UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2000/PL-UBTVQH10 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2000 |
Đê điều là công trình quan trọng
được nhân dân ta xây dựng, giữ gìn, tu bổ qua nhiều thế hệ nhằm ngăn nước lũ,
nước biển, bảo vệ tính mạng của nhân dân, bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản của
Nhà nước, tập thể và cá nhân;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của chính quyền
các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân và mọi cá nhân trong việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ
đê;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật tài nguyên nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2000;
Pháp lệnh này quy định về đê điều.
1. Pháp lệnh này quy định việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê.
2. Đê điều quy định trong Pháp lệnh này bao gồm:
a) Đê ngăn nước lũ, nước biển;
b) Kè bảo vệ đê;
c) Cống tưới, tiêu qua đê;
d) Công trình phụ trợ khác.
1. Nhà nước thống nhất quản lý các loại đê điều được xây dựng bằng mọi nguồn vốn.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng, tu bổ đê điều; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê.
Chính phủ quy định tiêu chuẩn cấp đê và phê duyệt cấp của từng tuyến đê.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về đê điều.
Nghiêm cấm mọi hành vi phá hoại, gây tổn hại cho đê điều.
2. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cho phép khai thác đất để xây dựng, tu bổ, nâng cấp đê điều thì người bị thu hồi đất, bị khai thác đất được đền bù hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Kinh phí xây dựng, tu bổ đê điều được Nhà nước ưu tiên đầu tư.
Chính phủ quy định kinh phí xây dựng, tu bổ đê điều cho mỗi cấp đê.
Việc quy định vùng phụ cận phải căn cứ vào cấp đê, đặc điểm kỹ thuật công trình đê điều và yêu cầu của việc bảo vệ đê điều và cứu hộ đê.
Chính phủ quy định vùng phụ cận của đê điều.
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ bảo vệ đê điều.
Người nào phát hiện hành vi gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của đê điều, các hư hại đê điều do thiên tai gây ra phải kịp thời ngăn chặn và báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc nhân viên quản lý đê điều.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng và nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều;
2. Vận hành công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều trái quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định;
4. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê, trừ vật liệu dự trữ phòng, chống lụt, bão;
5. Nổ phá gây nguy hại đến an toàn đê điều, trừ trường hợp nổ phá để phân lũ, chậm lũ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
7. Cuốc giẫy cỏ, chất đống rơm rạ, củi rác ở đê;
8. Các hành vi khác ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn của đê điều và thoát lũ nhanh, trừ những hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
1. Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;
2. Khoan thăm dò trong phạm vi bảo vệ đê điều;
3. Xây dựng công trình chuyên dùng phục vụ phòng, chống lụt, bão, giao thông, quốc phòng, an ninh và công trình đặc biệt khác trong phạm vi bảo vệ đê điều;
4. Sử dụng đê, kè, cống làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè mảng, để vật liệu tạm thời;
5. Các hoạt động gây chấn động liên quan đến an toàn đê điều.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp phép cho các hoạt động quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này đối với đê cấp IV và tại khoản 4 Điều 12 của Pháp lệnh này đối với đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.
Việc cải tạo đê để kết hợp làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều.
Tổ chức, cá nhân cải tạo đê để kết hợp làm đường giao thông phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với đê cấp IV.
Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác mặt đê đã cải tạo để kết hợp làm đường giao thông có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa mặt đê đó; việc bảo dưỡng, sửa chữa phải tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật về đê điều và giao thông.
1. Mái đê, cơ đê phải trồng cỏ hoặc áp dụng biện pháp khác để chống xói mòn.
2. Đất trong vùng phụ cận của đê điều chỉ được trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.
Việc khai thác cây chắn sóng phải theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đê điều.
a) Nhà cửa, công trình ở mặt đê, mái đê, cơ đê và trong phạm vi 5m kể từ chân đê hiện tại đối với mọi cấp đê đều phải di dời;
b) Nhà cửa, công trình từ vị trí cách chân đê hiện tại 5m đến hết phạm vi bảo vệ đê điều được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng; chủ sở hữu, người sử dụng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đê điều; trường hợp xây dựng sau ngày công bố Pháp lệnh về đê điều năm 1989 mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì căn cứ vào mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhà cửa, công trình ở bãi sông, lòng sông mà không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ thì được tiếp tục sử dụng; trường hợp gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ thì phải di dời; trường hợp gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ nhanh thì phải di dời trước. Việc di dời nhà cửa, công trình được thực hiện theo kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà cửa, công trình phải di dời được xem xét đền bù thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc thực hiện Điều này.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Chính phủ quy định.
Tổ chức, nhiệm vụ và chế độ thù lao cho lực lượng này do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
2. Việc cứu hộ các công trình liên quan đến an toàn của đê được coi như cứu hộ đê.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo công tác hộ đê, cứu hộ đê.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm lập và thực hiện phương án cứu hộ công trình có liên quan đến an toàn của đê thuộc phạm vi quản lý của mình và tham gia thực hiện cứu hộ đê cho địa phương theo quyết định huy động của Chính phủ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hộ đê, cứu hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều theo tiêu chuẩn thiết kế.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt các phương án hộ đê, cứu hộ đê trong địa phương; kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện phương án đó.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện phương án hộ đê, cứu hộ đê đã được phê duyệt.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện cứu hộ đê cho địa phương khác theo lệnh huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Quân đội có trách nhiệm hộ đê, cứu hộ đê và là lực lượng chủ lực trong công tác này.
2. Chính phủ quy định cụ thể các tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ; các biện pháp di dân an toàn, bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ.
2. Tổ chức, cá nhân được huy động phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vật tư, phương tiện được huy động phải hoàn trả sau khi sử dụng, nếu bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. Người bị thương, bị thiệt hại tính mạng trong khi tham gia hộ đê, cứu hộ đê được xét hưởng chế độ, chính sách quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích.
Nội dung quản lý nhà nước về đê điều bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê, cứu hộ đê;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê, cứu hộ đê;
3. Quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp đê điều có sự cố xảy ra hoặc có nguy cơ bị uy hiếp;
4. Cấp, thu hồi giấy phép về các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ đê điều;
5. Tổ chức việc thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về hệ thống đê điều và công trình có liên quan tới an toàn đê điều;
6. Đầu tư và tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều, hộ đê, cứu hộ đê; đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ cho những người làm công tác đê điều;
7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kinh nghiệm về quản lý, bảo vệ đê điều cho cộng đồng;
8. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đê điều; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đê điều;
9. Chỉ đạo việc thực hiện quan hệ quốc tế trong lĩnh vực đê điều.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đê điều.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều theo sự phân công của Chính phủ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Chính phủ quy định cụ thể việc phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý nhà nước về đê điều.
1. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều;
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đê điều.
Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về đê điều.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người khác vi phạm pháp luật về đê điều; thiếu trách nhiệm trong việc thi hành pháp luật về đê điều thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh về đê điều ngày 09 tháng 11 năm 1989.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
|
Nông Đức Mạnh (đã ký) |
THE
STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 26/2000/PL-UBTVQH10 |
Hanoi,
August 24, 2000 |
Dykes are important works which have been built,
conserved, repaired by our people through many generations in order to prevent
flood water and sea water, safeguard the peoples lives, production and
properties of the State, collectives and individuals.
In order to enhance the State management effect and to raise the
responsibilities of the administration of all levels, State agencies, economic
organizations, political organizations, socio-political organizations, social
organizations, socio-professional organizations, peoples armed force units and
all individuals in the construction, repair, protection, use and maintenance of
dykes.
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Law on Water Resources;
Pursuant to the Resolution of the Xth National Assembly, sixth session, on the
2000 law- and ordinance-making program;
This Ordinance provides for dykes.
1. This Ordinance provides for the construction, repair, protection, use and maintenance of dykes.
2. Dykes prescribed in this Ordinance include:
...
...
...
b/ Dyke-protecting embankments;
c/ Dyke-crossing water supply and drainage sluices;
d/ Other support structures.
2. The State gives priority to investment in the dyke construction and repair; adopts policies to encourage organizations and individuals in the country, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals to make investment in various forms, apply scientific and technological advances in the dyke construction, repair, protection, use and maintenance.
The Government shall define criteria for different dyke grades and approve the grade of each dyke section.
...
...
...
Article 5.- All acts of sabotaging and damaging dykes are strictly forbidden.
2. Where the State recovers land or permits the exploitation of land for the purpose of dyke construction, repair and/or upgrading, persons whose land is recovered or exploited shall be entitled to compensation or support therefor according to law provisions.
The Government shall stipulate the dyke construc-tion and repair expenditure for each grade of dyke
...
...
...
The determination of adjacent areas must be based on the dyke grade, technical characteristics of dyke constructions as well as the requirements of dyke protection and salvage.
The Government shall stipulate adjacent areas of dykes.
Article 10.- Organizations and individuals shall be obliged to protect dykes.
Those who detect acts of damaging or threatening the safety of dykes or any dyke damage caused by natural calamities shall have to promptly stop such acts or damage and immediately notify the local administration or dyke reeves thereof.
Article 11.- The following acts are strictly forbidden:
1. Exploiting soil, rock, sand, gravel or other minerals; digging ponds, wells and dredging watercourses within the dyke protection limit;
2. Operating works within the dyke protection limit at variance with the prescribed technical process and rules;
...
...
...
4. Discharging waste matters into the dyke protection limit, river sandbanks, river beds; storing materials on dykes, except materials reserved for flood and storm prevention and combat;
5. Setting off explosions detrimental to the safety of dykes, except explosions for the purpose of flood diversion or slowdown, which are decided by the competent State bodies.
6. Driving on dykes motor vehicles of a weight exceeding the permissible load of such dykes and dyke-crossing sluices; driving motor vehicles with four or more wheels on dykes which are being hit with incidents or put up with prohibition signs when the floods rise higher than alarm level 3, except dyke-inspecting vehicles, dyke-salvaging vehicles which are mobilized or permitted by the competent State bodies and vehicles with special security, defense, first aid or fire fighting requirements.
7. Hoeing weeds, heaping up rice straws, firewood or garbage on dykes.
8. Other acts that directly affect the safety of dykes and the quick flood drainage, except activities permitted by the competent State bodies prescribed in Article 12 of this Ordinance.
1. Cutting dykes for construction of works within the dyke protection limit;
2. Conducting exploratory drills within the dyke protection limit.
3. Building special-use works in service of flood and storm prevention and fight, communications, defense, security and other special works within the dyke protection limit;
...
...
...
5. Activities that produce vibrations affecting the safety of dykes.
2. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall issue permits for activities specified in Article 12 of this Ordinance with regard to dykes of grade IV and activities specified in Clause 4, Article 12 of this Ordinance with regard to dykes of from grade III to special grade.
Organizations and individuals that wish to renovate dykes for combined use as traffic road must obtain written consent from the Ministry of Agriculture and Rural Development for dykes of from grade III to special grade or from the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities for dykes of grade IV.
Organizations and individuals that manage and exploit the surfaces of already renovated dykes for combined use as traffic road shall have to maintain and repair such dyke surfaces; such maintenance and repair must satisfy the technical standards for dykes and traffic.
...
...
...
2. Land within adjacent areas of dykes must be planted only with wave-shielding trees, rice or short-term plants.
The exploitation of wave-shielding trees must comply with the guidance of the competent State management bodies in charge of dykes.
a/ Houses and works built on dyke surfaces, taluses and berms and within 5 meters from the existing dyke foot outwards for all dyke grades must be relocated;
b/ Houses and works located 5 meters away from the existing dyke foot but still within the dyke protection limit may be kept for continued use but expansion thereof shall be forbidden; their owners or users must take measures to ensure safety for dykes; for houses built after the date of promulgation of the 1989 Ordinance on Dykes without permission of the competent State bodies, they shall, depending on the seriousness of violation, be dealt with according to law provisions;
c/ Houses and works located in river sandbanks or beds, which do not directly affect the flood drainage, may be kept for continued use; if directly affecting the flood drainage, they must be relocated; if directly affecting the fast flood drainage, they must be relocated in advance. The relocation of houses and works shall comply with the plans of the competent State bodies.
2. Owners or users of houses and works which must be relocated shall be considered for damage compensation or financial support according to law provisions.
...
...
...
The organization, tasks, powers and uniform of the specialized dyke management force shall be stipulated by the Government.
2. The State encourages localities to organize the people’s dyke management force not on the State payroll in order to enhance the local management and protection of dykes.
The organization, tasks and bonus regime of this force shall be stipulated by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.
...
...
...
2. The salvage of works related to the safety of dykes shall be regarded as dyke salvage.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall have to assist the Government in directing the dyke maintenance and salvage work.
3. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall have to formulate and implement plans on salvaging works related to the safety of dykes under their respective management and participate in the dyke salvage in the localities according to mobilization decisions of the Government.
4. The People’s Committees of all levels shall, within the scope of their respective tasks and powers, have to organize the dyke maintenance and salvage so as to ensure the safety of dykes according to their design standards.
The presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to direct the formulation and approval of dyke maintenance and salvage plans in their localities; inspect, urge and direct various levels and branches to implement such plans.
The presidents of the People’s Committees of rural districts, urban districts, towns and provincial cities, the presidents of the People’s Committees of communes, wards and townships shall have to organize the implementation of the approved dyke maintenance and salvage plans.
The People’s Committees of all levels shall have the task of organizing the dyke salvage in other localities under the mobilization orders of the competent State bodies.
...
...
...
2. The army shall have the responsibility to maintain and salvage dykes and act as a core force in this work.
2. The Government shall specify emergency circumstances where flood diversion and slowdown is needed; measures to safely evacuate people, secure production and people’s life, overcome flood consequences and provide assistance and support for people living in areas affected by the flood diversion and/or slowdown.
2. Mobilized organizations and individuals must abide by decisions of the competent State bodies. Mobilized supplies and means must be returned after use, any damage caused thereto shall be compensated according to law provisions. Persons who are injured or die while participating in the dyke maintenance or salvage shall be considered for enjoying regimes and policies prescribed in Articles 28, 29, 30 and 31 of the Ordinance on Public Labor Obligation.
...
...
...
Article 26.- The State management over dykes includes:
1. Formulating and directing the implementation of basic surveys, planning, plans and policies on the dyke construction, repair, management, protection, use, maintenance and salvage;
2. Promulgating and organizing the implementation of legal documents, processes, rules and standards for dyke construction, repair, protection, use, maintenance and salvage;
3. Deciding on handling measures in cases where dykes are hit with incidents or threatened with imminent incidents.
4. Issuing and withdrawing permits for activities to be carried out in the dyke protection limit, for which permission is required;
5. Organizing the collection and management of information and documents on the dyke system and works related to the safety of dykes;
6. Making investment in and organizing the research and application of scientific and technological advances to the dyke construction, repair, protection, use, maintenance and salvage; conducting professional and skill training and fostering for people involved in the dyke work.
7. Propagating and popularizing law, knowledge and experiences on dyke management and protection among the population;
8. Supervising and inspecting the observance of dyke legislation; settling dyke-related complaints and denunciations;
...
...
...
1. The Government shall exercise the unified State management over dykes.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take responsibility to the Government for exercising the State management over dykes.
3. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall have to coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in exercising the State management over dykes according to the assignment by the Government.
4. The People’s Committees of all levels shall have to exercise State management over dykes in their respective localities according to the assignment by the Government.
The Government shall specify the assignment and delegation of responsibility for State management over dykes.
...
...
...
2. Settling dyke-related complaints and denunciations.
The Government shall specify the organization and operation of specialized dyke inspectorate.
COMMENDATION AND
HANDLING OF VIOLATIONS
2. Those who abuse their positions and powers to violate or cover up other persons who have violated the legislation on dykes; lack responsibility in the implementation of the legislation on dykes shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing any damage, they shall have to pay compensation therefor according to law provisions.
...
...
...
Article 33.- This Ordinance takes effect from January 1st, 2001.
This Ordinance replaces the November 9, 1989 Ordinance on Dykes
The previous provisions which are contrary to this Ordinance are all now annulled.
Article 34.- The Government shall detail the implementation of this Ordinance.
ON BEHALF OF THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL
ASSEMBLY
CHAIRMAN
Nong Duc Manh
Pháp lệnh Đê điều năm 2000
Số hiệu: | 26/2000/PL-UBTVQH10 |
---|---|
Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 24/08/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Pháp lệnh Đê điều năm 2000
Chưa có Video