ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1650/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 6 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15/6/2018;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18/6/2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ;
Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 21/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Theo Tờ trình số 364/TTr-SKHCN, ngày 11/5/2021 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt Đề án hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, lãnh đạo các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÓM NGHIÊN CỨU MẠNH TRONG CÁC CƠ SỞ
ĐÀO TẠO, TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG
1. Nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh
a) Nhóm nghiên cứu: là tập thể các nhà khoa học hợp tác triển khai hoạt động nghiên cứu, đào tạo chung nhằm mục tiêu nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ.
b) Nhóm nghiên cứu mạnh: trên nền tảng nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh là tập thể các nhà khoa học xây dựng được hướng nghiên cứu chung, dài hạn; có mục tiêu, kế hoạch nghiên cứu cho từng giai đoạn cụ thể; nội dung nghiên cứu có tính đột phá và cần nhiều thành viên tham gia thực hiện, các thành viên chủ chốt của nhóm có kết quả nghiên cứu nổi bật (theo quy định khoản 4 Điều 10 Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN, ngày 12/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ).
2. Cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ
a) Cơ sở đào tạo bao gồm: các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
b) Tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, ngày 27/01/2014 của Chính phủ có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Nhóm nghiên cứu mạnh được coi là tế bào của hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo. Việc hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ có ý nghĩa quan trọng, then chốt trong việc nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ, là động lực cho đổi mới sáng tạo, là giải pháp đột phá để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025 và các năm tiếp theo.
b) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ gắn với ý tưởng và trách nhiệm của các nhà khoa học theo sản phẩm đầu ra song hành với lợi ích chung của doanh nghiệp và địa phương.
c) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, quản trị, tổ chức, nguồn lực thúc đẩy hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Tạo lập cơ chế, chính sách thuận lợi về hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ có đủ năng lực giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2025: hướng dẫn hình thành, hoạt động nhóm nghiên cứu mạnh; xây dựng từ 01 đến 02 cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ cho các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ; ưu đãi, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ các nhà khoa học đầu ngành, các chuyên gia giỏi, nhà khoa học trẻ tài năng, nhóm nghiên cứu mạnh. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, tăng số lượng và đẩy mạnh công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học có uy tín trong nước và quốc tế.
- Giai đoạn đến năm 2030: phấn đấu 100% các trường đại học, cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ có hình thành nhóm nghiên cứu, trong đó phát triển ít nhất 02 nhóm nghiên cứu mạnh đạt các tiêu chí về nhóm nghiên cứu mạnh theo quy định.
- Giai đoạn đến năm 2045: phấn đấu phát triển được từ 05 đến 10 nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ có cơ sở vật chất, nguồn lực giải quyết được các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng của ngành, lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban, ngành, tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu về vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và trong thực hiện các mục tiêu phát triển của từng ngành, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế quốc tế, nhất là xu thế hội nhập và phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số.
b) Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ, phát triển nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng cấp, từng ngành, cơ quan, đơn vị; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn việc thành lập và công nhận nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh theo các tiêu chí quy định phù hợp xu thế trong nước và quốc tế.
2. Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
a) Thực hiện chặt chẽ, trách nhiệm, chất lượng và đúng quy trình quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định ở tất cả các khâu: đặt hàng, tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thẩm định, nghiệm thu và xử lý tài sản được hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,… và thực hiện triệt để hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đảm bảo các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai thực hiện thiết thực, chất lượng, góp phần giải quyết một cách khoa học, hiệu quả những vấn đề thực tiễn xã hội đang đặt ra, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.
b) Nghiên cứu sửa đổi quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước theo hướng xác định rõ nguồn ngân sách, định mức chi, thủ tục quyết toán để tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị chủ động triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển của ngành, địa phương.
c) Tổ chức thực thi có hiệu quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có sử dụng ngân sách Nhà nước, thực hiện tốt quy định về công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước để hỗ trợ phát triển tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định thực hiện cơ chế hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
a) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường, nâng cấp trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ; ưu tiên nâng cấp, hỗ trợ cho các đơn vị có tiềm lực mạnh về nhân lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng, có nhiều thành tựu trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
b) Khuyến khích phát triển các phòng thí nghiệm chung giữa các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ với đối tác trong nước, nước ngoài gắn với việc thực hiện các chương trình, dự án hợp tác về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống tạp chí khoa học công nghệ trong các trường đại học, cao đẳng; kết hợp triển khai thực hiện các Đề án do Thủ tướng Chính phủ ban hành: Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước (theo Quyết định 2395/QĐ- TTg ngày 25/12/2015), Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo giai đoạn 2019-2030 (theo Quyết định 89/QĐ-TTg ngày 18/01/2019), Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025 (theo Quyết định 69/QĐ-TTg ngày 15/01/2019).
b) Thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học có bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế uy tín; chính sách hỗ trợ các nhà khoa học tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn gắn với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ở các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 40/2014/NĐ-CP và Nghị định 87/2014/NĐ-CP.
d) Thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu, công trình được công bố quốc tế, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước, được ưu tiên xem xét giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở dưới hình thức đặt hàng, giao trực tiếp khi có đề xuất.
5. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ
a) Tham mưu, đề xuất ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể để hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh ở các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển ứng dụng gắn liền với hình thành, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo dựa trên các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các ứng dụng phục vụ công tác quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực có liên quan.
b) Tham mưu, đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ cụ thể hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ thông qua đặt hàng, giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết, ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát triển các sản phẩm chủ lực, trọng điểm của tỉnh, quyền sở hữu trí tuệ sử dụng kết quả nghiên cứu, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu và sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng thông qua các chương trình phát triển tài sản trí tuệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia của tỉnh.
c) Xây dựng chương trình nghiên cứu và phát triển công nghệ tiềm năng nhằm thúc đẩy đội ngũ nhà khoa học, các nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện nghiên cứu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao và có triển vọng tạo ra sản phẩm, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của tỉnh.
a) Đa dạng hóa đối tác và đẩy mạnh liên kết hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, theo lĩnh vực ưu tiên, gắn kết giữa hợp tác về khoa học và công nghệ với hợp tác về kinh tế.
b) Tăng cường các nội dung hợp tác nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng năng lực và trình độ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực có trình độ cao, hình thành các tập thể nghiên cứu đáp ứng yêu cầu giải quyết nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được phê duyệt hàng năm do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Nguồn kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ: Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao, các ngành, đơn vị đề xuất các dự án cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định. Các dự án được duyệt sẽ được xem xét bố trí kinh phí hàng năm theo quy định.
3. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác có liên quan (nếu có).
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án, xây dựng kế hoạch kinh phí sự nghiệp khoa học để thực hiện Đề án hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định và bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ của ngân sách tỉnh.
b) Hướng dẫn các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ việc thành lập và công nhận nhóm nghiên cứu mạnh theo các tiêu chí quy định.
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học đảm bảo chất lượng, khả năng ứng dụng cao vào thực tiễn. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học để hỗ trợ hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy hình thành, phát triển nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh nội dung của Đề án đảm bảo phù hợp với thực tế.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh và cơ chế đầu tư cho nhóm nghiên cứu mạnh ở các cơ sở đào tạo để thúc đẩy việc nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, thúc đẩy gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
b) Tham mưu triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu mới trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề xuất các chính sách đào tạo khuyến khích tài năng trong các trường học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức và phát triển nhân tài, tạo nguồn nhân lực hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện Đề án hàng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo phân cấp và khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí nguồn lực đầu tư tiềm lực cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5. Các trường đại học, cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
a) Chủ động xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm; đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính mới, đột phá thuộc danh mục công nghệ tiên tiến theo định hướng phát triển của Chính phủ, khuyến khích các nghiên cứu có tính ứng dụng thực tiễn, khả thi trong chuyển giao công nghệ; đảm bảo liêm chính học thuật và đạo đức nghiên cứu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, xây dựng dự án đầu tư cơ sở vật chất; thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ trực thuộc.
b) Có trách nhiệm thúc đẩy hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, xét công nhận nhóm nghiên cứu mạnh thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị theo các tiêu chí quy định. Thực hiện các chế độ ưu đãi cho nhóm nghiên cứu mạnh, trưởng nhóm và các thành viên của nhóm nghiên cứu.
c) Báo cáo kết quả thực hiện việc phát triển nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh gửi UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, theo dõi và làm căn cứ để xét ưu tiên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện Đề án, xây dựng cơ chế, chính sách và đề án đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tạo điều kiện để trí thức tham gia nghiên cứu, phổ biến, ứng dụng những công nghệ mới vào đời sống.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, nếu các văn bản được dẫn chiếu trong Đề án được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì các cơ quan, đơn vị chủ động cập nhật, thực hiện theo quy định mới. Nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung thuộc Đề án, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ chủ động đề xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
(Kèm theo Đề án hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở
đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long)
TT |
Hoạt động/nội dung hoạt động |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Dự kiến sản phẩm/hình thức thực hiện |
1 |
Sửa đổi quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước |
2021 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Tư pháp và các sở, ngành, địa phương |
Quyết định QPPL của UBND tỉnh |
2 |
Gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thông qua hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển các sản phẩm chủ lực, trọng điểm của tỉnh. |
Hàng năm |
Sở Khoa học và Công nghệ. |
Các sở, ngành, địa phương, trường đại học, cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ |
Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát triển các sản phẩm chủ lực, trọng điểm của tỉnh thông qua các chương trình, đề án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở. |
3 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long |
Từ 2022 |
Sở Khoa học và Công nghệ. |
Các sở, ngành, trường đại học, cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ, địa phương |
Nghị quyết HĐND tỉnh /Quyết định UBND tỉnh |
4 |
Xây dựng cơ chế quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long |
2021 |
Sở Khoa học và Công nghệ. |
Các sở, ngành, địa phương |
Quyết định QPPL của UBND tỉnh |
5 |
Thúc đẩy hình thành và công nhận nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị theo các tiêu chí quy định |
Hàng năm |
Các trường đại học, cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ |
Sở Khoa học vả Công nghệ, các sở, ngành, địa phương |
Tổ chức triển khai theo kế hoạch hàng năm. |
6 |
Xây dựng đề án và triển khai hỗ trợ tăng cường, nâng cấp trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các cơ sở đào tạo |
Từ 2022 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Khoa học vả Công nghệ, các sở, ngành, các cơ sở đào tạo, địa phương |
- Đề án được phê duyệt. - Kết quả triển khai đề án. |
7 |
Xây dựng quy chế xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long |
Từ 2022 |
Sở Khoa học và Công nghệ. |
Các sở, ngành, trường đại học, cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ, địa phương |
Quyết định UBND tỉnh |
8 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long |
Từ 2022 |
Liên hiệp các Hội KH&KT |
Các sở, ngành, trường đại học, cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ, địa phương |
Cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long |
Quyết định 1650/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 1650/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Ngày ban hành: | 29/06/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1650/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Chưa có Video