Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1761/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 11 tháng 10 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 1630/QĐ-BNN-KTHT ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 534/TTr-SNN ngày 16 tháng 9 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 1761/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm xây dựng và phát triển tiềm năng, thế mạnh của địa phương, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân; góp phần bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Yêu cầu

a) Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với bảo tồn, khôi phục và giữ gìn các giá trị lịch sử văn hóa truyền thống, xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp; đồng thời, phát huy lợi thế của các sản phẩm ngành nghề nông thôn gắn với mẫu mã và chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.

b) Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh các hoạt động ngành nghề nông thôn tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo bước đột phá trong chuyển dịch kinh tế hộ sang kinh tế hợp tác.

c) Nắm bắt cơ hội, tiềm năng, thế mạnh và lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh để sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn theo chuỗi giá trị, đồng thời ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường nông thôn, nông nghiệp phát triển bền vững.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, trong đó chú trọng phát triển ngành nghề với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh; giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, khai thác tốt về tài nguyên, nguồn lao động tại chỗ, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, nâng cao giá trị các sản phẩm nông, lâm, thủy sản thông qua chế biến. Phấn đấu tăng tỷ trọng ngành nghề phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

b) Tiếp tục bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống, tập trung phát triển sản phẩm đặc thù của từng địa phương nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của làng nghề, thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn bền vững, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Khôi phục, phát triển, công nhận các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định.

b) Hàng năm mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng thực hiện ít nhất 01 dự án phát triển ngành nghề nông thôn theo từng ngành nghề, từng lĩnh vực bằng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất Chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Hỗ trợ cơ sở ngành nghề, làng nghề xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ, xúc tiến thương mại; hỗ trợ phát triển sản phẩm, gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), trong đó:

- Đến năm 2030 mỗi huyện có ít nhất 01 điểm trưng bày sản phẩm ngành nghề của địa phương.

- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm, tiếp cận giải pháp, công nghệ xử lý chất thải.

d) Đào tạo lao động ít nhất 500 người/năm (lao động cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, lao động tại các làng nghề).

đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

a) Ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang lại thu nhập, tạo việc làm cho lao động nông thôn, góp phần vào tăng trưởng chung của tỉnh.

b) Phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống của vùng miền.

III. NHIỆM VỤ

1. Phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn

a) Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản

- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản: Phát triển sản xuất theo hướng tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền. Khuyến khích các cơ sở chế biến nông sản đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, như: chế biến bột nghệ, tinh dầu sả, rau sạch, đậu các loại, bún sợi, bánh phở, xay xát gạo sạch, khô các loại...

- Tăng cường phát triển chăn nuôi, thủy sản gắn với sơ chế, chế biến, đẩy mạnh việc sử dụng chất thải trong chăn nuôi làm phân bón phục vụ trồng trọt, sử dụng sản phẩm trồng trọt phục vụ chăn nuôi.

b) Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ

- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Phát triển và mở rộng các cơ sở mộc dân dụng và cơ sở sản xuất gỗ mỹ nghệ và kinh doanh các sản phẩm mỹ nghệ. Hỗ trợ việc áp dụng khoa học công nghệ và các thiết bị sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng,… nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm.

- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khóa học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối màu, phối hợp chất liệu,... trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn

Xử lý chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn: Phát triển mở rộng và hình thành các điểm sơ chế, chế biến các nguyên vật liệu đa dạng và phong phú để cung cấp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng; từng bước hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, phục vụ sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn.

d) Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ

Duy trì các ngành nghề sản xuất mây tre đan truyền thống đặc thù của địa phương. Phát triển mạnh các mặt hàng mây tre, đan lát tại các huyện: Châu Thành, Trà Cú, Càng Long; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác để bao tiêu sản phẩm làng nghề cho người dân.

đ) Nhóm sản xuất kinh doanh sinh vật cảnh

Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh: Phát triển các câu lạc bộ sinh vật cảnh để tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm; mở các lớp đào tạo nghề về hoa kiểng. Đẩy mạnh phát triển mô hình hợp tác xã sinh vật cảnh nhằm tập hợp vốn và số nghệ nhân đủ để thực hiện các hợp đồng cung ứng các sản phẩm có giá trị lớn cho các đô thị trong khu vực.

e) Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống cư dân nông thôn

- Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn: Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ nông thôn, như: dịch vụ sản xuất nông nghiệp, buôn bán, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt nông thôn; dịch vụ ăn uống, giải khát, văn hóa, nghệ thuật...

- Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, như: thu hoạch, làm đất, vận chuyển vật tư, phân bón và các dịch vụ sau thu hoạch, như: phơi sấy, sơ chế, chế biến sản phẩm.

2. Bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống

a) Tập trung khôi phục và phát triển các ngành nghề ở các làng nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ bị mai một, như: làng nghề dệt chiếu Hàm Tân, Làng nghề Đan đát Lương Hòa, nghề làm Cốm dẹp... Bên cạnh đó, nghiên cứu để du nhập một số ngành nghề, sản phẩm mới có lợi thế về nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, sử dụng nhiều lao động nông thôn để có định hướng chuyển đổi nghề cho người dân.

b) Chú trọng xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm làng nghề; khuyến khích thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác trong làng nghề; huy động nguồn vốn, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất, tiếp tục bảo tồn và phát triển các làng nghề đang hoạt động, có khả năng phát triển.

c) Thực hiện xét công nhận “nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống” hàng năm; phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động trong các cơ sở ngành nghề, làng nghề.

d) Khuyến khích phát triển các làng nghề gắn với các điểm, tuyến du lịch để phục vụ nhu cầu tham quan, mua sắm quà lưu niệm của du khách. Hỗ trợ các cơ sở làng nghề có các sản phẩm đặc trưng đã được du khách và thị trường biết đến, xây dựng các quầy hàng, gian hàng trưng bày và bán sản phẩm tại các tuyến du lịch.

3. Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)

Trên cơ sở Kế hoạch Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của tỉnh, khuyến khích kêu gọi các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề có sản phẩm đặc trưng, tham gia vào Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

4. Hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn

a) Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại: Hỗ trợ giới thiệu và quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm ngành nghề, làng nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tiêu biểu trong sản xuất, cung cấp các sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch làng nghề, tham gia các diễn đàn, triển lãm, hội chợ, hội nghị về ngành nghề nông thôn, làng nghề.

b) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền qua các kênh truyền thông của tỉnh về phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

c) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển ngành nghề và làng nghề.

5. Bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề

a) Khuyến khích đổi mới mô hình, phương pháp sản xuất theo hướng bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, tiết kiệm nước, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và sản phẩm xử lý môi trường trong chăn nuôi, thủy sản và trồng trọt; phát triển mô hình nông nghiệp thân thiện môi trường.

b) Tăng cường các hoạt động giữ gìn vệ sinh, cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn; thực hiện mô hình bảo vệ môi trường làng nghề, mô hình thu gom, xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về nguồn nhân lực

a) Triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên, chú trọng các nghề đáp ứng theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở ngành nghề nông thôn; các lớp truyền nghề của nghệ nhân phải gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc và chương trình xây dựng nông thôn mới. Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.

b) Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp có sử dụng lao động nông nghiệp, các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn, làng nghề trong đào tạo để gắn lý thuyết với thực hành nhằm tạo được đội ngũ lao động ngành nghề nông thôn có tay nghề chất lượng cao.

c) Có chính sách hỗ trợ các nghệ nhân có tay nghề, kỹ thuật để khuyến khích các nghệ nhân truyền nghề, đào tạo nghề cũng như nhân rộng nghề mới tại các địa phương có điều kiện phát triển.

d) Việc đào tạo nguồn nhân lực cần phối hợp với các chương trình, dự án khác, như: Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)... để có các chuyên gia về phát triển ngành nghề nông thôn, phát triển sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và thị trường nhằm hỗ trợ cho đội ngũ giảng dạy các cơ sở ngành nghề.

2. Về xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm

a) Đẩy mạnh tuyên truyền và tiếp tục hỗ trợ xây dựng thương hiệu, tham gia các hội chợ về ngành nghề, làng nghề nông thôn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề, sản phẩm ngành nghề nông thôn của tỉnh.

b) Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngành nghề, làng nghề.

c) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu, lựa chọn các sản phẩm làng nghề tiêu biểu để xây dựng thương hiệu, xúc tiến quảng bá thương hiệu.

d) Đưa các thông tin sản phẩm của làng nghề, ngành nghề nông thôn lên báo, đài, Website, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan để phổ biến, giới thiệu rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân trong cả nước tìm hiểu để hợp tác phát triển.

3. Về vốn

Trong quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm, ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ, cần xây dựng nguồn kinh phí lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác, đúng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.

4. Về bảo vệ môi trường gắn với phát triền du lịch nông thôn

a) Khuyến khích các cơ sở ngành nghề nông thôn đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị, đưa các công nghệ mới, thân thiện với môi trường, ưu tiên sử dụng các nguồn nguyên liệu tái sinh.

b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển du lịch ngành nghề nông thôn, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng vùng miền gắn với bảo vệ môi trường.

c) Các cơ sở ngành nghề nông thôn, tùy theo loại hình sản xuất và quy mô hoạt động các quy định về đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, bức xạ nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ, thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.

d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm về công tác bảo vệ môi trường, nhất là cơ sở sản xuất trong làng nghề, ngành nghề nông thôn và hướng dẫn các cơ sở khi tham gia sản xuất tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động.

5. Về khoa học - công nghệ

a) Lồng ghép các chương trình hội thảo về ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để các hộ sản xuất trao đổi kinh nghiệm, giao lưu, hợp tác trong sản xuất, tổ chức tham quan, học tập về ứng dụng công nghệ từ các địa phương khác trong cả nước.

b) Khuyến khích các làng nghề đầu tư máy móc thiết bị ứng dụng công nghệ kỹ thuật, đưa máy móc tiên tiến vào sản xuất, chủ động đa dạng hóa và đổi mới mẫu mã, chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu cho mọi đối tượng, tùy theo thị hiếu của người tiêu dùng ở từng khu vực thị trường với các sản phẩm, như: các sản phẩm từ dừa, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm đan lát...

c) Phối hợp với các viện, trường và trung tâm nghiên cứu để nghiên cứu cải tiến mẫu mã, cập nhật thông tin, thiết bị mới, nghiên cứu hoàn thiện máy móc phục vụ cho các làng nghề truyền thống.

6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo tổ chức thực hiện

a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước: Phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn để thúc đẩy phát triển sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.

b) Tăng cường, củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

c) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động làng nghề, ngành nghề nông thôn.

7. Về mặt bằng sản xuất

a) Rà soát, bố trí, phát triển ngành nghề nông thôn gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Quy hoạch tạo quỹ đất để tập trung các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chí theo quy định của pháp luật.

c) Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trong việc giao đất, thuê đất sản xuất theo quy định của pháp luật.

d) Ưu tiên bố trí đất cho các cơ sở ngành nghề sản xuất vào các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về việc thuê mặt bằng dài hạn ổn định sản xuất.

8. Về truyền thông và nâng cao nhận thức

Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến đến người dân và các tổ chức nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội thông qua các kênh thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh, như: báo, đài, trang thông tin điện tử,...

V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn nhà nước (ngân sách Trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.

2. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của Trung ương và địa phương.

3. Huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo hiệu quả, đúng theo quy định và đúng mục tiêu đề ra.

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.

c) Hướng dẫn các địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn, dự toán kinh phí bảo tồn và phát triển làng nghề gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp phương án phân bổ ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khảo sát, thẩm định, lựa chọn đơn vị, cơ sở ngành nghề nông thôn có đủ năng lực triển khai thực hiện hỗ trợ dự án phát triển ngành nghề nông thôn. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận nghệ nhân, thợ giỏi lĩnh vực nông nghiệp; nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Công Thương

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các chính sách khuyến công, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP, tạo điều kiện để các sản phẩm ngành nghề nông thôn tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá kết nối tiêu thụ sản phẩm cho các cơ sở ngành nghề nông thôn.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán, tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và đúng theo quy định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương và các chương trình mục tiêu quốc gia,… để hỗ trợ các hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn, chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề, nguồn vốn ưu đãi của tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành địa phương có liên quan hướng dẫn các cơ sở ngành nghề nông thôn quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hoàn thiện các thủ tục đất đai theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường sản xuất ngành nghề nông thôn và làng nghề.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chương trình đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động; tổ chức đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất sản phẩm trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn để tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống. Quản lý các công nghệ đưa vào sản xuất, hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.

b) Chủ trì, hướng dẫn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu thông thường trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn; hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu mang địa danh, như: nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ các địa phương xây dựng mô hình du lịch cộng đồng gắn với khai thác giá trị văn hóa truyền thống, mô hình liên kết phát triển du lịch nông nghiệp đặc trưng; tổ chức các chương trình khảo sát điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn, tăng cường kết nối với doanh nghiệp lữ hành; tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá các chương trình du lịch nông thôn.

b) Xây dựng các chương trình bồi dưỡng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch nông thôn, tập huấn đào tạo nghề liên quan đến phát triển du lịch cho người dân.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền về chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và các chương trình ngành nghề có liên quan. Tuyên dương, phổ biến các tấm gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong quá trình tuyên truyền, thực hiện phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.

10. Các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường tuyên truyền, vận động và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả việc hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các chương trình, dự án về phát triển ngành nghề nông thôn.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn.

b) Hàng năm, điều tra, khảo sát tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế của các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn có tiềm năng, nghiên cứu nguồn lực sẵn có ở địa phương để xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trong kế hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn địa phương từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

c) Căn cứ các tiêu chí theo quy định để lập hồ sơ về nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận.

d) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ, các cơ sở ngành nghề phát triển và chuyển đổi thành các doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc tự nguyện thành lập các hợp tác xã hoặc tổ chức kinh tế hợp tác.

đ) Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn và các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định.

12. Chế độ báo cáo

Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 5), hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) hoặc đột xuất gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các sở, ngành, địa phương có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1761/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu: 1761/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
Ngày ban hành: 11/10/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1761/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…