of which, the key growing region in the Southeast will account for 170,000–180,000 hectares, and the Central Highlands for 80,000–90,000 hectares. The remaining 10,000–30,000 hectares will be cultivated in provinces such as Binh Thuan, Ninh Thuan, Khanh Hoa, Binh Dinh, etc.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Intensive technical processes will be applied to 40–50% of cashew areas; 20,000–25,000 hectares of cashew will be intercropped with cocoa, spices, medicinal plants, mushrooms, etc., and integrated with beekeeping, poultry farming, etc.

Synchronous application of intensive cultivation techniques (use of varieties, fertilization, pruning, canopy shaping, clearing undergrowth, etc.) to increase yield, enhance resistance, and reduce the impact of pests and off-season rains.

4.2. Processing

By 2030, 100% of cashew processing facilities will automate the hard shell and testa removal stages; over 95% of facilities will be certified for quality management according to ISO, HACCP, GMP standards, etc.

Continue investing in equipment and technology innovation for cashew kernel processing; strengthen deep processing to enhance value chains; diversify processed products such as refined cashew shell oil, cashew apple alcohol, plywood from cashew wood and husks, etc. Raise the proportion of deeply processed cashew kernels to 25–30%.

5. Pepper trees

5.1. Production

By 2030, the total pepper cultivation area will reach approximately 80,000–100,000 hectares; of which, 60,000–70,000 hectares will be in the Central Highlands, 25,000–30,000 hectares in the Southeast, and the remaining 5,000–10,000 hectares in provinces such as Quang Tri, Quang Binh, Binh Thuan, Binh Dinh, Phu Yen, Kien Giang, etc.

Apply advanced cultivation techniques to reduce slow wilt and quick wilt diseases. By 2030, over 40% of pepper areas will apply GAP or equivalent standards; approximately 40% will be granted production unit codes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5.2. Processing

The annual export volume is expected to reach 210,000–250,000 tons (including imported volume). Continue innovating technology and ensure quality standards such as ASTA, ESA, JSSA, etc.  . By 2030, the proportion of deeply processed pepper products will reach about 30% of total output (including white pepper, ground pepper, and other refined products); black pepper will account for 70%, of which ground pepper 20%; white pepper 30%, of which ground white pepper over 25%.

6. Coconut trees

6.1. Production

By 2030, the coconut cultivation area will reach approximately 195,000–210,000 hectares; of which, the Mekong Delta key growing region will account for about 170,000–175,000 hectares, the South Central Coast for 16,000–20,000 hectares, and the remaining 9,000–15,000 hectares in the North Central and Southeast regions.

New coconut varieties will be introduced into production such as Siamese green dwarf, Malaysian, Pineapple-scented coconut, etc. By 2030, over 30% of coconut cultivation areas will apply GAP or equivalent standards. Approximately 30% of the coconut cultivation area has been assigned planting area codes.

Apply intercropping techniques (with cocoa, fruit trees, etc.), integrated farming (aquaculture, poultry, etc.) to increase value per land area; intercropped coconut gardens must be technically managed to avoid environmental pollution.

Integrate coconut cultivation space development with ecotourism, cuisine, and local OCOP product development in the Mekong Delta provinces (Ben Tre, Tra Vinh, Tien Giang, Vinh Long, Soc Trang, etc.) and South Central Coast provinces (Binh Dinh, Quang Ngai, Khanh Hoa, etc.). Develop craft villages and coconut processing facilities serving tourism; design tourism programs for visiting craft villages, coconut product manufacturing sites, showcasing production processes and activities, and promoting on-site product sales.

6.2. Processing

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Develop a system of stores specializing in handicrafts and specialty products processed from coconuts. Train human resources in crafting coconut-based handicrafts, new equipment and technologies, product design, market development, etc., in order to proactively plan production and business activities for coconut-based products.

IV.  IMPLEMENTATION SOLUTIONS

1. On production organization

- Based on the approved Proposal, provinces shall identify the core industrial crop production zones in their provincial planning schemes and other relevant orientations. Review the land areas under key industrial crops (especially coffee and pepper) in unsuitable or inefficient areas to convert crop structures, aiming to create marketable products with higher value.

- Localities shall continue implementing policies to attract enterprises to invest in the development of key industrial crops, promoting the formation of value chains from raw material zone establishment to processing and product consumption. Cooperatives and Cooperative Groups act as the bridge between enterprises and households growing key industrial crops.

- Localities shall synchronously implement solutions to support the development of Cooperatives and Cooperative Groups, prioritizing support for the establishment and capacity building of Cooperatives involved in the production, processing, and business of key industrial crop products.

- For household producers, it is necessary to proactively collaborate with enterprises through Cooperatives and Cooperative Groups to develop raw material areas for industrial crops, implement production in accordance with GAP standards and equivalents, and build planting area codes and product traceability systems...

2. On Science and Technology

- Continue investing in the maintenance and conservation of existing genetic resources of key industrial crops and supplement new genetic sources for scientific and technological research; research and select, import new high-yielding, high-quality, pest-resistant varieties of key industrial crops that are suitable for each ecological region and adaptable to climate change.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Finalize disease-free propagation procedures for key industrial crops, ensuring quality standards for replanting and new planting; develop cultivation procedures that ensure safety and product quality; apply advanced cultivation techniques across various stages: planting, care, irrigation, fertilization, pruning, pest and disease control, harvesting...; expand product markets; develop preliminary processing, preservation, and processing technologies..

- Develop and apply circular economy models to maximize the use of by-products in the production and processing of key industrial crops (coffee, cashew, coconut...) to serve agricultural production. Promote awareness of collecting and treating hazardous waste from fertilizer packaging, pesticides, etc., during industrial crop production.

- Invest in science and technology and modern equipment for deep processing and product diversification of key industrial crops to meet the broad demands of both domestic and international markets.

3. On product market development

- Domestic market: By 2030, the domestic consumption is projected at approximately 20% for tea, 10–15% for cashew, 5–10% for pepper, 16–18% for coffee, and about 20% for fresh and processed coconut. Localities and enterprises need to build product brands associated with geographical indications and planting area codes; establish commodity trading platforms; conduct trade promotion activities to provide domestic consumers with sufficient information on key industrial crop products.

- Export market: Localities shall continue closely coordinating with Ministries, industry associations, and enterprises to organize product promotion programs; remove trade barriers, negotiate to expand export markets...

Coffee: Focus on exports to Germany, the United States, Japan, Italy, Russia, Spain, Belgium, China... Rubber latex: Strengthen exports to China, the U.S., Singapore, Taiwan, South Korea, and Europe... Tea: Maintain traditional markets (Pakistan, China, Russia, Indonesia...), and develop potential markets such as the EU and countries under EVFTA, IPA agreements... Cashew kernels: Maintain traditional markets (the U.S., EU, China...), and promote trade to potential markets (Japan, South Korea, Taiwan, Eastern Europe, the UK, Australia, Canada, the Middle East...) Pepper: Sustain traditional markets (the U.S., China, Europe...) while expanding to new ones such as the Middle East and Asian countries... Coconut: Focus on several markets: Coconut oil: Indonesia, Argentina...; Coconut milk, desiccated coconut, canned coconut water: EU, U.S., Japan, South Korea...Activated carbon, coir fiber: EU, South America, Asia...Fresh coconut: Target export markets include the U.S., China, Japan, South Korea, Australia, and the UAE...

4. On state management

- Effectively implement policies related to agriculture and rural development: credit policies; policies supporting seed production; policies to reduce post-harvest losses; policies encouraging cooperation and linkages in agricultural production and consumption; policies promoting organic agriculture; policies encouraging enterprises to invest in agriculture and rural areas; policies on human resource training; research and technology transfer into production; policies promoting mechanization in production and processing of agricultural products; trade promotion and market expansion...

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Review and establish a system of national standards and technical regulations for key industrial crops, aligned with both domestic consumption and international import standards.

- Conduct regular inspections and supervision of facilities producing and trading agricultural inputs (seeds, pesticides, fertilizers, growth stimulants, preservatives...); inspect the management and traceability of key industrial crop production...

5. On investment and capacity building

Diversify investment sources for key industrial crop development through socialization, mainly from enterprises and households. Households and enterprises invest in the development of raw material areas to stabilize supply. Cooperatives and Cooperative Groups collaborate with households and enterprises to invest in primary processing facilities and storage warehouses... Enterprises invest in storage warehouses, processing plants, brand building, and product distribution for key industrial crops.

The state budget shall invest in and support the development of key industrial crops in accordance with legal regulations to perform the following tasks: develop mechanisms and policies; research and transfer science and technology; train human resources; provide infrastructure for training and research institutions; build infrastructure for concentrated production areas (transportation, irrigation, electricity...); promote trade and market expansion...

6. On international cooperation

Enhance cooperation with other countries and international organizations on science and technology to support the development of key industrial crops, such as: research, selection, and import of new varieties; cultivation techniques; mechanization of production stages; research on equipment and technologies for harvesting, preservation, and processing; production chain management; removing trade barriers, trade promotion, and market expansion for key industrial crop products.

V. IMPLEMENTATION

1. Units under the Ministry of Agriculture and Rural Development

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Take the lead and coordinate with relevant units to guide localities in implementing the Proposal; propose tasks for implementation; propose mechanisms and policies for the development of key industrial crops; review and submit to competent authorities for the issuance of standards and technical regulations for key industrial crops; guide localities in building planting area codes and product traceability systems; monitor, evaluate, and compile implementation results...

b) Plant Protection Department

Lead and coordinate with localities to manage pests on key industrial crops; implement Integrated Plant Health Management Programs; guide localities to build planting area codes and traceability systems for export; coordinate in expanding export markets...

c) Department of Quality, Processing, and Market Development

Coordinate with localities to attract enterprises to invest in processing plants for key industrial crop products; forecast and orient product consumption markets; advise on removing trade barriers and expanding markets. Cooperate with the Crop Production Department to guide the implementation of the Proposal..

d) Department of Science, Technology and Environment

Take the lead in advising the Ministry on the approval of scientific and technological tasks under the Proposal: conserving genetic resources; breeding; developing disease-free propagation techniques, cultivation procedures; mechanization; preliminary processing, preservation, and processing technologies; market research; model building...

e) Other units under the Ministry

Coordinate with the Crop Production Department to advise on the implementation of Proposal contents: disseminate Proposal contents; develop mechanisms and policies; build standards and technical regulations; train human resources; allocate funds; conduct inspections and propose specific tasks and projects...

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Based on assigned functions and duties, coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development to implement the Proposal, focusing on: advising and issuing legal normative documents; developing mechanisms and policies; balancing funding sources; training human resources for the production, processing, preservation, and consumption of key industrial crop products...

3. Provincial/City People’s Committees under the Central Government

Direct the implementation of the Proposal: develop an Implementation Plan; propose mechanisms and policies for the development of key industrial crops in their localities to be submitted to the Provincial People’s Council for approval... Report the implementation results and any difficulties or obstacles to the Ministry of Agriculture and Rural Development for resolution.

4. Associations, Industry Organizations, and Enterprises

Coordinate with agencies under the Ministry of Agriculture and Rural Development to disseminate the contents of the Proposal; propose mechanisms and policies for Proposal implementation; coordinate with localities to develop raw material zones, transfer science and technology, invest in processing facilities; support farmers in accessing credit; contribute funding for Proposal implementation (if any); provide information on consumption markets for key industrial crop products; address trade barriers and expand markets...

 

;

Quyết định 431/QĐ-BNN-TT năm 2024 phê duyệt “Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030” (Gồm các cây: cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, dừa) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu: 431/QĐ-BNN-TT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký: Phan Chí Hiếu
Ngày ban hành: 26/01/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 431/QĐ-BNN-TT năm 2024 phê duyệt “Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030” (Gồm các cây: cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, dừa) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…