THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1895/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2012 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vưc nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng hàng năm trên 3,5%; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
2. Đến năm 2015
- Bước đầu phát triển các công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và các công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp để tạo ra và đưa vào sản xuất được 1 - 2 giống mới cho mỗi loại cây trồng nông lâm nghiệp, vật nuôi và thủy sản chủ yếu, có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu vượt trội; 2 - 3 quy trình công nghệ tiên tiến trong từng lĩnh vực; 2 - 3 loại chế phẩm sinh học; 2 - 3 loại thức ăn chăn nuôi; 1 - 2 bộ kít; 1 - 2 loại vắc-xin; 1 - 2 loại vật tư, máy móc, thiết bị mới phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Từng bước ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến để sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao và an toàn; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm khoảng 15% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước;
- Hình thành và phát triển ít nhất 80 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm; xây dựng 3 - 5 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số vùng sinh thái nông nghiệp và 1 - 2 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi tỉnh vùng kinh tế trọng điểm.
3. Giai đoạn 2016 - 2020
- Đẩy mạnh phát triển các công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và các công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp để tạo ra và đưa vào sản xuất được 2 - 3 giống mới cho mỗi loại cây trồng nông lâm nghiệp, vật nuôi và thủy sản chủ yếu, có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu vượt trội; 3 - 4 quy trình công nghệ tiên tiến trong từng lĩnh vực; 3 - 4 loại chế phẩm sinh học, 3 - 4 loại thức ăn chăn nuôi, 2 - 3 bộ kít, 2 - 3 loại vắc-xin, 2 - 3 loại vật tư, máy móc, thiết bị mới phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có năng suất cao, chất lượng tốt, an toàn và có sức cạnh tranh cao; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm khoảng 35% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước;
- Hình thành và phát triển khoảng 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm; xây dựng thêm 1 - 2 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi vùng sinh thái nông nghiệp và 2 - 3 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi tỉnh vùng kinh tế trọng điểm.
1. Tạo và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, tạo và phát triển các công nghệ cao trong nông nghiệp thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và các công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, bao gồm:
a) Công nghệ trong chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thủy sản cho năng suất, chất lượng cao
- Về cây trồng nông, lâm nghiệp: Tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử dụng ưu thế lai, công nghệ đột biến thực nghiệm và công nghệ sinh học để tạo ra các giống cây trồng mới có các đặc tính nông học ưu việt (năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận), phù hợp với yêu cầu của thị trường; công nghệ nhân giống để đáp ứng nhu cầu cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh;
- Về giống vật nuôi: Nghiên cứu cải tiến công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử, phân biệt giới tính, thụ tinh ống nghiệm, tập trung vào bò sữa, bò thịt; áp dụng phương pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân nhanh các giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao;
- Về giống thủy sản: Tập trung nghiên cứu kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ di truyền để chọn tạo một số giống loài thủy sản sạch bệnh, có tốc độ sinh trưởng nhanh và sức chống chịu cao; phát triển công nghệ tiên tiến sản xuất con giống có chất lượng cao đối với các đối tượng nuôi chủ lực.
b) Công nghệ trong phòng, trừ dịch hại cây trồng, vật nuôi và thủy sản
- Đối với cây trồng nông lâm nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để tạo ra các quy trình sản xuất quy mô công nghiệp các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; nghiên cứu phát triển các kit để chẩn đoán, giám định bệnh cây trồng; nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ viễn thám trong quản lý và phòng trừ dịch sâu, bệnh hại cây trồng nông lâm nghiệp;
- Đối với vật nuôi: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để chẩn đoán bệnh ở mức độ phân tử; nghiên cứu công nghệ sản xuất kít để chẩn đoán nhanh bệnh đối với vật nuôi; nghiên cứu sản xuất vắc-xin thú y, đặc biệt là vắc-xin phòng, chống bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm, long móng, tai xanh ở gia súc và các bệnh nguy hiểm khác;
- Đối với thủy sản: Nghiên cứu sản xuất một số loại kit để chẩn đoán nhanh bệnh ở thủy sản; nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản.
c) Công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao
- Về trồng trọt: Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính, như: Giá thể, công nghệ thủy canh, tưới nước tiết kiệm, điều tiết tự động dinh dưỡng, ánh sáng, chăm sóc, thu hoạch; nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); quy trình công nghệ sản xuất cây trồng an toàn theo VietGAP;
- Về trồng rừng: Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ tổng hợp trong trồng rừng thâm canh;
- Về chăn nuôi: Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình chăn nuôi quy mô công nghiệp, có sử dụng hệ thống chuồng kín, hệ thống điều hòa nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn tại chuồng;
- Về nuôi trồng và khai thác thủy, hải sản: Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh, công nghệ xử lý môi trường trong nuôi trồng một số loài thủy sản chủ lực; công nghệ tiên tiến trong đánh bắt hải sản theo hướng hiệu quả và bền vững nguồn lợi.
d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị mới sử dụng trong nông nghiệp
- Nghiên cứu tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, sau thu hoạch và chế biến đối với cây trồng nông, lâm nghiệp, đặc biệt là cây trồng trong nhà kính, nhà lưới, như: Phân bón chuyên dụng, giá thể, chế phẩm sinh học, chất điều hòa sinh trưởng, khung, nhà lưới, lưới che phủ, hệ thống tưới, thiết bị chăm sóc, thu hoạch, hệ thống thông thoáng khí;
- Nghiên cứu tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, như: thức ăn, chế phẩm sinh học; khung nhà, hệ thống chiếu sáng, hệ thống phân phối thức ăn, thu hoạch trong chăn nuôi; hệ thống điều khiển tự động trong sản xuất thức ăn chăn nuôi; hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn, hệ thống điều tiết nước tuần hoàn, hệ thống mương nổi, hệ thống ao nhân tạo trong nuôi trồng thủy sản.
đ) Công nghệ trong bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp:
- Đối với sản phẩm nông nghiệp: Nghiên cứu phát triển công nghệ chiếu xạ, công nghệ xử lý hơi nước nóng, công nghệ xử lý nước nóng, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông sản; công nghệ sơ chế, bảo quan rau, hoa, quả tươi quy mô tập trung; công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát; công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả, thịt, trứng; công nghệ lên men, công nghệ chế biến sâu, công nghệ sinh học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản;
- Đối với sản phẩm lâm nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa nhằm tiết kiệm nguyên liệu, thời gian và nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ; công nghệ biến tính gỗ, công nghệ sấy sinh thái, công nghệ ngâm, tẩm để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chế phẩm chống mối, mọt thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện với môi trường;
- Đối với sản phẩm thủy sản: Nghiên cứu phát triển công nghệ bảo quản dài ngày sản phẩm thủy sản trên tàu khai thác xa bờ; công nghệ sinh học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ chế biến chuyên sâu các sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng cao.
e) Công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ dự báo, tích trữ và khai thác nguồn nước; công nghệ thu trữ nước để cung cấp nước ổn định, hiệu quả phục vụ đa mục tiêu; công nghệ thi công công trình thủy lợi; công nghệ lọc và cấp nước ngọt cho các vùng đất nhiễm mặn, ven biển, hải đảo; công nghệ xử lý nước thải và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nghiên cứu phát triển công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng nông, lâm nghiệp; công nghệ vật liệu mới, giải pháp kết cấu mới, thiết bị mới phục vụ thi công công trình thủy lợi;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám và hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý, điều hành công trình thủy lợi.
g) Nhập khẩu và làm chủ công nghệ cao trong nông nghiệp
Lựa chọn nhập một số công nghệ cao trong nông nghiệp mà trong nước chưa có; tiến hành nghiên cứu thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện sinh thái và thực tế của nước ta, đặc biệt là công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
2. Ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
Triển khai các đề án, dự án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ, bao gồm các đề án, dự án có hoạt động triển khai thực nghiệm nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao ở quy mô sản xuất nhỏ; xây dựng mô hình và đầu tư sản xuất sản phẩm để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu, cụ thể:
a) Trong trồng trọt
- Sản xuất giống và ứng dụng rộng rãi các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu cao, tập trung vào các đối tượng cây trồng chủ lực phục vụ cho an ninh lương thực, xuất khẩu và thay thế nhập khẩu; từng bước áp dụng trong sản xuất giống cây trồng biến đổi gen (ngô, đậu tương, bông);
- Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, an toàn và hiệu quả cao áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), VietGAP, tập trung vào các loại cây lương thực, cây thực phẩm, cây ăn quả và cây công nghiệp chủ lực;
- Sản xuất rau an toàn, hoa cao cấp trong nhà lưới, nhà kính;
- Nhân giống và sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu quy mô tập trung;
- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các bộ kít chẩn đoán bệnh, các loại phân bón thế hệ mới trong trồng trọt và bảo vệ cây trồng nông nghiệp.
b) Trong chăn nuôi
- Sản xuất giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, tập trung vào một số loại vật nuôi chủ lực, như: Bò, lợn, gia cầm;
- Chăn nuôi gia cầm, lợn, bò quy mô công nghiệp;
- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các loại thức ăn chăn nuôi, vắc-xin, bộ kít mới trong chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh.
c) Trong lâm nghiệp
- Nhân nhanh và sản xuất giống quy mô công nghiệp một số giống cây trồng lâm nghiệp mới, như: Keo lai, bạch đàn bằng công nghệ mô, hom;
- Trồng rừng kinh tế theo phương pháp thâm canh;
- Ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống định vị toàn cầu trong quản lý và bảo vệ rừng.
d) Trong thủy sản
- Nhân nhanh và sản xuất giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, tập trung vào một số đối tượng thủy sản chủ yếu, như: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, các loại cá nước ngọt, cá biển có giá trị cao, nhuyễn thể hai mảnh vỏ;
- Nuôi thâm canh, siêu thâm canh, tự động kiểm soát và xử lý môi trường bằng các công nghệ tiên tiến (chemicalfog, biofloc, lọc sinh học) trong nuôi trồng một số loài thủy sản, như: Cá, tôm;
- Sản xuất thức ăn, các loại thuốc phòng trị bệnh thủy sản, sản xuất các bộ kít chẩn đoán nhanh bệnh trên các đối tượng nuôi thủy sản;
- Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để quy hoạch, quản lý và khai thác nguồn lợi hải sản, các vùng nuôi trồng thủy sản.
đ) Trong thủy lợi
- Ứng dụng công nghệ tự động hóa, viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để quản lý, khai thác và điều hành các công trình thủy lợi;
- Sản xuất vật liệu mới, thiết bị và thi công các công trình thủy lợi;
- Xây dựng và mở rộng mô hình ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm cho một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp.
e) Trong chế biến, bảo quản
- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các chất phụ gia thiên nhiên, các chất màu để bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Xây dựng và mở rộng mô hình bảo quản, chế biến sâu các sản phẩm nông sản;
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản và chế biến gỗ; vật liệu và công nghệ nano để nâng cao độ bền cơ học, độ bền sinh học của gỗ rừng trồng mọc nhanh; sản xuất vật liệu mới dạng bio-composite từ gỗ và thực vật có sợi;
- Xây dựng và mở rộng mô hình bảo quản dài ngày sản phẩm thủy sản trên tàu cá; chế biến các sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng cao.
g) Trong cơ điện, tự động hóa, sản xuất vật tư, máy móc, thiết bị
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến, bao gồm công nghệ điều khiển tự động hóa cơ điện, điện tử trong sản xuất các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy, hải sản;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở tự động hoặc bán tự động trong trồng trọt (nhân giống và sản xuất rau, hoa), chăn nuôi (lợn, gà, bò), thủy sản (sản xuất giống và nuôi thâm canh cá, tôm).
3. Xây dựng và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Đến năm 2015:
+ Triển khai các dự án, đề án quy hoạch tổng thể và quy hoạch chung khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng sinh thái khác nhau;
+ Thành lập và đầu tư xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số vùng sinh thái nông nghiệp có lợi thế, như: Đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long;
+ Triển khai một số dự án hỗ trợ trình diễn, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tại các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được thành lập.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Tiếp tục thành lập và đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng sinh thái nông nghiệp theo quy hoạch tổng thể được phê duyệt;
+ Đẩy mạnh triển khai các dự án hỗ trợ hoạt động nghiên cứu ứng dụng, trình diễn, đào tạo, sản xuất sản phẩm nông nghiệp tại các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
+ Triển khai các dự án hỗ trợ thúc đẩy thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Hình thành và phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Đến năm 2015:
+ Triển khai các dự án, đề án quy hoạch tổng thể vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn cả nước và quy hoạch chung vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương;
+ Bước đầu hình thành một số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số địa phương có lợi thế, trước mắt là các vùng sản xuất lúa thâm canh, lúa chất lượng (đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng), vùng sản xuất rau an toàn, hoa (đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đông Nam bộ), vùng trồng cây ăn quả: Cam quýt, nhãn, vải, bưởi, thanh long (đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, Trung du - miền núi phía Bắc), vùng trồng cây công nghiệp: Chè, cà phê, tiêu/điều (Trung du - miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam bộ); vùng nuôi trồng thủy, hải sản (miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long).
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Triển khai các nhiệm vụ trình diễn, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận hoặc trong quy hoạch được phê duyệt;
+ Đẩy mạnh hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương; chú trọng các vùng sản xuất tập trung một hay một vài loại sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, mở rộng sang các vùng có các sản phẩm về chăn nuôi, lâm nghiệp.
c) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Đến năm 2015:
+ Hình thành và công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số tỉnh có lợi thế về một số lĩnh vực đã có công nghệ cao, như: Trồng hoa, trồng rau trong nhà lưới; sản xuất cây giống, con giống quy mô công nghiệp; chăn nuôi bò, lợn, gia cầm quy mô công nghiệp; nuôi thâm canh thủy sản; sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp;
+ Triển khai các dự án thử nghiệm, trình diễn và ứng dụng các giống mới, các quy trình công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, bảo đảm an toàn tại một số doanh nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên tất cả các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh; từng bước mở rộng quy mô và hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
+ Đẩy mạnh triển khai các dự án hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn các công nghệ mới, công nghệ nhập và sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Nguồn vốn sự nghiệp tập trung hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án tạo ra, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hoạt động thông tin, tuyên truyền; quản lý Chương trình;
- Nguồn vốn đầu tư phát triển hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Nguồn vốn của doanh nghiệp, chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến tại doanh nghiệp.
c) Các nguồn vốn khác theo quy định.
2. Phát triển thị trường, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao trong nông nghiệp
a) Hình thành sàn giao dịch công nghệ cao trong nông nghiệp và phát triển các loại hình dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá, đầu tư, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy hoạt đông công nghệ cao, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm công nghệ cao trong nông nghiệp;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ cao trong nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng, trao đổi thông tin về công nghệ cao trong nông nghiệp; tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ cao trong nông nghiệp quy mô quốc gia, quốc tế;
c) Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng và internet để cho mọi người dân có thể tiếp cận được các công nghệ cao, các kết quả ứng dụng công nghệ cao, các mô hình phát triển công nghệ cao và các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Hợp tác quốc tế
a) Tổ chức và thực hiện các đề án, dự án hợp tác song phương và đa phương, đặc biệt là với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến về nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao trong nông nghiệp;
b) Trao đổi chuyên gia, người làm công tác nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam với các tổ chức, doanh nghiệp công nghệ cao nước ngoài;
c) Tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục pháp lý cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
4. Cơ chế, chính sách
a) Chính sách hỗ trợ hoạt động tạo ra công nghệ cao, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra công nghệ cao, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ cao nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật công nghệ cao; Mục 1, 2 và 4 Phần III Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan;
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hoạt động đầu tư trang thiết bị cho phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu phục vụ hoạt động phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp theo các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhập khẩu một số công nghệ cao, máy móc, thiết bị công nghệ cao trong nông nghiệp trong nước chưa tạo ra được để thực hiện một số dự án ứng dụng và trình diễn công nghệ cao được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Khoản 2 Điều 19, Khoản 2 Điều 20 Luật công nghệ cao được hưởng chính sách hỗ trợ phát triển theo quy định của Nhà nước và các ưu đãi khác do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
c) Chính sách hỗ trợ đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ cao nhất theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 33 Luật công nghệ cao và các quy định pháp luật có liên quan;
- Doanh nghiệp hoạt động trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi như đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Chính sách hỗ trợ đối với vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong vùng;
- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được cấp có thẩm quyền công nhận, được hỗ trợ tối đa đến 70% kinh phí ngân sách nhà nước để xây dựng hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, hệ thống thủy lợi tưới tiêu và xử lý chất thải) trong vùng theo các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hưởng các ưu đãi khác do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo thẩm quyền.
đ) Chính sách thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp
Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ đặc biệt để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp ở trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Luật công nghệ cao và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
- Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình;
- Phối hợp thực hiện Chương trình với các chương trình thành phần khác thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Công Thương chủ trì thực hiện;
- Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, điều chỉnh bổ sung nội dung của Chương trình khi cần thiết.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan bố trí dự toán chi đầu tư thực hiện các nội dung của Chương trình, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan bố trí dự toán chi thường xuyên thực hiện các nội dung của Chương trình, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
5. Các Bộ, ngành, địa phương
- Căn cứ vào nội dung Chương trình và chức năng, thẩm quyền được phân công, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Chương trình;
- Tạo điều kiện thuận lợi về bố trí sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi cho việc triển khai các nhiệm vụ của Chương trình thành phần tại địa phương;
- Lồng ghép các nhiệm vụ của Chương trình với các nhiệm vụ phát triển của ngành, địa phương, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No.1895/QD-TTg |
Hanoi, December 17, 2012 |
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the
Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on High Technologies dated November 13, 2008;
Pursuant to Decision No.2457/QD-TTg dated December 31, 2010 of the Prime Minister approving the national program of high-tech development through 2020;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,
DECIDES:
Article 1. To approve the agriculture development program of hi-tech application of the national program of hi-tech development through 2020 (hereinafter referred to as the Program) with the following principal contents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Promote the development and effective application of high technology in the agricultural sector; contribute to build a comprehensively-developed agriculture in the direction of modernization, large-scale commodity production, high productivity, quality, efficiency and high competitiveness, achievement of an annual growth rate of over 3.5%; and assure firmly national food and foodstuff security in both short and long terms.
2. By 2015
- Initially develop the high technologies on the List of high- technology prioritized for investment, development, and advanced technologies in agriculture to create and put into production 1 - 2 new varieties for each staple plant, livestock or aquatic animal of high yield, good quality, outstanding resistance; 2 - 3 advanced technological processes in each sector; 2 - 3 kinds of biological products ; 2 - 3 kinds of animal feed; 1 - 2 kits; 1 - 2 vaccines; 1 - 2 kinds of new supplies, machinery and/or equipment for agricultural production;
- Step-by-step apply high technology, advanced technology to produce some of agricultural products of high yield, quality, economic efficiency and safety; increase the proportion of hi-tech applied agricultural production obtained about 15% of total value of national agricultural production;
- Establish and develop at least 80 hi-tech applied agricultural enterprises in the key economic provinces; build 3-5 agricultural area of hi-tech application in a number of agro-ecological areas and 1 - 2 agricultural high-tech applied area in every key economic province.
3. The period 2016 - 2020
- Promote development of the high technologies on the List of high technology prioritized for investment, development, and advanced technologies in agriculture to create and put into production 2 - 3 new varieties for each staple plant, livestock or aquatic animal of high yield, good quality, outstanding resistance; 3 - 4 processes of advanced technology in each sector; 3 - 4 kinds of biological products ; 3 - 4 kinds of animal feed; 2 - 3 kits; 2 - 3 vaccines; 2 - 3 kinds of supplies, machinery and/or equipment for agricultural production;
- Promote application of high technology, the advanced technology to produce the agricultural products of high yield, quality, safety and high competitiveness; increase the proportion of hi-tech applied agricultural production obtained about 35% of total value of national agricultural production;
- Establish and develop about 200 hi-tech applied agricultural enterprises in the key economic provinces; build more 1-2 agricultural hi-tech applied area in a number of agro-ecological areas and 2 - 3 agricultural high-tech applied area in every key economic province.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Creation and development of high technology in agriculture
Implement the tasks of research, creation and the development of high technology in agriculture on the list of high technology prioritized for investment, development and advanced technology to produce the products on the list of hi-tech products encouraged development, including:
a) Technology in selection, creation of plant varieties, livestock breeds and aquatic breeds of high yield and quality
- For forestry, agricultural plants: intensively research and apply hybrid advantage using technology and experimental mutation technology and biotechnology to create new plant varieties with superior agronomic properties (high yield, good quality, resistance to pests and unfavorable conditions), corresponding to market requirements; and propagating technologies to meet the demand for high-quality and disease-free seedling;
- For livestock breeds: research and renovate breeding technologies, especially animal cell technology in sperm and embryo freezing and zygote transplant and in-vitro fertilization, focusing on dairy cows and beef cattle: apply traditional methods combined with biotechnology in breeding and multiplying the new breeds of high yield, high quality;
- For aquatic animal breeds: concentrate on studying the combination of traditional methods and genetic technology to select and create a number of aquatic species with disease-free, rapid growth rate and high resistance; develop advance technology to produce high-quality breeds for key species.
b) Prevention and elimination technology of epidemic disease for plants, livestock and aquatic animals.
- For agricultural and forestry plants: research and apply microbiology technology and enzyme and protein technology in order to produce the production process of industrial scale of bio-products used in plant protection; study and develop kits for diagnosis and screening of plant diseases; study and apply bio-technology, remote sensing technology in the management, prevention of epidemic disease for agricultural and forestry plants;
- For livestock animals: study and apply biotechnology to diagnose diseases at molecular level; research kits production technology for rapid diagnostic of animal diseases; study and produce veterinary vaccines, especially vaccines against bird flu, foot-and-mouth disease, green ears of castle and other dangerous diseases;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) High effective technology in plant cultivation, livestock husbandry and aquaculture
- For cultivation: study and develop integrated and automated technological process in the cultivation and harvest of crops in net houses and greenhouses, such as growing medium, hydroponic technology, economical watering, automatic regulated nutrient and light, caring and harvest; study and develop technological processes in intensive cultivation and integrated management of crops (ICM); and technological process in the production of safe crops according to VietGAP;
- For the forestation: study and develop integrated technological processes in intensive forestation;
- For livestock husbandry: study and develop integrated and automated technological process in industrial-scale livestock husbandry, using the system of closed breeding facilities, air-conditioning system and appropriate humidity and feed distribution and quantification system in breeding facilities;
- For cultivation and exploration of aquatic, marine products: study and develop technological process in intensive, super-intensive aquaculture, environmental treatment technology in cultivating a number of key species; advanced technology in catching aquatic products towards efficient and sustainable resource.
d/ Creation of new supplies, machines and equipment for using in agriculture
- Study and create supplies, machines and equipment for the production, post-harvest and processing of agricultural crops and forest trees, especially plants to be grown in greenhouses and net houses, such as special-use fertilizer, growing medium, bio-products, growth regulators, net house frames, covering nets, irrigation system, caring and harvesting equipment, and air ventilation system;
- Study and create supplies, machines and equipment for livestock husbandry and aquaculture such as feed, bio-products; house frames, lighting system, feed distribution and harvesting system in livestock husbandry; automated control system in the production of animal feed, wastewater and solid waste treatment system, circulating water regulating system, floating ditches system, and artificial pond system in aquaculture.
đ) Technology in the preservation and processing of agricultural products:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- For forest products: study and apply information and automation technologies to save fuels, time and to improve the efficiency of wood use; wood denaturing technology, eco drying technology, technology of soaking and impregnating for wood preservation; biotechnology for producing new-generation preservatives and termite killers; technology for producing environment-friendly films;
- For aquatic products: study and develop long-term cold preservation technology of aquatic products on offshore fishing vessels; biotechnology for producing additives in aquatic product processing; technology for intensive processing of aquatic products of high added value.
e) Technology of irrigation field
- Study and improve forecasting technology, storage and exploitation of water resources; water-collecting, reserving technology for stable, effective provision of water for multi-purpose service; technology of irrigation construction; technology of filtering and providing fresh water to saline lands, coastal areas, islands; technology of waste water treatment and environmental sanitation in rural areas;
- Study and develop water-saving irrigation technology to agricultural and forestry plants; technology of new materials, new structural solutions, new equipment for construction of the irrigation works;
- Study and apply automation, remote sensing technology and geographic information systems for management and administration of irrigation works.
g) Import and master of high technology in agriculture
- Select and import a number of high technologies in agriculture which have not been produced domestically; study, test, master and adapt imported high technologies from foreign countries into Vietnam's ecological and practical conditions, especially those in cultivation, livestock husbandry and aquaculture.
2. High technology application in agriculture
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) In cultivation
- Produce seedling and widely apply new plant varieties with high yield, good quality and high resistance, focusing on staple crops for food security, export and import substitution; gradually apply the production of mutagenic crops (corn, soybeans, cotton);
- Produce quality, safe and highly effective agricultural products; apply integrated crop management (ICM) system, VietGAP, focusing on staple food crops, fruit trees and major industrial plants;
- Produce safe vegetables, high quality flowers in greenhouses, net houses;
- Breed and produce food and medicinal mushrooms in a concentrated scale;
- Produce and apply biological products, diagnostic kits, the new generation fertilizers in the cultivation and protection of agricultural crops.
b) In livestock husbandry
- Produce new animal breeds of high yield, high quality, focusing on a number of key animals, such as: beefs, pigs, poultry;
- Raise poultry, pigs, and cattle on industrial scale;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) In forestry
- Rapidly multiply and produce varieties on industrial-scale of some new forestry seedling, such as: hybrid Acacia, Eucalyptus by tissue engineering, cutting technology;
- Economically afforest with intensive method;
- Apply remote sensing technology, geographic information systems, global positioning systems in management and protection of forests.
d) In the fisheries
- Rapidly multiply and produce aquatic breeds of high yield, quality, focusing on a number of major aquatic products, such as: tiger shrimp, white shrimp, freshwater fishes, marine fishes of high value, bivalve mollusk;
- Raise in intensive method, super intensive method, with automation control and environmental treatment by advanced technology (chemicalfog, biofloc, biofilters) in aquaculture for a number of aquatic species, such as: fish, shrimp;
- Produce food, medicines for aquatic diseases prevention, and produce rapid diseases diagnostic kits on the subjects of aquaculture;
- Apply remote sensing technology and geographic information system for planning, management and exploitation of marine resources, aquaculture areas.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Apply automation, remote sensing technology and geographic information system for management, exploitation and operation of irrigation works;
- Produce new materials, equipment and build irrigation works;
- Develop and expand the application model of saving irrigation technology for a number of agricultural crops and forestry.
e) In processing and preservation
- Produce and apply biological products, natural additives, colorants for preservation and processing of agricultural, forestry and fisheries products;
- Develop and expand the preservation, intensive processing models of agricultural products;
- Apply advanced technology in wood processing and preservation; materials and nanotechnology to improve the mechanical strength, biological durability of fast-growing plantation wood; produce new types of bio-composite materials from wood and plant fibers;
- Develop and expand long-term preservation model of fishery products on fishing vessels; process aquatic products with high added value.
g) In the electrical engineering, automation, production of supplies, machinery, equipment
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Build and develop automatic or semi-automatic establishments in cultivation (breeding and production of vegetables, flowers), livestock husbandry (pigs, chicken, beef), seafood (breeding and intensive aquaculture of fishes, shrimps).
3. Building and developing high-tech applied agriculture
a) Building agricultural areas of high-tech application
- To 2015:
+ Implement the projects, the overall planning schemes and general planning of hi-tech applied agricultural areas in the different ecological regions;
+ Establish and invest, build the hi-tech applied agricultural areas in some areas of agro-ecological advantages, such as: the Red River Delta, Central Coast and the Central Highland, Southeast and Mekong Delta;
+ Implement some projects of demonstration support, high-tech application in agriculture in the established hi-tech applied agricultural areas.
- Period 2016 - 2020:
+ Continue to establish and invest in building the hi-tech applied agricultural areas in the agro-ecological zones in accordance with the approved overall planning;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Implement the projects supporting attraction of domestic and foreign investment into high-tech applied agricultural areas.
b) Establishment and development of the high-tech applied agricultural areas
- To 2015:
+ Implement the projects, the overall planning schemes for agricultural areas of high-tech application in the whole country and the general planning of hi-tech applied agricultural areas at the localities;
+ Initially establish a number of high-tech applied agricultural areas in some localities with advantages, In the short term, they are the quality rice, intensive rice production areas (Mekong Delta, Red River Delta) , the safe vegetables, flowers production areas (the Red River Delta, Central Highland, Southeast areas), the planting areas of fruit trees: Citrus, longan, lychee, pomelos, dragon fruit (Mekong Delta Red river Delta, Northern Midland and mountainous areas), industrial tree plantations: tea, coffee, pepper/cashew (Northern Midland and mountainous areas, the Central Highland, South East area); seafood, aquaculture area ( Northern Mountains, the Central Highland and the Mekong Delta).
- Period 2016 - 2020:
+ Implement the tasks of demonstration, application of high technology in agriculture and production of agricultural products applied high technology in the agricultural areas of high-tech application recognized or in the approved planning;
+ Promote the establishment and development of the agricultural areas of high-tech application at the localities; focus on the production areas which are concentrated one or some types of agricultural products of high yield, quality and economic efficiency, expanding to other areas with livestock, forestry products.
c) Development of agricultural enterprises of high-tech application
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Establish and recognize the agricultural enterprises of high-tech application in some provinces having advantages in certain sectors applied high technology, such as: planting flowers, growing vegetables in greenhouse; produce seedling, breed of industrial scale; raising cattle, pigs, poultry of industrial scale; intensive aquaculture, producing fertilizer, bio-products of industrial scale;
+ Implement the pilot, demonstration projects, and apply new varieties, advanced technological processes for the production of agricultural products of high yield, quality, economic efficiency, safety in some agricultural enterprises and recognized agricultural enterprises of hi-tech application.
- Period 2016 - 2020:
+ Promote the development of agricultural enterprises of high-tech application in all areas of agricultural production in the provinces; gradually expand the scale and operation of the agricultural enterprises of high-tech application; encourage the development of agricultural enterprises of high-tech application in the agricultural zones and areas of high tech application;
+ Strengthen the implementation of projects to support applicable research, testing and demonstration of new technologies, technology of import and production of agricultural products of high-tech application in the agricultural enterprises of high-tech application.
1. Capital sources for program implementation
Funding for implementing program shall be raised from the sources:
a) State budget funding sources
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Funding sources for investment in development, support to build technical infrastructure of high-tech applied agricultural areas, high-tech applied agricultural areas.
b) The funding sources of the enterprises mainly to carry out the tasks of the production of agricultural products of high-tech application, transfer of technologic advance for technological innovation, staff training, improvement of management ability in the enterprises, application of advanced management system in enterprises.
c) Other funding sources as prescribed.
2. Development of market, services supporting high-tech activities in agriculture
a) Establish high-tech trading floor in agriculture and develop various services of brokerage, consultation, assessment, investment, legal affairs, finance, insurance, intellectual property and other services in order to promote high-tech activities, consume and use high-tech products in agriculture;
b) Develop a high-tech data base in agriculture; create favorable conditions for the organizations and individuals to access, use and exchange information on high technology in agriculture; organize and participate in the high-tech markets, fairs, exhibition in agriculture of a national and international scale;
c/ Intensify information, propagate, disseminate, introduce information in the mass media and on the internet for people to enable to access to high technologies, results of application of high technologies, models of development of high technologies and agricultural products of hi-tech application.
a) Organize and implement schemes and projects of bilateral and multilateral cooperation, particularly with the countries having advanced agriculture on research, development, application and transfer of high technology in agriculture;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Create favorable conditions in term of legal procedures for the Vietnamese organizations and individuals to participate in the international program, cooperation projects, international associations and other organizations in the development and application of high technology in agriculture.
a) Policies of supporting activities to create high technology, development and application of high technology in agriculture
- Organizations and individuals researching, creating high technology, developing and applying high technology in agriculture, producing high-tech applied agricultural products are entitled to the highest preferential level, support in accordance with in Clause 1, Article 12 of the Law on High Technologies; Section1, 2 and 4, Part III, Article 1 of the Decision No.2457/QD-TTg dated December 31, 2010 of the Prime Minister and the relevant provisions of law;
- Develop mechanisms and policies for financial support from the state budget for investment of equipments for laboratories, research facilities for agricultural high-tech development activities according to the investment projects approved by the competent authorities; importing some high technologies and hi-tech machinery and equipment in agriculture which have not been yet manufactured domestically, to perform a number of high-tech application and demonstration projects approved by the competent authorities.
b) Policies of supporting the development of the agricultural enterprises of high-tech application.
The agricultural enterprises of high-tech application as provided in Clause 2 Article 19, Clause 2 Article 20 of the Law on High Technologies are entitled to the policies of development support in accordance with provision of the State and other incentives decided by the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government according to their competence.
c) Policies of support for the agricultural areas of high tech application
- Organizations and individuals investing in building technical infrastructure of agricultural areas of high-tech application are entitled to the highest preferential level, support by the state in accordance with Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 33 of the Law on High Technologies and the relevant legal provisions;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Policies of supporting agricultural areas of high-tech application
- Organizations and individuals investing in building agricultural areas of high-tech application are entitled to the highest incentives under the land law for land areas for the agricultural production of hi-tech application and the construction of service establishments for agricultural development of high-tech application in the areas;
- The agricultural areas of high-tech application recognized by the competent authorities are supported up to 70% of the state budget for the construction of infrastructure (transport, irrigation, waste treatment systems) in the areas according to the investment projects approved by the competent authorities and are entitled to other incentives regulated by the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government according to their competence.
đ) Policies of attracting and using high-tech human resources in agriculture
Build and implement special preferential policies to attract and use high-tech human resources in agriculture in the country and overseas; conduct the agricultural development of high-tech application as prescribed in Clause 1 Article 29 of the Law on High Technologies and the relevant legal provisions.
IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall
- Preside over and coordinate with the Ministry of Science and Technology and other ministries, branches and localities to organize the implementation of the program;
- Guide, inspect and periodically review the implementation of the program, report to the Head of Steering Committee of National High-Tech Development Program through 2020; hold preliminary summing-up, summary of assessment of program implementing result;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Coordinate the implementation of the program with other component programs of the national program of high-tech development through 2020 implemented primly by the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Industry and Trade;
- Synthesize, report to the Prime Minister for consideration and decision to modify, adjust and supplement the content of the program as needed.
2. The Ministry of Science and Technology shall collaborate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in the formulation and implementation of the tasks of the program.
3. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and other related ministries to allocate investment expenditure estimates for implementing the contents of the program, and submit to the competent authorities for decision in accordance with regulations.
4. The Ministry of Finance shall preside over and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and other related ministries to allocate regular expenditure estimates for implementing the contents of the program, submit to the competent authorities for decision in accordance with regulations.
5. The ministries, branches and localities shall
- Base on the content of the program and the functions and powers assigned to coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development to implement the program;
- Create favorable conditions for allocating, using land for agricultural development of high-tech application; implement the mechanisms, preferential policies for the implementation of the tasks of the component program in the localities;
- Integrate the tasks of the program with the tasks of development of the branches, localities, national target programs, programs of socio-economic development.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of the agencies attached to the Government, Presidents of the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government shall implement this Decision.
PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Quyết định 1895/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1895/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1895/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video