Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Kết luận số 81-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030; Nghị quyết số 34/NQ-CP của Chính phủ ngày 25 tháng 3 năm 2021 về việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;

Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số 75/NQ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2021 về phiên họp thường kỳ tháng 6 năm 2021; số 107/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2021 về phiên họp thường kỳ tháng 8 năm 2021;

Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về phát triển bền vững;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Chiến lược), với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Nông nghiệp là lợi thế, nền tảng bền vững của quốc gia. Nông thôn là địa bàn phát triển kinh tế quan trọng, là không gian chính gắn với tài nguyên thiên nhiên, nền tảng văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước. Nông dân là lực lượng lao động và nguồn tài nguyên con người quan trọng. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

2. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường. Phát huy lợi thế, hiệu quả các nguồn lực (tài nguyên đất, nước, không khí, con người, truyền thống lịch sử, văn hóa) và khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của thị trường, tích hợp các giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm, hiện đại, hiệu quả và bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, đời sống cơ bản có chất lượng tiến gần đô thị; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, an ninh trật tự được giữ vững; phát triển môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh tế nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế nông thôn từ hoạt động phi nông nghiệp, tạo việc làm chính thức, thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa nông thôn, thành thị và giảm di cư lao động ra các thành phố lớn. Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng, phù hợp với từng vùng miền, gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; tập trung xây dựng nông thôn mới cấp thôn bản ở những nơi đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

4. Cư dân nông thôn là chủ thể, trung tâm và được hưởng lợi chính từ thành quả của các hoạt động phát triển nông thôn. Đổi mới hình thức hoạt động của các tổ chức của nông dân đảm bảo thực chất, hiệu quả; hỗ trợ đào tạo, trao quyền cho người dân để họ trở thành lực lượng chính trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, quản lý tài nguyên môi trường; phát huy nội lực, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận các điều kiện phát triển và hưởng thụ phúc lợi xã hội. Phát triển kinh tế hợp tác làm động lực gắn kết kinh tế hộ, hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến thức, tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Phát triển cộng đồng làm nền tảng trong phát triển nông thôn, góp phần quản lý hiệu quả tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ tầng; xây dựng nếp sống mới, phát huy tinh thần đoàn kết, “tương thân, tương ái, tình làng, nghĩa xóm”, tự chủ, sáng tạo của người dân nông thôn.

5. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư, phát triển nông nghiệp, nông thôn thông qua hợp tác công tư; tạo điều kiện, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đồng thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế địa phương, theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, đảm bảo cơ hội phát triển công bằng giữa các vùng, miền. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 2,5 - 3%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 5,5 - 6%/năm.

- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông làm thủy sản đạt bình quân từ 5 - 6%/năm.

- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1 - 1,5%/năm.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

- Cả nước có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; trên 70% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 35% số đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, phấn đấu giảm phát thải khí nhà kính 10% so với năm 2020. Tỷ lệ che phủ rùng duy trì ổn định ở mức 42%, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên 1 triệu ha.

Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Phấn đấu Việt Nam trở thành một trong những nước có nền nông nghiệp hàng đầu thế giới với ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị.

III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

Nghiên cứu, xác định cụ thể và ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng vùng, địa phương theo 3 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và nhóm sản phẩm đặc sản địa phương) cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.

- Định hướng theo nhóm sản phẩm chủ lực:

+ Đối với nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia: Tập trung xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn thông qua hỗ trợ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo an toàn dịch bệnh, thống nhất áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất bền vững (VietGAP, GlobalGAP,..) hoặc theo yêu cầu cụ thể từng thị trường; đảm bảo số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở doanh nghiệp kinh doanh, chế biến; hình thành các “hội đồng ngành hàng” để thống nhất quản lý và phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu; làm chủ việc cung ứng các nguyên liệu chính (giống, thức ăn gia súc, phân bón), xây dựng thương hiệu hoặc nhóm thương hiệu quốc gia.

+ Đối với nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thị trường; đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

+ Đối với nhóm sản phẩm đặc sản địa phương có quy mô nhỏ, tập trung vào các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy bản sắc, lợi thế của các địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).

Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP Việt Nam trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.

- Đối với từng lĩnh vực sản xuất chiến lược:

+ Trồng trọt: Đổi mới cơ cấu cây trồng và thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt hơn nhằm phát huy lợi thế là ngành sản xuất chiến lược đảm bảo nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu lớn (cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, lúa gạo chất lượng cao...), có bước đi phù hợp để thúc đẩy phát triển các cây trồng mới có triển vọng như cây dược liệu, cây cảnh, nấm ăn... Tận dụng điều kiện để phát triển hợp lý các cây trồng ít lợi thế hơn nhằm phục vụ chế biến và tiêu dùng trong nước (ngô, bông, thuốc lá, rau hoa quả á nhiệt đới, đậu tương).

Đối với sản xuất lúa gạo: Tiếp tục phát huy lợi thế ngành lúa gạo Việt Nam nhưng với những đổi mới về tư duy, chính sách quản lý, sử dụng đất trồng lúa và sản xuất lúa gạo - từ tập trung phát triển về sản lượng sang coi trọng chất lượng, vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, vừa khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước một cách hiệu quả cao nhất. Quản lý chặt chẽ diện tích đất chuyên trồng lúa để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn với cơ chế, chính sách đầu tư phù hợp, đồng bộ, hiệu quả và bền vững, nhất là tại các địa bàn thuận lợi như đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng. Đồng thời, thực hiện chế độ quản lý, sử dụng quỹ đất lúa một cách linh hoạt hơn để phản ứng kịp thời với thay đổi thị trường, duy trì các vùng sản xuất nông nghiệp đa canh khi cần có thể quay về sản xuất lúa một cách thuận lợi; đồng thời, kết hợp luân canh, xen canh giữa lúa với các cây nông nghiệp khác và thủy sản, chăn nuôi thủy cầm đề tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện hệ thống canh tác.

+ Chăn nuôi: Đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về thực phẩm cho thị trường trong nước; phát triển các ngành hàng có tiềm năng và thị trường như thịt gia cầm, trứng, sữa; duy trì chăn nuôi lợn và gia súc lớn. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học, và dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao tại các trang trại và doanh nghiệp lớn, đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung xa nơi dân cư tập trung, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng tránh dịch bệnh. Xác định định hướng, giải pháp và lộ trình để làm chủ công nghệ giống, thức ăn, thuốc thú y, chế biến,... đối với các ngành hàng quan trọng như lợn, gia cầm, bò sữa, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo nhu cầu trong nước, từng bước thay thế mô hình sản xuất gia công giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc đầu vào và đầu ra. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.

+ Thủy sản: Phát triển ngành thủy sản thành ngành sản xuất chiến lược, đảm bảo nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu, trong đó:

. Phát triển ngành nuôi thủy sản theo hướng nuôi tập trung công nghiệp, công nghệ hiện đại với các cơ sở sản xuất quy mô lớn và đối với hộ quy mô nhỏ thì áp dụng công nghệ cải tiến, nuôi hữu cơ, phối hợp nuôi lồng bè, ao hồ tập trung và luân canh/xen canh... Ưu tiên phát triển vùng nuôi chuyên canh chính cho các sản phẩm chiến lược như tôm, cá tra. Ứng dụng công nghệ hướng đến tái tạo nước thải nuôi trồng, chế biến thủy sản, giảm sức ép lên môi trường. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi phục vụ thủy sản tại các vùng nuôi chuyên canh. Tổ chức liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp sản xuất lớn và hộ nông dân sản xuất nhỏ thông qua phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ quyền lợi chính đáng của người sản xuất. Chủ động trong việc cung ứng các đầu vào thiết yếu (giống, thức ăn, thuốc) và chế biến thủy sản. Củng cố phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập mặn. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển trở thành một ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả, bền vững, gắn với phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh, quốc phòng.

. Phát triển khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác, cân đối với trữ lượng nguồn lợi thủy sản, tái bố trí sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản, dịch vụ du lịch... Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý. Tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế hợp tác thu hút đầu tư doanh nghiệp để hiện đại hóa quản lý nguồn lợi thủy sản và hoạt động của đội tàu khai thác, hoàn chỉnh đầu tư dịch vụ hạ tầng cơ sở nghề cá tại các vùng tập trung ngư trường, hải đảo.

+ Lâm nghiệp: Xây dựng ngành lâm nghiệp thực sự trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả cao, nâng cao thu nhập của người dân, góp phần đắc lực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, giữ vững quốc phòng và an ninh, trong đó: tập trung quản lý chặt chẽ, bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhất là những khu vực nhạy cảm về môi trường; phát triển du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng góp phần phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh đối với rừng trồng sản xuất; hình thành một số vùng chuyên canh tập trung, đạt tiêu chuẩn bền vững để đáp ứng cơ bản nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ môi trường rừng (bao gồm cả trao đổi, buôn bán tín chỉ các-bon từ rừng), du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nông lâm kết hợp. Phân cấp, giao quyền cho các tổ chức, cộng đồng, cá nhân, hộ gia đình trong việc quản lý, sử dụng rừng và đất rừng để huy động tối đa các nguồn lực xã hội trong quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng và diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp, cải thiện sinh kế của người dân.

2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững

- Hoàn thiện công tác nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu; bảo tồn và phát triển giống bản địa. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất đại trà. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong cung ứng giống có chất lượng, sạch bệnh. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, nhập nội những giống có tình trạng tốt, phù hợp điều kiện Việt Nam; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.

- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... Xây dựng các chương trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất, kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước, phụ phẩm chế biến để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Nghiên cứu, làm chủ các quy trình sản xuất thuốc, hóa chất, vaccine dùng trong nông nghiệp để chủ động nguồn cung, ứng phó kịp thời khi xảy ra dịch bệnh. Hình thành các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, có đại diện tham gia cùng các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác điều hành, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, lưu thông, sử dụng các vật tư một cách minh bạch và hiệu quả.

- Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước hết đối với các sản phẩm chủ lực. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp và công nghệ chế biến, bảo quản nông sản; đặc biệt ưu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường và phù hợp đặc điểm từng ngành hàng. Nhà nước và các thành phần kinh tế cùng phối hợp tổ chức đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng và sửa chữa, bảo trì máy móc nông nghiệp. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.

- Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường. Hình thành một số khu, cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (kho tàng, bến bãi, nhà máy chế biến, trạm trại giống...) gắn vùng sản xuất với chế biến, thương mại. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghiệp cao. Xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo, an toàn sản xuất. Kết nối giao thông và logistic giữa các vùng với thị trường hoặc cửa khẩu chính.

- Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ, bảo đảm cung ứng kịp thời, chất lượng và hạ giá thành sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu để giảm chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Đầu tư nâng cao năng lực chế biến, bảo quản và các dịch vụ logistics cho các vùng chuyên canh chính, tập trung cho các sản phẩm nông sản chiến lược quốc gia. Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp đủ nguyên liệu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho cơ sở chế biến. Thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả để phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ tại các địa phương, vùng có sản lượng nông sản lớn, thuận lợi giao thông, lao động, logistics, tạo điều kiện hình thành động lực tăng trưởng cho các địa phương.

3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến

- Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng chủ lực quốc gia, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho ngành hàng chủ lực của các địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa phương tương đồng về điều kiện, “vượt qua” địa giới hành chính. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.

- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.

4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn

Cùng với phát triển nông nghiệp, chú trọng phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập:

- Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, có các chính sách thu hút đầu tư để khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, để từng bước giảm tình trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị với phương châm “ly nông bất ly hương’'. Đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa tại các trung tâm vùng để giảm tải di cư cho 2 thành phố chính là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Chính thức hóa “lao động phi chính thức” rút ra từ nông nghiệp; xây dựng chính sách chủ động đăng ký, quản lý đội ngũ lao động, kết hợp với số hóa định danh dân cư. Hỗ trợ hình thành các tổ chức kinh tế chính thức (hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân ...) để lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Phát triển các tổ chức của nông dân, người lao động (đổi mới hoạt động hội nông dân, tổ chức các nghiệp đoàn, công đoàn lao động theo các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động) để bảo vệ quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức.

- Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch cụ thể để hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn (xác định nhu cầu các ngành dịch vụ; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyên trách; thu hút đầu tư, phát triển thị trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo, thông tin,...).

- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...), đồng thời có chính sách hỗ trợ như tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản... Thông qua hợp tác xã và hội nông dân xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào tạo miễn phí nhằm nâng cao trình độ chuyên môn về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý,...

5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống

- Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển, văn hóa và điều kiện cụ thể của vùng miền, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản với thành thị.

- Định hướng đa dạng hóa chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với lợi thế vùng miền, hoàn cảnh và cơ hội phát triển địa phương theo 3 hướng:

+ Các xã khu vực ven đô có kinh tế phi nông nghiệp chiếm đa số, dịch vụ, thương mại và cơ sở hạ tầng phát triển mạnh thì hướng tới đô thị hóa. Phát triển nông nghiệp đô thị, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị, hình thành các “thành phố xanh”, “khu đô thị sinh thái”. Phát triển các đô thị vệ tinh giảm tải cho các đô thị chính và từng bước đưa đô thị phát triển về địa bàn nông thôn.

+ Các xã thuộc các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn như ở đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên thì xây dựng các vùng chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, có cơ sở hạ tầng và các cụm ngành chế biến - dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh. Hỗ trợ kết nối hạ tầng với các thị trường lớn, khu trung chuyển, dịch vụ hậu cần lớn, kết nối với thị trường trong nước và quốc tế. Phát triển các khu dân cư nông thôn phân tán theo địa bàn sản xuất, liên kết hài hòa với các đô thị để đảm bảo cung cấp dịch vụ kinh tế - xã hội.

+ Các xã nông thôn truyền thống như ở miền núi phía Bắc, một số vùng ở đồng bằng sông Hồng và các vùng miền khác thì tiếp tục phát triển sản phẩm đặc sản địa phương, làng nghề; phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch nông thôn trên cơ sở bảo tồn và phát huy văn hóa địa phương. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Phát triển các khu dân cư tập trung có quy mô thích hợp liên kết với đô thị ở các cấp địa phương và vùng.

6. Phát triển bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn

- Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông...), các cơ hội (học, làm việc, thị trường,...). Xây dựng các chính sách phúc lợi xã hội công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh, chế độ về hưu,...) cho người dân nông thôn; hướng tới bình đẳng giới. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi.

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo, dứt điểm việc xóa đói và tiến đến xóa nghèo. Đối với những người nghèo ở các vùng thuận lợi thì tạo điều kiện cung cấp tài nguyên, tạo nguồn sinh kế để họ tự tin, chủ động vươn lên cải thiện đời sống. Đối với các ở địa phương nghèo và các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thì tập trung ưu tiên hỗ trợ, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả đối tượng dễ bị tổn thương, các đối tượng yếu thế.

7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp

- Củng cố truyền thống văn hóa tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn (thôn bản, dòng họ, hội quán...) để chủ động phát huy nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời sống, phát triển kinh tế, phát triển du lịch nông thôn, tăng hiệu quả quản lý xã hội và tài nguyên thiên nhiên. Hỗ trợ và phát huy vai trò của cộng đồng và người dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa ngoại lai, không phù hợp, thiết thực phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” nhằm tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở. Có chính sách và ưu tiên dành nguồn lực tạo điều kiện thuận lợi đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn ở tất cả các cấp (nhất là ở cấp cơ sở), một cách chính quy với các chương trình và hình thức phù hợp.

8. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu

- Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng lại rừng phòng hộ và đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về sinh thái, môi trường.

- Từng bước giảm dần sức ép của phát triển kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...); đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn. Thường xuyên khảo sát, đánh giá trữ lượng tài nguyên sinh học trên biển để điều tiết năng lực đánh bắt; xác định các giải pháp điều tiết xâm nhập mặn ở cửa sông, cửa biển theo nguyên tắc “Không hối tiếc” để duy trì cân đối sinh thái sông - biển, đảm bảo khả năng tái tạo đa dạng sinh học và duy trì năng lực tự làm sạch ô nhiễm của tự nhiên.

- Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi (phát triển nuôi trồng thủy sản ở những vùng nước biển dâng, xâm nhập mặn; chuyển sang trồng hoa màu và cây trồng cạn ở những nơi giảm lượng mưa,...); áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu....). Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, phát triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp nông nghiệp để giảm bớt lượng nguyên liệu hóa thạch, giảm phát thải cacbon. Tăng cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn trên bờ và phát triển nuôi trồng các loại rong tảo trên biển để hấp thụ bớt các-bon.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động

Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, thống nhất từ nhận thức đến hành động của từng nhóm đối tượng với những nội dung chính như:

- Phát triển nền nông nghiệp bền vững: Đảm bảo cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu biến động, cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên liệu, năng lượng,... trong sản xuất.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo vệ cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các quy luật tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng.

- Chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp đa ngành dịch vụ, công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm đa giá trị; từ tập trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân trong chuỗi giá trị.

- Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng, khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất... Phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, ứng dụng công nghệ số,...

- Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm: Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu...; bảo vệ quyền lợi, chính đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng cho người sản xuất nhỏ, các đối tượng yếu thế. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đối với thị trường nội địa.

- Đẩy mạnh tư duy phát triển bao trùm: Gắn kết giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, giữa các địa phương thông qua phát triển các “Cụm ngành”, giữa chuỗi giá trị trong nước và chuỗi giá trị toàn cầu; giữa kinh tế nông thôn và kinh tế đô thị, hộ nông dân với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài...

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng mô hình trình diễn, hình thành lực lượng tư vấn, xây dựng giáo trình để từng bước chuyển đổi tư duy từ trung ương đến địa phương, toàn thể các tác nhân trong ngành. Giao trách nhiệm cho các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan truyền thông trong ngành, các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề và các cơ quan liên quan ở trung ương và địa phương xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động.

2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất

- Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị. Hỗ trợ nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp. Xây dựng các chương trình hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi nghiệp làm nghề nông...

- Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai các chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhờ quy mô lớn” như giao đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư...; thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng. Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp; hợp tác xã chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản... Xây dựng các liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.

- Hình thành hệ thống các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến, thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường. Phát triển hệ sinh thái ngành hàng gắn kết giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ. Xây dựng và phát triển vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp.

- Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường, đồng thời hỗ trợ các cơ quan chức năng trong đàm phán và mở cửa thị trường cho nông sản xuất khẩu. Nghiên cứu xây dựng các Ban điều phối ngành hàng có sự tham gia của đại diện tác nhân như hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp, nhà nước... Hoàn tất sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và các công ty nông, lâm nghiệp.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của từng vùng miền.

- Tăng nguồn vốn đầu tư công trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp, phấn đấu đạt 5% tổng đầu tư cho nông nghiệp. Ưu tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Đầu tư một số viện, trường nghiên cứu cơ bản trở thành các đơn vị nghiên cứu và đào tạo ngang tầm các nước trong vùng. Có cơ chế, chính sách phù hợp để xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp và huy động mọi nguồn lực hợp pháp đầu tư vào khoa học công nghệ trong nông nghiệp; hình thành một số quỹ đầu tư mạo hiểm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quỹ ứng dụng công nghệ cho nông dân, trang trại.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học có trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến và chuyển đổi số, coi đây là một trong những động lực và giải pháp có tính chất quyết định sự thành công của tái cấu trúc ngành nông nghiệp. Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả một số chương trình nghiên cứu lớn, gồm: Chương trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình phát triển các sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp, Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030. Ưu tiên nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính; phát triển công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản, giảm tổn thất, lãng phí trong hệ thống lương thực, thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.

- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động của thị trường khoa học công nghệ nông nghiệp trong việc đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, theo hướng đẩy mạnh thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ đảm bảo phù hợp với thực tiễn sản xuất và hài hoà hoá với các quy định của quốc tế. Phát triển các tổ chức trung gian kết nối công nghệ (sản giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đổi sáng tạo, trung tâm định giá tài sản trí tuệ, cơ sở ươm tạo công nghệ,...) để cung cấp dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới công nghệ cho doanh nghiệp khởi nghiệp, trang trại, hợp tác xã. Có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hợp tác công - tư trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm. Đưa viện hoạt động nghiên cứu gắn với trường đại học; xây dựng một số viện (chi nhánh) nghiên cứu chuyên ngành tại các vùng sản xuất tập trung.

Đổi mới hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học công lập theo hướng nâng cao tính tự chủ; đẩy mạnh cơ chế đặt hàng và đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm khuyến khích rộng rãi nhiều thành phần tham gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ (nhà nước - tổ chức nghiên cứu - doanh nghiệp - tổ chức chuyển giao và nông dân) nhằm gắn chặt chẽ với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả đầu tư. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và nông dân tham gia đổi mới sáng tạo. Cải thiện cơ chế quản lý kinh phí nhà nước cấp cho nghiên cứu khoa học, bao gồm thực hiện cơ chế khoán sản phẩm. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ, có chính sách trọng dụng và phát triển đối với lực lượng nghiên cứu khoa học tránh tình trạng chảy máu chất xám trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bồi dưỡng lực lượng chuyên gia chuyên ngành.

- Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với từng loại hình sản xuất và địa phương; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.

- Tập trung hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành; hài hòa hoá tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản.

4. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản

- Với thị trường trong nước: Đổi mới hệ thống phân phối nông sản trong nước; kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại, truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các vùng chuyên canh, liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong nước. Hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi logistics ở các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Hiện đại hóa hệ thống chợ phù hợp với tập quán và điều kiện cụ thể của từng địa phương, thực hiện tốt truy xuất nguồn gốc, chất lượng hàng hóa, bảo đảm an toàn thực phẩm. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống trang thiết bị, kinh phí hoạt động để các tổ chức nông dân và hợp tác xã chủ động xây dựng được hệ thống kinh doanh bán lẻ tại các thị trường nội địa chính trong nước. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, có chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển thương mại điện tử, xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.

- Với thị trường xuất nhập khẩu: Chủ động phát huy cơ hội các Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết để giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới, tránh phụ thuộc vào một vài thị trường. Không khuyến khích hình thức buôn bán tiểu ngạch qua biên giới, thúc đẩy kinh doanh chính ngạch; xây dựng các chuỗi vận tải hàng hóa kết nối trực tiếp bằng đường sắt và container đường biển. Các cơ quan chức năng chủ động phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp để giải quyết và tháo gỡ những hàng rào kỹ thuật, các tranh chấp pháp lý quốc tế. Phân cấp và trao quyền để các hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp chủ động tham gia, đảm bảo hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại. Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin hiệu quả, kịp thời để doanh nghiệp và người sản xuất chủ động thích nghi với những thay đổi về chính sách, các cam kết thương mại quốc tế. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu nông sản, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước.

- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản chủ lực, kịp thời cung cấp thông tin để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng. Ứng dụng công nghệ số để giám sát nguồn cung chặt chẽ tại các vùng sản xuất nông nghiệp chính, đánh giá nhu cầu tại các thị nường chính trong và ngoài nước, giám sát lưu thông, tồn trữ hàng hóa vận chuyển tại các cửa khẩu giao dịch chính. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu,...).

5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng

- Phát triển thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, cây trồng cạn, vùng sản xuất công nghệ cao, gắn với xây dựng đồng ruộng. Tiếp tục xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu (phòng chống lũ, hạn, sói lỡ, nhiễm mặn,...); bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ đập. Ứng dụng công nghệ quản lý và sử dụng nước hiệu quả để tưới tiết kiệm nước, quản lý khai thác nước ngầm, chuyển và trữ ở vùng thiếu nước sinh hoạt, tái sử dụng nước nuôi trồng thủy sản, chứa và cấp nước chữa cháy rừng. Tồn trữ nước trong mùa mưa và truyền dẫn nước đến vùng thiếu nước ngọt trong mùa khô ở ven biển, vùng núi cao.

- Phát triển hệ thống cảng cá, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão, cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá kết hợp với cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến thủy sản. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc cảnh báo thiên tai đến người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi trồng thủy sản trên bờ và trên biển, cơ sở sản xuất giống thủy hải sản tập trung cấp quốc gia, cấp vùng; hoạt động khảo nghiệm kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản.

- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường, đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển nhằm phòng, chống, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị đảm bảo năng lực cảnh báo, dự báo, khả năng chống chịu trước thiên tai. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất. Đầu tư củng cố, nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai nhất là hệ thống đê điều, cống, đập ngăn lũ, ngăn mặn và triều cường. Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại các khu vực xung yếu, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, ứng phó thiên tai để phục vụ sản xuất, dân sinh và các hoạt động kinh tế khác. Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, đường, trường, trạm, viễn thông) cho những vùng khó khăn. Ưu tiên phát triển đường, điện cho vùng sản xuất tập trung.

- Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với các đường tỉnh lộ hay quốc lộ kết nối không gian phát triển giữa các vùng, khu vực, địa phương để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi lạnh, vận chuyển nông sản tươi sống, bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nhất là các kho dự trữ, bảo quản, kho lạnh, kho chứa lương thực, thực phẩm.

Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ công tác thú y, kiểm dịch thực vật đảm bảo an toàn thực phẩm. Phát triển các khu/cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh, trung tâm thu gom nông sản ở vùng sản xuất trung tâm cung ứng nông sản kết nối thị trường trong nước với quốc tế, hình thành hệ thống chợ đầu mối đa chức năng, sản giao dịch cho các nông sản chủ lực, xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường (xử lý tái tạo nước thải, rác thải, tái sử dụng phế, phụ phẩm,…).

- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hóa nông thôn. Phát triển nền tảng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.

6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

- Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cơ quan quản lý tập trung vào xây dựng chính sách, chiến lược, pháp luật, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tháo gỡ các vấn đề về phát triển thị trường, bảo vệ sản xuất, biến đổi khí hậu; hạn chế can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào các quyết định sản xuất, kinh doanh thuộc năng lực và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp.

- Tập trung nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức. Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành nông nghiệp, hình thành cơ chế tư vấn, đối thoại chính sách thường xuyên, chính thức giữa đội ngũ chuyên gia, đại diện nông dân và doanh nghiệp với cơ quan quản lý ngành.

- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng triệt để trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được đầu tư theo hiệu quả đóng góp. Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu khoa học, thông tin thị trường,... gắn với kinh tế hợp tác, với hội đồng ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp,...). Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật phục vụ khách hàng tại các vùng sản xuất thuận tiện. Tập trung cán bộ và kinh phí nhà nước vào dịch vụ bảo vệ sản xuất (thú y, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm lâm, phòng chống thiên tai...) để phòng chống dịch bệnh, quản lý rủi ro. Phối hợp đồng bộ công tác kiểm dịch, dự báo, cảnh báo, chỉ đạo can thiệp và tư vấn phòng chống, kiểm dịch cửa khẩu, kiểm soát hàng hóa, kiểm soát thị trường, kiểm dịch nội địa, kiểm tra sản xuất, thông tin dịch bệnh...

- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.

7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn

- Phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.

- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công nghệ số.

Có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tăng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử. Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.

- Xây dựng phương án tổng thể về phát triển hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản lý; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và liên thông hoàn thiện hệ thống hạ tầng cho sản xuất. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...). Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn... làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.

8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng "thuận thiên". Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn) và tái sinh tự nhiên để tăng độ che phủ và khả năng hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng; phát triển nông nghiệp sinh thái, đa dạng thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích áp dụng các công nghệ hiện đại, các giống cây trồng, vật nuôi có tính chống chịu cao, xác lập cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh, phát thải các-bon thấp. Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao các giống vật nuôi, cây trồng thích ứng được với điều kiện biến đổi khí hậu. Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các giải pháp tiết kiệm nước.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất nước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường... Nâng cao năng lực phục hồi của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển hài hòa các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường. Có kế hoạch tiến hành các nghiên cứu và tập trung xác định giải pháp để chủ động đối phó, khắc phục hệ thống các vấn đề rủi ro bất định theo các phương án kịch bản đối với các nguy cơ quan trọng cho sản xuất và phát triển nông thôn như các đối tượng dịch bệnh chính gây thiệt hại quy mô rộng (cúm gia cầm, tả lợn châu Phi,...), các hiện tượng nguy hại (sụt lở sông, sụt lún nền, xâm nhập mặn,...), các xu hướng diễn biến bất lợi (già hóa dân số, di cư tự phát,...),...trên quy mô quốc gia và tại từng địa phương, đảm bảo phát triển vững bền và nông nghiệp luôn là nền tảng ổn định của quốc gia.

9. Hội nhập và hợp tác quốc tế

- Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng hợp tác với các quốc gia, các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

- Tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương đã ký kết có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ và giám sát thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế có hiệu quả, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các FTAs.

- Triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển thị trường xuất khẩu, chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu, hài hòa hóa quy định trong nước với quốc tế. Xây dựng hệ thống phòng vệ thương mại, hệ thống cảnh báo sớm nhằm khai thác hiệu quả lợi ích và hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực từ việc hội nhập kinh tế quốc tế.

10. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá

- Chính sách đất đai

Hoàn thiện chính sách đất đai trên cơ sở thị trường quyền sử dụng đất như quyền tài sản với nguyên tắc vận hành thuận lợi, chi phí giao dịch thấp, tạo điều kiện cho nông dân mở rộng quy mô sản xuất và sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp đạt thu nhập cao; người dân dễ dàng chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp trong thị trường giao dịch thống nhất. Hỗ trợ các nông dân sản xuất hiệu quả tích tụ đất nông nghiệp làm trang trại. Hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mua, thuê hoặc nhận vốn góp bằng đất nông nghiệp của các hộ nông dân; rút lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp để tạo quỹ đất.

Mở rộng chứng nhận đối tượng tài sản trên đất được ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (như nhà kính, nhà lưới,...). Bổ sung “đất phục vụ mục đích hỗ trợ sản xuất nông nghiệp” trong phân loại đất nông nghiệp để hỗ trợ sản xuất. Đối với diện tích đất trên, cho phép xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động trước và sau sản xuất nông nghiệp (như xưởng thiết bị nông nghiệp, logistics, chế biến, lưu trữ, bảo quản nông sản) trên đất nông nghiệp. Từng bước mở rộng phạm vi đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có đủ tiềm lực về vốn, công nghệ, thực sự đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Công khai minh bạch trong xây dựng và triển khai quy hoạch đất đai về thông tin quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho nông sản chủ lực; rà soát lại cơ cấu 3 loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) phù hợp với điều kiện thực tế. Nghiên cứu đổi mới hoạt động của Trung tâm phát triển Quỹ đất làm nền tảng để xây dựng “Ngân hàng đất” hỗ trợ cho giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng và phát huy quyền tài sản đối với đất nông nghiệp.

- Chính sách tài chính, tín dụng

Phát triển thị trường tài chính, tín dụng vi mô, các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo an toàn, hiệu quả. Nghiên cứu giao nhiệm vụ tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn cho Hội Nông dân và Liên minh hợp tác xã, qua đó hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, hộ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh; triển khai các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến cả vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị, nông nghiệp tuần hoàn, hữu cơ, sinh thái...

Mở rộng các loại tài sản thế chấp vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản hình thành trên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp (trang trại, nhà kính, nhà màng, hệ thống tưới,...) và cả các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu,...) để đảm bảo vay vốn ngân hàng. Thực hiện cơ chế cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp, gắn tín dụng sản xuất, cho vay đầu tư, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác; có quỹ ưu tiên đầu tư cho doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, bảo quản chế biến, dịch vụ logistics, hạ tầng thương mại, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp. Áp dụng rộng và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp yên tâm ứng phó với rủi ro thiên tai, dịch bệnh.

- Chính sách đầu tư

Tăng đầu tư công cho nông nghiệp, điều chỉnh cơ cấu để tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng thương mại, đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu. Điều chỉnh chiến lược đầu tư công nghiệp và dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các vùng có lợi thế, vùng chuyên canh chính. Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp (sản xuất vật tư, thiết bị, máy móc đầu vào; công nghiệp chế biến nông sản,...); dịch vụ phục vụ nông nghiệp (kho bãi, vận tải chuyên dụng, thương mại, logistic,...). Đặc biệt ưu đãi phát triển các ngành cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra mang tính chất quyết định tạo giá trị gia tăng cho các chuỗi giá trị nông sản chiến lược, đảm bảo để nông nghiệp không rơi vào bẫy “sản xuất gia công”. Đổi mới cơ chế, đơn giản thủ tục, tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các vùng sâu, xa, khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chính sách thuế

Phân cấp, điều chỉnh chính sách thuế, phí ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm cho cư dân nông thôn và tăng nguồn thu ngân sách cho cấp xã, cấp huyện. Cải cách ưu đãi thuế nhằm tạo sự chuyển biến trong phân bổ nguồn lực, khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển các vùng có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn và một số ngành lĩnh vực quan trọng. Rà soát, cắt, giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí và tăng hiệu quả việc đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, phí như khai, nộp, hoàn thuế.

- Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp, các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế, xúc tiến thương mại, quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất, ngoại ngữ cho lao động xuất khẩu... theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo các chuyên gia đầu ngành theo lĩnh vực, ngành hàng. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản lý sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh,... Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.

11. Giám sát và đánh giá

Tổ chức giám sát nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Chiến lược làm căn cứ hoạch định chính sách, điều chỉnh kế hoạch và giải pháp kịp thời. Giám sát các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chiến lược thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược được thực hiện đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.

V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược.

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.

3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.

4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tổ chức triển khai Chiến lược; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Chiến lược vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2030.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cân đối, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2030 và trong kế hoạch 5 năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Chiến lược. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng và triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.

3. Bộ Tài chính chủ trì rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách thuế, phí, bảo hiểm (bao gồm cả bảo hiểm nông nghiệp); đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông thôn; hình thành hệ thống tín dụng nông thôn gần với vai trò hợp tác xã và tổ chức nông dân. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan, ưu tiên tổng hợp bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách trung ương, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.

5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản; kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại, tạm nhập tái xuất hàng nông sản. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử. Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan, các địa phương xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, triển khai thực hiện Đề án phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất nhập khẩu; điều hành xuất nhập khẩu linh hoạt và hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn và thông lệ quốc tế; chỉ đạo các cơ quan thương vụ ở nước ngoài nắm bắt nhanh, chính xác chính sách thương mại của các quốc gia; hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản ở nước ngoài.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả các Chương trình: Sản phẩm quốc gia, phát triển khoa học công nghệ cao, đổi mới công nghệ quốc gia và các chương trình khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; xây dựng cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng Nghị định về chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản đầu tư áp dụng, chuyển đổi công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu Chính phủ xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.

8. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

9. Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...). Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

10. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và địa phương nghiên cứu chính sách đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công, đổi mới hoạt động đoàn thể xã hội theo nội dung Chiến lược.

11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.

12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ các mục tiêu, định hướng và giải pháp của Chiến lược, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn phù hợp với thực tiễn.

Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách trung ương đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.

13. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội ngành hàng, hội nghề nghiệp chủ động, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện các định hướng của Chiến lược; tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng thường trực TCC ngành Nông nghiệp (Bộ NN&PTNT);
- Thành viên BCĐ liên ngành VC TCC ngành NN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, TH, CN, QHĐP;
- Lưu: VT, NN (02b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Văn Thành

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số: 150/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 01 năm 2022, của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên Chương trình, đề án

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian hoàn thành

Cấp trình

I

Thực hiện đột phá chiến lược về hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và quy hoạch giai đoạn 2021-2030

1.

Dự án Luật Đất đai (sửa đổi)

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Quốc hội

2.

Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Quốc hội

3.

Quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của các Vùng

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

4.

Quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Quốc hội

5.

Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

6.

Đề án đổi mới cơ chế chính sách khoa học công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ

Các bộ, ngành có liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

II

Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển nông nghiệp số

7.

Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040

Bộ Y tế

Các bộ, ngành liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

8.

Kế hoạch quốc gia về chuyển đổi Hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững của Việt Nam

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

9.

Đề án phát triển các cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

10.

Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

11.

Đề án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

12.

Đề án phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021- 2030

Bộ Công Thương

Các bộ, ngành liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

13.

Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021 - 2030

Bộ Công Thương

Các bộ, ngành liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

III

Đổi mới cơ cấu đầu tư công, thu hút nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn

14.

Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các bộ, ngành liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

15.

Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu

Bộ Công Thương

Các bộ, ngành liên quan

2021 -2025

Thủ tướng Chính phủ

IV

Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nền nông nghiệp tích hợp đa giá trị và phát triển nông thôn hiện đại, bền vững

16

Đề án về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 thực hiện đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các bộ, ngành liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

17.

Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

V

Phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ

18.

Đề án “Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030”

Bộ Khoa học và Công nghệ

Các bộ ngành, cơ quan liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

19.

Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050

Bộ Khoa học và Công nghệ

Các bộ ngành, cơ quan liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

20.

Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các bộ ngành, cơ quan liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

21.

Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các bộ ngành, địa phương và các cơ quan liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

22.

Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Bộ Khoa học và Công nghệ

2022

Thủ tướng Chính phủ

23.

Đề án xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Các bộ ngành, địa phương và các cơ quan liên quan

2023

Thủ tướng Chính phủ

24.

Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn

Bộ LĐ TB và Xã hội

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2022

Thủ tướng Chính phủ

25.

Chương trình nông dân khởi nghiệp

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ ngành, địa phương và các cơ quan liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

VI

Phát triển hợp tác, liên kết các vùng, khu kinh tế, kết nối nông thôn - đô thị; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh

26.

Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050

Bộ Xây dựng

Các bộ ngành, cơ quan liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

27.

Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ ngành, địa phương và các cơ quan liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

VII

Phát triển nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn văn minh, hiện đại

28

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành liên quan, các địa phương

2022

Thủ tướng Chính phủ

29.

Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021- 2025

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành liên quan, các địa phương

2022

Thủ tướng Chính phủ

30.

Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các bộ, ngành liên quan, các địa phương

2022

Thủ tướng Chính phủ

31.

Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Bộ TTTT và các bộ, ngành liên quan, các địa phương

2022

Thủ tướng Chính phủ

32.

Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành liên quan, các địa phương

2022

Thủ tướng Chính phủ

33.

Đề án cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2021-2025

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành liên quan, các địa phương

2022

Thủ tướng Chính phủ

VIII

Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan

34.

Kế hoạch hành động thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26 trong lĩnh vực nông nghiệp

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

35.

Đề án phát triển thị trường các bon tại Việt Nam

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

36.

Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2040

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

37.

Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

38.

Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2024

Thủ tướng Chính phủ

39.

Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các bộ, ngành, địa phương liên quan

2022

Thủ tướng Chính phủ

IX

Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp, nông thôn

40.

Xây dựng, khai thác vận hành cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức

Bộ Nội vụ

Các bộ, cơ quan liên quan

2021-2023

Chính phủ

41.

Đề án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2022 - 2030

Bộ Nội vụ

Các bộ, cơ quan liên quan

2022 - 2025

Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ

 

PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 150/QD-TTg

Hanoi, January 28, 2022

 

DECISION

Appoving THE SUSTAINABLE AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT STRATEGIES FOR THE PERIOD 2021 – 2030 WITH A VISION TOWARD 2050

PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to Conclusion No. 81-KL/TW dated July 29, 2020 of the Ministry of Politics on assurance about the national food security until 2030; Resolution No. 34/NQ-CP of the Government dated March 25, 2021 on assurance about the national food security until 2030;

Pursuant to Resolution No. 50/NQ-CP dated May 20, 2021 of the Government on Action Program on the Resolution of the 8th National Congress of the Party;

Pursuant to Resolutions of the Government: No. 75/NQ-CP dated July 14, 2021 on regular meeting of June 2021; No. 107/NQ-CP dated September 11, 2021 on regular meeting of August 2021;

Pursuant to Resolution No. 136/NQ-CP dated September 25, 2020 of the Government on sustainable development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

HEREBY DECIDES:

Article 1. Appoval for the sustainable agriculture and rural development strategies for the period 2021 – 2030 with a vision toward 2050 (hereinafter referred to as “Strategy”), with the following primary contents:

I. VIEWPOINT

1. Agriculture, farmers and rural areas have strategic positions in the industrialization, modernization, national building and defense; preservation and promotion of the national cultural identity and protection of the ecological environment. Agriculture is the country's advantage and sustainable foundation. The rural areas are important economic development areas, the main space associated with natural resources, cultural and social foundation in order to ensure national security and defense. Farmers are an important workforce and human resource. The issues related to agriculture, farmers and rural areas must be solved synchronously and associated with the process of improving industrialization and modernization of the country.

2. Agriculture shall be developed effectively and sustainably in term of economy - society -environment. The advantages and efficiency of resources (land, water, air, people, historical and cultural traditions), science and technology and innovation shall be brought into play. Agricultural production thinking shall be transferred to agricultural economic thinking, high-value and diversified products shall be produced based on the value chain in accordance with market requirements, cultural, social and environmental values shall be integrated into products. Agricultural production must be carried out responsibly, modernly, effectively and sustainably; ecological, organic, circular agriculture shall be developed, carbon emissions must be low, friendly with the environment and adaptable to climate change.

3. Civilized rural areas shall be developed, with modern and synchronous infrastructure and services, with urban-oriented basic life; good cultural traditions shall be preserved and promoted, security and order shall be maintained; environment and green, clean and beautiful landscapes shall be developed. A diversified rural economy shall be developed from actively creating rural livelihoods from non-agricultural activities, creating formal jobs, narrowing the income gap between rural and urban areas and reducing labor migration to big cities. New rural areas shall be developed on the basis of promoting advantages and potentials which are suitable to each region and closely associated with the process of urbanization in order to ensure the substance, go into depth, efficiency and sustainability; focus on development of new rural areas at village level in places with special difficulties, ethnic minorities and mountainous areas.

4. Rural residents are the central subjects and beneficiaries of rural development activities. Reform operation of farmers' organizations to ensure practicality and efficiency, to support training. Enable people to become the main force in the process of economic and social development, management of natural resources and environment; to promote internal resources and to create equal opportunities in accessing development conditions and enjoying social welfare. The cooperative economy development is the driving force for connecting the household economy. Develop a generation of professional farmers and building a skilled and knowledgeable rural workforce in order to meet new development requirements. The community development is a basis of developing rural areas and contributing to manage effectively natural resources and environment, infrastructure; building a new lifestyle, promoting the spirit of solidarity, “tương thân, tương ái, tình làng, nghĩa xóm”, self-reliance and creativity of rural people.

5. Continue to complete socialist-oriented market economy institution in the agricultural and rural fields. Increase mobilization of resources for development in agriculture and rural areas through public-private partnership; create conditions and support for economic sectors investing in agriculture and rural areas.

II. Objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Developing a commodity production agriculture together with agricultural development based on local advantages, towards modernization with high productivity, quality, efficiency, sustainability and competitiveness among the leading groups in areas and on the world, firmly ensuring national food security, making an important contribution to socio-economic stability, preventing and controlling natural disasters and pandemics, protecting the environment, responding to climate change and effectively implementing international commitments on reducing greenhouse gas emissions. Improving income, life quality, role and position of people involved in agricultural production; creating non-agricultural careers to develop diversified livelihoods, reduce poverty sustainably for rural people and ensure equal development opportunities among regions. Ensuring comprehensive and modern development of rural areas in association with urbanization; developing rural areas with synchronous infrastructure and social services that are close to those of urban areas; preserving and promoting national cultural identity; building green, clean, beautiful rural areas; ensuring security and order. Developing agriculture and rural economy in association with building new rural areas according to the organic agriculture with high effectiveness, modern rural areas and civilized farmers.

2. Specific objectives until 2030

- Growth of GDP from agriculture, forestry and fishing is expected to reach an average of 2,5% - 3%/year, growth of labor productivity in agriculture, forestry and fishing is expected to reach an average of 5,5 - 6%/year.

- Expand and develop markets, especially export markets. Growth of the export value of agricultural, forested and aquatic products is expected to reach an average of 5 - 6%/year.

- Increase people’s income; achieve sustainable poverty reduction. Rural residents’ income is expected to be 2.5 - 3 times higher than in 2020. Percentage of multidimensional poverty households in rural areas is expected to decrease on average by 1-1.5%/year.

- Proportion of agricultural workers in the total social workers is expected to decrease to less than 20%, percentage of trained agricultural workers is expected to reach over 70%.

- In the whole country, at least 90% of communes will meet the new rural standards, of which 50% of the communes will meet the newly enhanced rural standards; more than 70% of these district-level units will satisfy new rural standards, of which 35% of these district-level units will be recognized to satisfy new-advanced rural standards.

- Develop environmentally friendly and green agriculture; adapt to climate change, reduce rural environmental pollution, strive to reduce greenhouse gas emissions by 10% compared to 2020. The forest cover rate is expected to remain sustainably at 42%, the forest area with a certificate of sustainable forest management is expected to reach over 1 million hectares.

Area of ​​marine and coastal conservation zones is expected to account for 3-5% of the natural area of ​​the national territorial waters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vietnam is expected to become one of the leading agricultural countries of the world with a modern, efficient and environmentally friendly agricultural product processing industry. Rural areas will no longer have poor households and will become a "worth-living", civilized, green, clean and beautiful place with rural residents’ living conditions and incomes comparable with those of the urban area.

III. ORIENTATION AND TASKS FOR SUSTAINABLE AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

1. Completing the structure of agricultural production in association with competitive advantages and market requirements

Research, identify specifically and prioritize focus on promoting the development of agricultural products with advantages of each region and area according to 3 product groups (national flagship products, provincial flagship products and local specialties) in association with the development of concentrated and large-scale commodity production areas according to the standards and requirements of the market, provide enough raw materials for the processing industry; develop infrastructure, organize synchronous support services, uninterrupted logistics system; reform production and business according to the value chain and promote close cooperation and association between areas in each region and among regions, connect the global value chain.

- Orientation by flagship products:

+ For national flagship products: Focus on building concentrated and large-scale commodity production areas through investment support to complete infrastructure, ensure pandemic safety, uniformly apply technical standards for sustainable production (VietGAP), GlobalGAP, etc.) or apply according to specific requirements of each market; ensure the digitization of growing and farming areas, business and processing establishments; form "commodity councils" to unify management and development and ensure the balance of supply and demand; own the supply of main raw materials (seeds, fodder, fertilizers) and develop a brand or a national brand group.

+ For provincial flagship products: Formulate planning and development investment plans to balance demand and meet market requirements; promote production according to good and equivalent production processes, intensify processing to diversify products, develop products with geographical indications and clear traceability.

+ For the small-scale local specialties: focus on specialties in order to promote the local identity and advantages in association with developing new rural areas following the model “one commune, one product” (OCOP).

Complete products according to standards, technical regulations, packing, labels associated with traceability, local brands and trademarks; strengthen the application of digital technology in product management and trade to gradually promote the OCOP Vietnam brand in the domestic market and towards the export market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Crop production: innovate the crop structure and implement a more flexible management regime for agricultural land use purposes in order to promote the advantage of the strategic production industry to satisfy domestic demand and export. Prioritize the development of crops with comparative advantages and great demands (industrial crops, tropical fruit trees, high-quality rice, etc.), take appropriate steps to promote the development of potential plants such as medicinal plants, ornamental plants, edible mushrooms, etc. Take advantage of available conditions to reasonably develop less advantageous plants for processing and domestic consumption (maize, cotton, tobacco, subtropical fruits and vegetables, soybean).

+ Animal husbandry: Satisfy demands for essential food of the domestic market; develop commodities that have potential and high demand such as poultry, eggs, and dairy; maintain pig and cattle breeding. Develop breeding of cattle, poultry, natives, high-value specialties, ensure food safety, environmental sustainability, biosecurity and epidemiological safety. Develop intensive animal farming applying high technology in farms and large enterprises while encouraging traditional household farming with improvement towards professionalization and organic animal farming. Develop concentrated livestock areas that are far from densely populated areas and where environmental treatment and pandemic prevention are convenient. Identify orientations, solutions and roadmaps for mastering the technology for production of breeds, feed, veterinary medicines, processing, etc., for important industries such as pigs, poultry, dairy cows, improve competitiveness, satisfy domestic demands, gradually replace the production models with low value added and with depending on inputs and outputs. Effectively manage and use livestock waste, promote circular economic models in animal husbandry.

+ Aquaculture: Develop the aquatic industry into a strategic production industry, satisfy domestic demands and export, in which:

. Develop the aquatic industry towards industrial-focused farming with large-scale production establishes applying modern technology and small-scale households applying improved technology, organic farming, cooperate with cage farming, concentrated ponds and plant rotation / interplantping, etc. Develop primary specialized farming areas for strategic products such as shrimp and pangasius. Apply technology towards recycling wastewater from aquaculture and seafood processing, reduce pressure on the environment. Complete irrigation system for aquaculture in specialized farming areas. Form effective association between large production enterprises and small production farmers through cooperative economic development in order to support the producers' legitimate interests. Be proactive in the supply of essential inputs (breeds, feed and medicines) and seafood processing. Strengthen inshore aquaculture development combined with planting and protecting mangrove forests. Promote mariculture to become a large-scale, modern, efficient and sustainable commodity production industry associated with marine economic development, ecological environment protection, security and defense.

. Develop effectively and sustainably offshore fisheries on the basis of gradually reducing fishing strength, balancing aquatic resource reserves, replacing livelihoods of the fishing community into aquaculture development, seafood processing, tourism services, etc. Reorganize inshore fisheries and reasonable inland fisheries. Strengthen the protection, regeneration and development of aquatic resources associated with biodiversity conservation. Continue to apply science and technology and develop cooperative economy to attract enterprise investment for modernizing the management of aquatic resources and fishing fleet and completing investment in fishery infrastructure services in fishery areas and islands.

+ Forestry: Build the forestry industry to truly become a modern and highly effective economic and technical sector, raise people's incomes, contribute effectively to socio-economic development, ecological environment protection, water security, natural disaster mitigation, effective response to climate change, maintain defense and security, in which: focus on close management, protection and sustainable use of existing natural forests; promote natural regeneration, improve the quality of special-use forests and protection forests, especially environmentally sensitive areas; develop ecotourism and economy under forest canopy to contribute to natural disaster and climate change prevention and control. Improve the business quality and efficiency for production forests; form a number of concentrated specialized farming areas meeting sustainable standards to satisfy basically raw materials for wood processing and handicraft production. Promote the development of non-wood forest products, medicinal plants under forest canopies, forest environmental services (including exchange and trade in carbon credits from forests), ecotourism, scientific research, agroforestry. Authorize organizations, communities, individuals and households to manage and use forests and forest land to maximize social resources in the management, protection, development and sustainable use of forests and land areas planned for forestry and improvement people's livelihoods.

2. Organizing important stages in production to improve efficiency and ensure sustainable development

- Complete research, selection, transfer and application of plant, animal and aquatic varieties with high productivity, quality and tolerance; conserve and develop indigenous varieties. Develop a system of producing and trading varieties to meet the requirements of quantity and quality for mass production. Encourage all economic sectors to invest in variety production towards modern industry; promote public-private partnership in the supply of quality and disease-free varieties. Promote international cooperation, import good varieties suitable for Vietnam's conditions; strengthen the management of varieties in order to quickly increase the use of variety in conformity with technical standards for production.

- Innovate methods for management, use and trading of agricultural materials towards professional and responsible agricultural production; increase the use of organic fertilizers, microbial fertilizers, biological plant protection drugs, etc. Develop programs for integrated plant health management (IPHM) and use of beneficial organisms for key plants to protect production, control soil degradation, and protect soil "health", human and animal health and ecological environment. Increase the use of domestic agricultural products and processing by-products to produce animal feed, aquatic products, organic fertilizers, etc., in order to reduce dependence on imports. Research and master the processes for producing drugs, chemicals and vaccines used in agriculture to proactively and promptly supply and respond to pandemics. Form agricultural material production and business associations to cooperate with State authorities in operating, inspecting and supervising the production, circulation and use of agricultural products in a transparent and efficient manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Focus on building specialized production areas to ensure sustainable standards and meet each market category. Form some industrial zones and clusters and services serving agricultural production (warehouses, yards, processing plants, hatcheries, etc.) to associate production zones with processing and trading zones. Build high-industrial agricultural zones. Build inspection and warning systems to ensure safety in production. Connect traffic with logistics between regions with the main market or border checkpoints.

- Develop industry of the production of products, raw materials, machineries and equipments serving production, processing and consumption to ensure prompt supply, quality and reduction of agricultural production costs. Prioritize the development of the processing industry, increase the proportion of deep processing to reduce costs and increase the value of agricultural products. Invest in improving processing capacity, preservation and logistics services for main specialized farming areas, focus on national strategic agricultural products. Form concentrated material areas to supply enough raw materials to ensure quality standards for processing facilities. Attract leading enterprises with enough capital, science and technology and market capacity to effectively lead value chains in order to develop clusters of production, processing and consumption in localities and regions having large agricultural production, convenient transportation, labor and logistics to create conditions for the growth of these localities.

3. Promoting cooperation and association to develop value chains and advanced agricultural models

- Rapidly convert from developing "agricultural product supply chains" to developing "commodity value chains". Prioritize completion of value chains for national flagship products industries to support building of value chains for local flagship products industries. Based on large-scale specialized areas of agricultural flagship products, develop cooperatives, gradually reduce intermediaries, strengthen connection with large processing or trading enterprises to form value chains; use the value chains of agricultural products to connect with small specialized farming areas to form a common economic space among areas with similar conditions and "crossing" of administrative boundaries. Associate contributing factors in the chain in a manner of transparency, responsibility and benefit sharing according to the value contribution levels.

- Promote experiment and propagation of new agricultural production models to be models for specialized farming areas and meet market requirements such as: ecological agriculture, green agriculture, saving of resources and reduction of waste; organic agriculture, circular agriculture, smart agriculture, high-tech agriculture, agro-industry (agricultural product processing, recycling of waste and by-products, renewable energy production, etc.), agro-service (experience tourism, environmental protection services, training services and technology transfer provision, agribusiness services, etc.). Effectively evaluate these models to draw experience, scale up, and introduce new technologies and management.

4. Developing rural economy to create jobs and increase incomes for rural populations

Along with agricultural development, focus on developing rural economic, transforming the labor structure towards non-agriculture to solve jobs and ensure incomes:

- Invest in the development of industrial zones, industrial clusters and services in rural areas with policies to attract investment to encourage industrial and service enterprises to invest in rural areas, especially labor-intensive industries and to gradually reduce migration of workers from rural to urban areas by encouraging people to find work in their hometowns. Accelerate the process of urbanization in regional centers to reduce migration to two main cities, Hanoi and Ho Chi Minh City.

- Formalize “unofficial labor" originated from agriculture; develop policies to actively register and manage workforces combined with the digitization of residential identification. Support the formation of official economic organizations (cooperatives, enterprises, registered households, organizations of farmers' association, etc.) in order that workers have official labor contracts. Develop organizations of farmers and workers (performing farmers' association activities, organizing trade unions, labor unions that are suitable for professions and fields) to protect basic rights and effectively support workers in skills training associated with the needs of the market, in equipment of degrees, loans, social insurance support and in access to the official labor market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Improve efficiency and income from agricultural production, gradually form a team of professional farmers, create conditions for farmers to develop the economy, farms and economic cooperation. Encourage and have support policies for farmers in specialized farming areas to participate in certified training programs to produce products that meet quality standards and new market requirements (landscape agriculture, responsible agriculture, organic agriculture, high-tech agriculture, etc.) and have supportive policies such as preferential credit, insurance support, connective support, consumption of agricultural products, etc. Through cooperatives and farmers' associations to develop programs and organize free training classes to improve professional qualifications in occupational safety, environmental protection, use of mechanized machinery, proper use of fertilizers and chemical drugs, use of information technology under their management, ...

5. Developing civilized and modern rural areas associated with urbanization, preserving traditional culture

- Upgrade and modernize rural infrastructure to ensure rural-urban connectivity. Focus on building, perfecting and maintaining essential infrastructure for rural socio-economic development, prioritize investment in the transport systems, irrigation, information technology infrastructure, trade, health, education, culture and sports; encourage investment in the concentrated clean water supply works in the form of socialization. Maximize private investment and investment in a form of public-private partnership associated with improving efficiency of management and use of public investment capital.

- Innovate the operation contents, improve the efficiency of the New Rural Development Program in accordance with the development level, culture and specific conditions of each region to ensure the substance, to go into depth, effectiveness, sustenance and to avoid unfocused investment and wastefulness. Concentrate investment resources, invest in communes and districts that have not yet met the new rural standards, especially in safe zone communes, communes that meet less than 15 criteria; support communes that have met new rural standards to continue maintaining, perfecting and improving the quality of the criteria to ensure sustainability. Encourage to build enhanced new rural areas and model new rural areas in order to create a green, clean, beautiful, safe rural environment and landscape with richness of traditional cultural identities; to improve rural political system; to maintain national defense and security and order and to make the rural areas "worth living places". Build a smart new rural area applying information technology and digital technology to fundamentally change management, administration and supervision of government agencies; production and business of enterprises, cooperatives and craft villages in order to narrow the gap between basis social services and modern social services.

- Diversify the program of building new rural areas in accordance with the advantages of regions, circumstances and local development opportunities in 3 directions:

+ Communes in peri-urban areas with the majority of non-agricultural economy and strongly developed services, trading and infrastructure will tend to urbanization. Develop urban agriculture, gradually improve infrastructure, develop social services with qualities close to those of urban areas, form "green cities", "ecological urban areas". Develop satellite urban areas to reduce the load on the main urban areas and gradually bring the developmental urban areas to rural areas.

+ Communes in large commodity agricultural production areas such as those in the Mekong River Delta and the Central Highlands will build specialized farming areas that meet technical standards, have infrastructure and processing and service industry clusters serving production and business. Support connecting infrastructure with major markets, transit zones, and large logistics services, domestic and international markets. Develop rural residential areas dispersed according to production areas and harmoniously connected to urban areas to ensure the provision of socio-economic services.

+ Traditional rural communes such as those in the Northern mountainous region, some regions in the Red River Delta and other regions will continue to develop local specialties and craft villages; to develop rural tourism and service economy on the basis of maintenance and promotion of their local culture. Develop essential infrastructure, especially for disadvantaged areas and ethnic minority areas. Develop concentrated residential areas with scales suitable for connection with urban areas of localities and regions.

6. Inclusive development, assurance of equity of social welfare in rural areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Implement effectively sustainable poverty reduction policies, diversify resources and methods for reducing poverty, complete hunger eradication and aim for poverty eradication. For the poor in advantage areas, create conditions to provide resources and create livelihoods so that they can confidently and proactively rise up to improve their lives. For poor localities, extremely difficult areas and ethnic minority areas, prioritize supporting and expanding social security coverage to all vulnerable and disadvantaged groups.

7. Developing a strong community to act as the key for rural development and agriculture production

- Strengthen good cultural traditions and diverse community relations in rural areas (villages, family lines, associations...) to actively promote internal strength and spirit of autonomy, pride, solidarity and creativity in life activities, economic development, rural tourism development to increase the efficiency of social management and natural resources. Support and promote the role of the community and people in preserving and developing the good traditional culture of the locality, fighting to push back against inappropriate unsound customs and foreign culture and practically promoting the movements “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” ("All people unite to build cultural life in residential areas associated with development of new rural areas and civilized urban areas"), “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” ("All people protect the country.")

- Continue to promote and improve the quality and efficiency of the formulation and implementation of the Democratic Regulation at facilities; promote the role of community organizations, conventions, treaties, encourage community involvement in order to create motivation to stimulate people's strength and resources in the process of developing production, building new rural areas, managing and protecting forests and natural resources and maintaining security and order at the facilities. Have policies and prioritized resources to facilitate the training of officials formally serving community development and rural development at all levels (especially at the facility level) with appropriate programs and forms.

8. Protecting the ecological environment and landscapes in order to adapt to climate change

- Develop rural landscapes associated with smart eco-villages, promote advantages of each locality, and ensure green, clean, beautiful, friendly and natural harmonious landscapes. Plan reasonably spaces in order that production industries that have great impacts on the environment such as livestock, aquaculture and fishing, agricultural product processing, slaughter, waste treatment, etc. will go away from urban areas, densely populated areas, resorts, etc. Focus on replanting protected and special-use forests, develop nature reserves and reservoirs to closely protect ecologically and environmentally sensitive areas.

- Gradually reduce the pressure of socio-economic development on the environment with solutions such as: terminate the abuse of chemicals and synthetic materials that are difficult to decompose; facilitate the regeneration of basic resources such as land, water and energy (renewable energy production, rainwater accumulation, waste treatment at households and production facilities, etc.); promote deep processing, take advantage of agricultural by-products to proactively handle pollution at the source. Regularly survey and evaluate marine biological resource reserves to regulate fishing capacity; identify solutions to regulate saltwater intrusion at estuaries according to the principle "No regrets" to maintain the ecological balance of rivers and seas, ensure the ability to regenerate biodiversity and maintain the capacity to clean up natural pollution.

- Proactively adapt to climate change by applying adaptive farming measures (developing aquaculture in areas of rising sea levels, saltwater intrusion; switching to plant crops and shallow crops in places where rainfall is reduced, etc.); widely apply environmentally friendly technical measures (minimally tilling the soil, smartly putting down fertilizer and spraying chemicals, saving water in irrigation, saving water in animal husbandry, using plant varieties and livestock that are resistant, etc.). Increase the use of microbiological or organic materials, apply smart techniques and circular economy to save inputs, develop the potential of renewable energy production combined with agriculture to reduce fossil fuels and carbon emissions. Strengthen reforestation, develop onshore perennials with large biomass and grow seaweed at sea to absorb carbon.

IV. MAIN MEASURES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Continue to propagate and raise awareness of the Communist Party and State's guidelines on the role of agriculture, farmers and rural areas in the new development period, on agricultural restructuring and new rural development towards ecological agriculture, modern rural areas and civilized farmers. Develop a dissemination program and unify awareness and actions of each group with the following main contents:

- Develop sustainable agriculture: Ensuring development opportunities for future generations, adaptability and resilience to changes, balancing and harmonizing environmental, social and economic factors, renewing raw materials and energy, etc. in production.

- Develop agriculture towards organic and ecological agriculture: Applying environmentally friendly production processes, protecting landscapes; using rationally and economically input materials and resources, without adverse effects on the environment and human health; respecting and applying natural laws to develop natural and diversely agriculture.

- Shift from production to agricultural economy development. Shift from agricultural production to the multi-sector integrated production of service and industry; from single-valued agricultural products to multi-valued integrated products; from supporting producers to supporting all contributing factors in the value chain.

- High-tech agriculture: develop and apply scientific and technical progress to improve productivity, value, quality, adaptation, production effect, loss reduction, etc. Develop smart, accurate and digital-technology applied agriculture, etc.

- Develop responsible agriculture: Meeting consumers' needs on food hygiene and safety, ecological environment and social justice and adapt to climate change, etc.; protect the legitimate rights of producers and traders and ensure fairness for small producers and disadvantaged entities. Develop both the domestic market and export market.

- Promote inclusive development thinking: connecting agriculture with industry and services, connecting areas through the development of "Clusters of industries", connecting domestic value chains and global value chains; rural economy and urban economy, farmer households and domestic and foreign enterprises, etc.

- Organize dissemination, education, build demonstration models, form consulting forces, develop textbooks to gradually transform thinking from central to local, all contributing factors in the industry. Assign research agencies, industrial media agencies, universities, colleges, vocational schools and relative central and local agencies development and deployment of plans on dissemination and campaign.

2. Innovate production and business organizations, complete production relationship

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Continually innovate and develop cooperatives to become an important economic factor in production and consumption, connect components in the value chain, especially enterprises. Formulate and implement breakthrough policies to develop "large-scale farmer households" such as land allocation, support for developing infrastructure, training, borrowing investment capital, etc.; support cooperatives in both buying and distributing inputs, connect with enterprises consuming output agricultural products and provide production services including credit. Encourage and support cooperatives in developing into enterprises; cooperatives actively build agricultural commodity value chains, etc. Build a union of cooperatives which have a same product category or join a same value chain in order to increase scale and improve efficiency.

- Form a system of enterprises investing in agriculture and rural areas that play pivotal role (supplying input, processing and trading) in association with farmers in order to lead the value chain and develop the market. Develop a commodity ecosystem that connects large enterprises with small enterprises. Build and develop entrepreneurship incubation centers.

- Promote roles of associations in researching, expanding market and supporting authorities in negotiating and opening markets for agricultural exports. Research and build commodity coordination boards with the participation of representatives of contributing factors such as production households, cooperatives, enterprises, the state, etc. Complete rearrangement of state-owned enterprises and agriculture and forestry companies.

3. Improve the quality of vocational training; qualifications, efficiency of research, application and transfer of science, technology and innovation

- Reform organization and improve the quality of vocational training for farmers and young rural workers who want to start a business with agricultural skills and new skills to meet requirements of the Industrial Revolution 4.0 and digital transformation and economy towards "intellectualizing farmers"; strongly bring into play the creative potential of rural people; strongly shift to training according to needs of enterprises and the market to promote labor restructuring associated with job creation, trends and needs of rural economic restructuring of each region.

- Increase public investment in research, application and transfer of science and technology in agriculture, strive to reach 5% of total investment in agriculture. Prioritize synchronous investment in technical infrastructure serving scientific research, technology application and human resource development. Invest in some basic research institutes and schools to become research and training units on a par with those of other countries in the region. Have appropriate mechanisms and policies to socialize and encourage enterprises and mobilize all legal resources to invest in science and technology in agriculture; form some venture capital funds for small and medium enterprises, technology application funds for farmers and farms.

- Promote focused scientific research in association with the transfer and application of new and advanced technologies and digital transformation, consider this as one of the driving forces and solutions that determine the success of the agricultural restructuring. Concentrate resources to effectively execute some major research programs, including: Program on research and production of varieties serving agricultural restructuring for the periodof 2021 - 2030, Program on development of agricultural flagship products, project on development of the agricultural bio-industry up to 2030. Prioritize research and development of production systems that efficiently and economically use natural resources, are environmentally friendly, adapt to climate change and reduce greenhouse gas emissions; develop intensive processing technology, preservation technology, reduction of loss and wastage in food systems. Accelerate the application of high technology and the fruits of the 4th Industrial Revolution including biotechnology, digital technology and information technology in all stages of the value chain, synchronously connect with industries, other fields to form smart agricultural production, precision agriculture; effectively use resources, labors, enhance added value, competitiveness and sustainable development of the industry.

- Improve legal environment for activities of the agricultural science and technology market specified in intellectual property right assurance towards accelerating the enforcement of the law on intellectual property to ensure conformity with production and harmony with international regulations. Develop intermediary organizations connecting technology (technology exchange, trading centers, innovation promotion and support centers, intellectual property valuation centers, technology incubation center, etc.) to provide service of information, consultant, and technology agency for new enterprises, farms, cooperatives. Have suitable mechanisms and policies to encourage organizations and individuals participating in investment and private-public partnership in research, transfer, application of high technology to research, transfer technology and science, traceability and food safety control. Connect research institutes with universities; build some specialized research institutes (branches) in concentrated production areas.

Innovate public scientific research organizations towards improving autonomy; promote mechanisms of ordering and bidding for science and technology tasks in order to widely encourage many stakeholders to participate in research, transfer and application of science and technology (state - research institutions - enterprises –transfer organizations and farmers) in order to closely associate with practical requirements, ensure public, transparent and efficient investment. The State has encouraged and supportive policies for enterprises participating in technology and science research and for famers joining in innovation. Improve mechanisms for managing state funding for scientific researches, including product all-inclusive contracting mechanisms. Improve the quality of human resources in science and technology, adopt policies on appreciating and developing the scientific research force to avoid brain drain in public service providers and to foster the force of specialized experts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Focus on improving a system of technical regulations and national standards serving control over agricultural material quality, food safety, specialized construction investment; harmonize regional and international standards to promote the expansion of agricultural product export markets.

4. Develop domestic and foreign markets in order to ensure sustainable outputs for agricultural products.

- For the domestic market: Innovating domestic agricultural product distribution systems; connecting systems of modern and traditional retailing, distribution, processing with agricultural product supply chains associated with specialized farming areas to bring agricultural products into domestic markets, supermarkets and shopping malls. Form a system of wholesale markets associated with logistic chains in key agricultural production areas. Modernize market systems in accordance with specific customs and conditions of each administrative division, well carry out the traceability of origins and quality of goods and ensure food safety. Support investment in developing infrastructure, equipment system and operating funds so that farmer organizations and cooperatives can actively build retail business systems in the main domestic markets. Promote consumption of domestic products, adopt policies to support production and business units in developing e-commerce, and develop distribution channels to connect between production areas and the final consumer market.

- For the import-export market: Actively promote opportunities to sign Free Trade Agreements to stabilize traditional markets, expand new markets and avoid dependence on a few markets. Discourage unregistered small scale business, promote registered business; develop freight transportation chains directly connected by railway and seaway. Functional agencies actively cooperate with enterprise associations in resolving and removing technical barriers and international legal disputes. Decentralize and empower commodity associations and enterprise associations to actively participate and ensure the effectiveness of trade promotion activities. Develop a mechanism for providing effectively and promptly information so that businesses and producers can proactively adapt to changes in policies and international trade commitments. Strongly control agricultural product import, ensure food safety, biological safety and practicable protect domestic production.

- Develop an agricultural product market information system meeting requirements of large-scale and modern commodity agriculture with intensive international integration. Improve capacities to forecast, assess and warn about market information of agricultural flagship products, promptly provide information so that authorities, enterprises and people can proactively adjust production in accordance with market requirements, minimize good oversupply, congestion of goods and disruption of the supply chain. Apply digital technology to control strongly supply in main agricultural production areas, assess demands of the domestic and foreign markets, and supervise circulation and preservation of goods in main trade border gates. Support market access capacity for small businesses, cooperatives and farmer households (developing maps, establishing planting area codes, packing facility code, protecting intellectual property, branch protection, etc.).

5. Develop and complete infrastructure

- Develop multi-purpose irrigation with priority given to irrigation works serving aquaculture, upland crops, and high-tech production areas in association with field development. Continually develop, repair and upgrade natural disaster and climate change prevention and control systems (controlling and preventing flood, drought, erosion, salinity, etc.); ensure water security and dam safety. Apply effective water control and use technology for water-saving irrigation, groundwater exploitation control, transfer and storage in areas lacking domestic water, reuse of water for aquaculture, storage and supply of water for fighting forest fire. Store water in rainy seasons and move them to areas lacking freshwater in dry seasons at the seasides and mountainous regions.

- Develop fishing port systems, upgrade anchorages for ships and boats to avoid storms and upgrade fisheries service infrastructure combined with infrastructure serving seafood processing. Upgrade contact information systems to warn people and ships/ boats in the sea about disasters. Invest in infrastructure for onshore and offshore aquaculture zones, national and regional concentrated aquatic breeding establishments; aquaculture testing and inspection.

- Invest in develop and improvement forestry infrastructure for forest protection and development; protect and conserve biodiversity, environment and form the basis of attracting and supporting all economic sectors to participate in forest development; give priority to the development of watershed and coastal protection forests in order to prevent, control and mitigate negative impacts of natural disasters and respond to climate change. Develop a system of forestry roads linking large-scale and concentrated raw material areas with processing factories; reduce transportation costs, increase the value of wood products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Prioritize investment in interior field traffic infrastructure, traffic infrastructure connecting large-scale concentrated production areas with provincial roads or national highways that connect development spaces among regions, areas and administrative divisions to promote connection of value chains. Develop infrastructure for cold chains, transport of fresh agricultural products, preservation and post-harvest processing, especially storage, preservation, cold storage and food storage.

Invest in infrastructure, equipment and laboratories serving veterinary and plant quarantine to ensure food safety. Develop service and industry zones/clusters serving agriculture in association with specialization farming areas and centers for collecting agricultural products in agricultural product supply center production areas that connect domestic market and international market, form a system of multi-functional wholesale markets, agricultural flagship products exchanges, build cross-border logistics centers. Develop environmental protection infrastructure (treating and recycling of wastewater, garbage, reusing waste, by-products, etc.).

- Gradually build a digital infrastructure system for agricultural production and business, create conditions for rural modernization. Develop a technology platform to develop electronic information systems in education, healthcare, culture, tourism and e-commerce sectors.

6. Carry out innovations and improve the capacity and effectiveness of state management

- Execute the State administrative reform master program for the period of 2021 - 2030. Reform and perfect the system of industry management apparatus. Reform institution, administrative procedures, management authorities that focus on formulating policies, strategies, laws, promulgating technical regulations and standards, solving problems on market development, production protection and climate change; limit interference by administrative measures in production and business decisions that belong to capacities and responsibilities of people and enterprises.

- Concentrate human and resources on key management tasks, create new values ​​for the industry and strengthen decentralization for administrative divisions. Reduce procedures, clarify information and process work associated with specific responsibilities of each individual and organization. Renew recruitment, training, use and appointment of officials and public employees to ensure professional capacity quality, ethics and responsibility. Develop a team of agricultural leading experts and scientists, form a mechanism of official and regular policy dialogue and consultation between experts, representatives of farmers and enterprises and industry management agencies.

- Renew systems of organization and management of public service providers towards thoroughly granting them autonomy, self-responsibility and investment rights according to contribution efficiency. Promote socialization and decentralization for farmer organizations, cooperative economy and private sectors to participate in providing public services (agriculture extension, scientific research, market information, etc. associated with cooperative economy, commodity councils, enterprise associations, etc.). Encourage economic sectors in developing consultation systems and technical services to serve customers in convenient production areas. Muster officials and state funding serving production protection services (veterinary, plant protection, fisheries resources protection, rangers, disaster prevention, etc.) to prevent and control epidemics and manage risks Simultaneously cooperate quarantine, forecasting, warning, direction of intervention and advice on border gate prevention and control, cargo control, market control, domestic quarantine, production inspection and epidemic information, etc.

- Renew and enhance roles of the Farmers' Union and the Cooperative Alliance to truly become representatives to protect rights and serve farmers and cooperative members. Enhance the position and roles of the Fatherland Front and socio-political organizations; professional associations, bring social organizations in rural areas to participate in the process of socio-economic development, environment and institutions in agriculture and rural areas. Build a modern, democratic, fair and civilized community in rural areas, encourage community involvement so that people may really play the central and pivotal role of development process.

7. Promote digital transformation in rural agriculture sectors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Develop smart agricultural models applying digital technology in rural agriculture. Develop agricultural product supply chain management applying blockchain, manage agricultural products from production, harvesting, preliminary processing, and preservation, transportation, processing to consumption of them to create information transparency and ensure product origin traceability. Build and replicate models of smart villages and natural farming villages applying digital technology.

Have programmes of assisting enterprises and cooperatives in agricultural digital transformation. Increase investment and application of information technology to build e-government. Develop e-agricultural extension and e-commerce. Apply information technology and high technology to information collection and management, data analysis and warning of epidemics and natural disasters; management of raw material areas.

- Develop an overall plan for the development of database management systems and identity systems associated with managed subjects; data standardization, agricultural and rural database update on the basis of a synchronous big data, connect and perfect the production infrastructure system. Gradually build a digital database system of agricultural production and business (land management, digitization of planting areas, crops, livestock, forests, fisheries, irrigation, market, epidemic and natural disaster prevention, etc.). Build a system for digitizing the national database on agriculture and interconnect it with the national database system on population, economy, production infrastructure, technology, environment and hydrometeorology, etc. as a basis for analysis, development of strategies, planning and investment plans for smart and accurate agricultural transformation.

8. Proactively adapt to climate change, manage risks

- Proactively respond to climate change to adapt and develop agricultural production and business towards "natural farming". Apply measures to reduce greenhouse gas emissions through the efficient management and use of input resources; handle and reuse agricultural by-products and wastes; sustainably manage and use existing forest area, promote new reforestation (especially large timber forests) and natural regeneration to increase forest coverage and ability to absorb and store carbon; develop diverse ecological agriculture adapted to climate change; encourage the application of modern technologies, plant and livestock varieties with high resistance, establish close monitoring mechanisms to promote green agriculture development and low carbon emissions. Strengthen research and transfer of livestock and plant varieties adapting to climate change. Have mechanisms for supporting and encouraging water-saving solutions.

- Build a system of warning, forecasting and determining risks as the basis of synchronous solutions, proactively protect water production against risks of epidemics, natural disasters, environmental pollution, etc. Improve recovery capacity of production system, ensure harmony development principles of socio-economic-environmental interests. Have plans for carrying out researches and focusing on determining solutions to respond and repair undetermined risks according to scenarios for serious risks to agricultural production and development such as major diseases causing large-scale damage (avian influenza, African swine fever, etc.), dangerous phenomena (river landslides, ground subsidence, saline intrusion, etc.), adverse tendencies (population aging, spontaneous migration, etc.), etc. in a national and local scale, ensure sustainable development and ensure that agriculture is always the national sustainable foundation.

9. Integrate and cooperate with international countries

- Enhance the capacity and efficiency of agricultural and rural international economic intergration, improve cooperation with nations and international organizations in attracting assistance, developing markets and accessing science and technology for the industry's development goals. Improve the efficiency of mobilizing and using official development assistance (ODA), grants from domestic and foreign organizations and individuals for sustainable development; selectively attract foreign direct investment.

- Disseminate and implement signed bilateral and multilateral international treaties and agreements relative to agriculture and rural areas; support and supervise the effective implementation of these international treaties and agreements, especially those of the ASEAN Community and FTAs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Formulate, complete and deploy some breakthrough mechanisms and policies

- Land policies

Complete land policies based on market of rights to use land as property according to the principles of favorable operation, low transaction costs, create advantage conditions for farmers to expand production scale and flexibly use agricultural land to create high income; create advantage conditions for people to easily transfer, lease, and contribute capital and mortgage in a unified transaction market. Assist efficient production farmers in accumulating agricultural land for farming. Assist cooperatives and cooperatives’ unions in buying, renting or receiving capital accumulated from agricultural land of farmer households; withdraw labors from agricultural areas to create a land funds.

Include more properties on land that can be recorded in the land use right certificate (such as greenhouses, net houses, etc.). Add “đất phục vụ mục đích hỗ trợ sản xuất nông nghiệp” (“land for agricultural production support") in the category of agricultural land for production support. For the above land area, it is allowed to build infrastructure serving agricultural pre-production and post-production activities (such as agricultural equipment workshops, logistics, processing, storage and preservation of agricultural products) on the agricultural land. Gradually expand scope of entities eligible for possessing rights to agricultural land use right transfer to organizations and individuals that have adequate capital and technology potential and actually invest in agricultural production according to the planning. Publicize clearly information about planning concentrated agricultural flagship products production areas for develop and deployment of land planning; review the structure of 3 types of forests (production forests, protection forests, special-use forests) in accordance with actual conditions. Study reform of the operation of the Land Fund Development Center as a foundation to build a "Land Bank" to support the use right transfer and promote property rights to agricultural land.

- Finance and credit policies

Develop markets of finance, microcredit and new financial service products, consolidate and expand the people's credit fund system to ensure safety and efficiency. Research and assign credit tasks serving agricultural production and rural life to Farmers' Associations and Cooperative Unions, thereby providing credit support for production and business development of farmer households; deploy financial products and services to isolated, remote and disadvantaged areas. Diversify credit products for agricultural and rural production, especially for agricultural production with large-scale, application of high technology, according to value chain, circular, organic, biological agriculture, etc.

Extend types of loan collateral, adjust the market-based pricing mechanism for properties formed on land for agricultural production (farms, greenhouses, irrigation systems, etc.) and intangible properties (intellectual and trademark property, etc.) to secure bank loan. Implement a lending mechanism according to agricultural value chains associated with production credit, investment loan, insurance and other financial services; have an priority investment fund for hi-tech agricultural enterprises, enterprises of preservation and processing, logistics services, commercial infrastructure, startups and small agricultural enterprises. Widely apply and diversify agricultural insurance products to create advantage conditions so that people and enterprises may cope natural disaster and epidemic with risks.

- Investment policies

Increase public investment in agriculture, adjust structure to increase rates of investment in science and technology, trade infrastructure and human resource training, ensure regional connection and sustainable agricultural production and adapt to climate changes. Adjust strategies for investing in industry and service for agricultural and rural development in advantageous regions and main specialized farming areas. Develop industry serving agriculture (production of input materials, equipment, machinery, agricultural product processing industry, etc.); agricultural services (warehouses, specialized transportation, trade, logistics, etc.). Have special incentives for the development of industries providing inputs and consuming outputs that are decisive factors to create added value for strategic agricultural product value chains, ensure that agriculture does not fall into the “processing trap”. Reform mechanisms, simplify procedures, create conditions and encourage to attract international aid, international and domestic investment in agriculture and rural areas, especially isolated, remote, disadvantaged and ethnic minority areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Decentralize and adjust tax and fee policies in a more favorable manner for enterprises investing in agriculture and rural areas, create more jobs for rural residents and increase budget revenue for communes and districts. Reform tax incentives to create changes in allocating resources, encouraging and attracting selective investment in order to develop areas with difficult and extremely difficult conditions and some important industries. Review, cut, reduce and simplify tax administrative procedures to shorten time, reduce costs and increase efficiency of electronic tax registration, declaration, transfer and refund and use of electronic invoices for enterprises. Improve application of digital technology and information technology to deploy administrative procedures relative to tax and fee such as tax declaration, transfer and refund.

- Human resource development policies

Renew occupational training for farmers and rural workers. Give the initiative to cooperatives, farmer organizations, local communities and businesses in participating in requesting and developing contents of training in skills of agricultural production, non-agricultural professions, digital economy skills, new technologies, economic management skills, trade promotion, natural resources and environment management, production protection, foreign languages ​​for guest workers, etc. based on actual requirements to create jobs and suitable for trends of rural economic restructuring. Provide leading experts with industry training. Provide agricultural technicians managers with capacity training in skills of negotiation, legality, market analysis, ecological management, responsibility management, organic agriculture, agriculture cycle, smart agriculture, etc. Develop training programs for "professional farmers", "high-skilled workers".

11. Supervise and assess

Organize supervision to improve the effectiveness of the Strategy forming the basis for policy making, plan adjustment and prompt resolution. Supervise programs, plans and projects for unscheduled, annual, 5-year-periodic and regular implementation of the Strategy. Review and adjust the Strategy suitable for each actual stage and condition. Assessment of results of implementing the Strategy shall ensure principles of independence and objectivity.

Build and implement a planning and supervising system for agriculture and rural areas applying science and technology to synchronously, accurately and promptly meet requirements for management and planning and development of agricultural production and business.

V. PRIORITIZED AND KEY PROGRAMMES AND PLANS

(Details are specified in the Appendix issued herewith)

VI. IMPLEMENTATION CAPITAL RESOURCES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Annual state budget (costs for development investment, recurrent costs) according to current state budget decentralization.

2. Funding integrated in the National Target Programs and public investment programs and projects for the period of 2021 - 2030.

3. Funding provided by foreign donors, international organizations, domestic and foreign enterprises, organizations and individuals and other legal costs.

4. Other financial resources according to the law.

Article 2. Organizing and implementing

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with ministries, central authorities and local divisions in organizing and implementing the Strategy; assigning specific tasks to ministerial agencies and units and guiding local divisions to implement; regularly urging and evaluating the implementation of the Strategy; summarizing and reporting to the Prime Minister the request-based and annual implementation results; organizing a preliminary review of the Strategy by 2025 and a summary of the Strategy by 2030.

2. The Ministry of Planning and Investment shall synthesize, balance and report the development and investment capital allocation priority for the period of 2021-2030 and plans in 5 years for the agriculture and rural areas to the Government and the Prime Minister for implementation of the Strategy. Take charge and cooperate with relevant ministries, central authorities and local divisions in formulating and deploying efficiently mechanisms and policies on encouraging enterprises to invest in agriculture and rural areas; adjusting agricultural investment structure. Actively review and propose amendments to mechanisms and policies on attracting investment resources, invest according to public-private partnership in agriculture and rural areas; mechanisms and policies to support cooperative economic development.

3. The Ministry of Finance shall review and adjust tax, fee and insurance policies (including agricultural insurance); simplify tax administrative procedures towards creating favorable conditions for producing, trading agriculture and attracting investment of all economic sectors in agriculture and rural areas; form a rural credit system close to the role of farmer cooperatives and organizations. Based on the central budget balancing capacity, on the basis of the proposal of the Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant ministries and central authorities, prioritize synthesis and arrangement specified in an annual recurrent cost estimate of the central budget, require competent authorities to consider and decide to balance and allocate costs specified in the cost estimates of agencies and units in accordance with the Law on State Budget and guiding documents for implementation the Strategy.

4. The State Bank of Vietnam shall continue to effectively implement credit policies for agricultural and rural development. Direct credit institutions to simplify procedures, balance capital resources in order to meet capital needs and create conditions for economic sectors to access credit resources for investment in agriculture and rural areas; especially projects on high-tech agriculture, processing industry, mechanization, development of organic and circular agriculture.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in deploying effectively Programmes of national products, hi-tech science and technology development, national technology innovation and other science and technology programmes which are assist in development of agriculture and rural areas; review and adjust mechanisms and policies on development of research, transfer and application of science and technology in agriculture, especially hi-tech and digital technology; develop mechanisms promoting socialization of science and technology development resources serving agricultural and rural development; formulate technical standards and regulations, provide guidance on application of modern management tools and processes; assist in registration of protection, management, exploitation and development of intelligence properties and products which are protected by intellectual property right.

Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in formulating Decree on policies on encouraging agricultural product production and processing facilities in investing in application and transfer of advanced and clean technology.

7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in proposing amendments to the Law on Land and other relevant laws towards encouraging accumulation and concentration of land serving large-scale agricultural production and agricultural land use right market development. Cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in researching and providing advices to the Government on policies and mechanisms serving green agriculture development, emission reduction and effective response to climate change, effective use of natural resources, environmental pollution abatement in rural agriculture areas and reservation of biodiversity.

8. The Ministry of Information and Communication shall take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in researching and providing advices to the Government on promulgation of policies and mechanisms serving agricultural digital transformation and smart village and communes developing. Cooperate in deploying contents of development of communication information infrastructure and digital infrastructure for agricultural and rural development.

9. The Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Education and Training shall review and adjust policies on agricultural and rural occupational training assistance in association with agricultural economic restructuring; occupational training associated with specific employers (enterprises, business facilities, cooperatives, etc.). Cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in making plans of human resource training, especially high-quality human resources for agricultural production and business, processing and reservation of agricultural products for meeting demands of restructuring agriculture and developing new rural areas.

10. The Ministry of Home Affair shall take charge and cooperate with relevant ministries, central authorities and administrative divisions in researching policies on innovating and perfecting agricultural management apparatus to innovate institution and procedures of managing, innovate public service provider organization and management systems, promote private sector involvement; enable organizations of farmers, partnership economy and the private sector to participate in providing public services; innovate social union activities according to the Strategy.

11. The Ministry of Culture, Sport and Tourism shall cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in formulating programmes and policies on agricultural and rural tourism development in association with developing new rural areas; cooperate in implementing activities promoting consumption of products belonging to the Programme “One commune one product" (OCOP) on key tourism markets.

12. The People's committee of provinces and central-affiliated cities, based on objectives and solutions of the Strategy, shall develop Plans of implementing agricultural and rural development strategies in the actual suitable provinces.

Organize and effectively implement the central policies issued, research and promulgate local specific mechanisms and policies to promote the implementation and improve the efficiency of agricultural and rural development. Arrange local budgets at all levels, mobilize resources from economic sectors to invest in agricultural and rural development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. The Vietnam Fatherland Front, the Vietnam Farmers' Union and socio-political organizations, associations, commodity associations and occupational associations shall be proactive and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development, ministries, central authorities and administrative divisions in effectively implementing policies on assisting the people, cooperatives and enterprises in implementing the Strategy orientations; participate responsibly in communication, social criticism and mobilize members and people to participate in agricultural and rural development. Participate in proposing policies, mechanisms and measures to encourage and support organizations and individuals that are members participating in investment in agricultural and rural development.

Article 3. This Decision comes into force from the date on which it is signed.

Ministers, Heads of Ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall be responsible for implementation of this Decision.

 

 

PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Van Thanh

 

APPENDIX

LIIST OF KEY PROGRAMMES AND PROJECTS SERVING THE SUSTANABLE AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT STRATEGIES FOR THE PERIOD 2021 – 2030 WITH A VISION TOWARDS 2050
(Attached together with Decision No. 150/Q D-TTg dated January 28, 2022 of the Prime Minister)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Name

Governing body

Cooperator

Time

Level

I

 Implementing breakthrough strategies on improving the system of institutions, policies and planning for the period of 2021-2030

1.

 Land Law Project (amended)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

Congress

2.

Law Project amending the Law on Cooperatives in 2012

The Ministry of Planning and Investment

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

Congress

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Area planning for the period of 2021-2030, with a vision towards 2050

The Ministry of Planning and Investment

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

4.

National marine planning for the period of 2021-2030 with a vision towards 2045

The Ministry of Natural Resources and Environment

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Congress

5.

Fishery resources protection and exploitation planning for the period of 2021 – 2030 with a vision towards 2050

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

6.

Science and technology policy and mechanism innovation project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries and central authorities

2022

The Prime Minister

II

Promoting economic restructuring associated with the renewal of agricultural growth models; improving productivity, quality, efficiency and competitiveness; developing digital agriculture

7.

National Strategy on Nutrition for the period 2021 – 2030 with a vision towards 2040

The Ministry of Health

Relevant ministries and central authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Prime Minister

8.

National plan on transforming Vietnam's transparent, responsible and sustainable food system

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

9.

Project on developing key industrial crops until 2030

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

10.

Project on development of concentrated safe vegetable production areas and assurance of origin traceability in association with processing and consumption markets until 2030

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project on developing national livestock production database system

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

12.

Project on developing sharing economy to promote sustainable production and consumption for the period of 2021-2030

The Ministry of Industry and Trade

Relevant ministries and central authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Prime Minister

13.

Strategy for import and export of goods for the period of 2021-2030

The Ministry of Industry and Trade

Relevant ministries and central authorities

2022

The Prime Minister

III

Reforming public investment structure, attracting agricultural and rural development resources

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Small and medium-sized enterprise assistance programme for the period of 2021-2025

The Ministry of Plan and Investment

Relevant ministries and central authorities

2022

The Prime Minister

15.

Programme of assisting small and medium-sized enterprise in participating in global value chains

The Ministry of Industry and Trade

Relevant ministries and central authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Prime Minister

IV

Developing infrastructure for multi-value integration agriculture and modern and sustainable agricultural development

16

Project on building a synchronous infrastructure system in the period of 2021-2030 and implementing a breakthrough in the country's socio-economic development strategy according to Resolution No. 13-NQ/TW

The Ministry of Plan and Investment

Relevant ministries and central authorities

2022

The Prime Minister

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Planning for system of fishing ports and anchorages for avoiding storms for fishing vessels for the period of 2021 – 2030 with a vision towards 2050

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

V

Developing human resources; raising the level of research, applying and transferring science and technology

18.

Project "Strategy for developing science, technology and innovation for the period of 2021 - 2030"

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries and central authorities

2022

The Prime Minister

19.

Planning for the network of public science and technology organizations for the period of 2021 – 2030 with a vision towards 2050

The Ministry of Science and Technology

Relevant ministries and central authorities

2022

The Prime Minister

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Project on developing circular economy in Vietnam

The Ministry of Plan and Investment

Relevant ministries and central authorities

2022

The Prime Minister

21.

Programme for assisting digital transformation in enterprises, cooperatives and household businesses for the period of 2021-2025

The Ministry of Plan and Investment

Relevant ministries and central authorities, administrative divisions and agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Prime Minister

22.

Programme for science and technology serving new rural area developing for the period of 2021 - 2030

The Ministry of Agriculture and Rural Development

The Ministry of Science and Technology

2022

The Prime Minister

23.

Project on building high-quality human resources for high-tech development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries and central authorities, administrative divisions and agencies

2023

The Prime Minister

24.

Project on innovating and improving agricultural occupational training quality

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

The Ministry of Agriculture and Rural Development

2022

The Prime Minister

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Programme for entrepreneurship farmers

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries and central authorities, administrative divisions and agencies

2022

The Prime Minister

VI

Developing cooperation, connecting regions, economic zones and rural - urban areas; innovating and developing forms of production and business

26.

Planning for system of urban areas and rural areas for the period of 2021 – 2030 with a vision towards 2050

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries and central authorities

2022

The Prime Minister

27.

Project on new establishment of marine reserves and restoration of marine ecosystems by 2025 to ensure that the area of ​​marine and coastal reserves reaches 3% of the area of ​​Vietnam's territorial waters

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries and central authorities, administrative divisions and agencies

2022

The Prime Minister

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Developing agriculture and developing civilized and modern rural areas.

28

Programme “Fatherland Front building new rural areas” for the period of 2021 - 2025

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

29.

Programme “One commune one product (OCOP)” for the period of 2021-2025

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

30.

Programme “Agricultural tourism development in association with developing new rural areas for the period of 2021 - 2025

The Ministry Of Culture, Sports And Tourism

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Programme “Digital transformation in developing smart new rural areas for the period of 2021-2025

The Ministry of Agriculture and Rural Development

The Ministry of Information and Communication and relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

32.

Programme for strengthening environmental protection, food safety and rural clean water supply in building new rural areas for the period of 2021-2025

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Prime Minister

33.

Project “Rural clean water supply” for the period of 2021-2025

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

VIII

Effectively managing and using natural resources; protecting ecological environment and landscapes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Plan “Action for implementing Vietnam's commitments at COP26 in the field of agriculture”

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

35.

Project “Development of Vietnam’s carbon market”

The Ministry of Natural Resources and Environment

The Ministry of Finance and relevant agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Prime Minister

36.

Strategy “National environment protection” for the period of 2021 – 2030 with a vision towards 2040

The Ministry of Natural Resources and Environment

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

37.

Planning “National biodiversity preservation” for the period of 2021 – 2030 with a vision towards 2050

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

38.

Strategy “National water resources” by 2030 with a vision towards 2050

The Ministry of Natural Resources and Environment

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2024

The Prime Minister

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Planning “Natural disaster and irrigation prevention and control” for the period of 2021 – 2030 with a vision towards 2050

The Ministry of Agriculture and Rural Development

Relevant ministries, central authorities and administrative divisions

2022

The Prime Minister

IX

Innovation and improvement of the capacity and effectiveness of agriculture and rural areas

40.

Development and operation of database of cadres and officials

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Relevant ministries and central authorities

2021-2023

The Government

41.

General project on arranging administrative units of provinces and communes for the period of 2022-2030

The Ministry of Home Affairs

Relevant ministries and central authorities

2022 - 2025

The Politburo, Secretariat, Government

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;

Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 150/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Lê Văn Thành
Ngày ban hành: 28/01/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [8]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…