CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG MINH QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Nghị định này quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, tạm giữ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nghị định này áp dụng đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mục đích sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Chứng minh người được cấp là quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Mỗi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được cấp một Chứng minh, có số hiệu Chứng minh riêng từ dữ liệu do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 5. Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng là mười hai năm. Trường hợp thời gian phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng còn dưới mười hai năm thì lấy thời hạn phục vụ còn lại để cấp.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm giả, làm sai lệch dữ liệu, nội dung Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Hủy hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trái với quy định của Nghị định này.
1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng có kích thước 85,60 mm x 53,98 mm; trang trí hai mặt khung viền, hoa văn nền gồm có các thông tin sau đây:
a) Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp màu hồng sen.
Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP; từ trên xuống có các dòng chữ: số hiệu Chứng minh; họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp; người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
b) Chứng minh công nhân quốc phòng có màu xanh trời.
Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG; từ trên xuống có các dòng chữ: Số hiệu Chứng minh; họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp; người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
c) Chứng minh viên chức quốc phòng có màu vàng chanh.
Mặt trước Chứng minh có hình Quốc huy in chìm đường kính 21 mm, từ trên xuống tiêu đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; bên trái hình Quân hiệu đường kính 10 mm; phía dưới ảnh của người được cấp Chứng minh và hạn sử dụng; bên phải Quân hiệu dòng chữ màu đỏ cờ CHỨNG MINH VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG; từ trên xuống có các dòng chữ: Số hiệu Chứng minh; họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; đơn vị cấp; ngày, tháng, năm cấp; người có thẩm quyền cấp Chứng minh ký tên và đóng dấu.
2. Mặt sau Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng có các dòng chữ: Quê quán; nơi thường trú; nhận dạng; nhóm máu.
1. Cấp lần đầu đối với các đối tượng được quyết định tuyển chọn, tuyển dụng thành quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Cấp đổi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng minh hết thời hạn sử dụng quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc bị hư hỏng;
b) Chuyển đổi đối tượng bố trí sử dụng;
c) Thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc thay đổi nhận dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình.
3. Cấp lại trong trường hợp bị mất Chứng minh.
1. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu được thực hiện như sau:
a) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Cơ quan quản lý nhân sự trung đoàn và tương đương thực hiện chụp ảnh, lấy vân tay từng người, đối chiếu dữ liệu quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để làm thủ tục cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;
c) Cơ quan quản lý nhân sự sư đoàn và tương đương thực hiện thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; kiểm tra việc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của đơn vị thuộc quyền; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;
2. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cho cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
d) Cơ quan quản lý nhân sự thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.
Điều 10. Thẩm quyền cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Điều 11. Thu hồi Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị thu hồi Chứng minh trong trường hợp sau đây:
a) Thôi phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
b) Được cấp đổi quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 8 Nghị định này; sau khi cá nhân nhận được Chứng minh mới thì Chứng minh cũ bị thu hồi;
c) Tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc.
2. Cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 9 Nghị định này có trách nhiệm thu hồi, quản lý, hủy Chứng minh của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tạm giữ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị tạm giữ Chứng minh trong thời gian bị tạm giữ, bị tạm giam, chấp hành án phạt tù.
2. Trong thời gian quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị tạm giữ Chứng minh, cơ quan tạm giữ Chứng minh cho phép quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được sử dụng Chứng minh của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được trả lại Chứng minh khi hết thời hạn bị tạm giữ, bị tạm giam, chấp hành xong án phạt tù nếu được tiếp tục phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
c) Kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm:
a) Quản lý, sử dụng Chứng minh đúng mục đích quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Xuất trình Chứng minh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất cảnh ra nước ngoài phải để Chứng minh tại đơn vị quản lý.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giám sát, phát hiện, phản ánh cho các đơn vị quân đội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc quản lý, sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sử dụng Chứng minh sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc lưu giữ khi không còn được sử dụng, tùy theo mức độ sai phạm xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi làm giả, hủy hoại, lưu giữ, sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của người khác vào bất cứ mục đích gì, tùy theo mức độ sai phạm xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Bãi bỏ Quyết định số 1973/2000/QĐ-BQP ngày 18 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về Chứng minh quân đội.
2. Chứng minh quân đội đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn còn giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 59/2016/ND-CP |
Hanoi, July 01 2016 |
ON IDENTIFICATION CARDS OF PROFESSIONAL SERVICEMEN, NATIONAL DEFENSE WORKERS AND OFFICIALS
Pursuant to Law on the Government organization dated June 19 2015;
Pursuant to Law on professional servicemen, national defense workers and officials dated November 26 2015;
At the proposal of Ministry of National Defense;
The Government promulgates a Decree on identification cards of professional servicemen, national defense workers and officials.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Decree stipulates the identification cards (referred to as “ID cards”) of professional servicemen, national defense workers or officials in the standing force of the People’s Army; the procedures, competence in granting, revocation, temporary seizure of ID cards and responsibilities of relevant authorities, organizations and individuals .
This Decree applies to professional servicemen, national defense workers or officials in the standing force of the People’s Army and relevant authorities, organizations and individuals.
1. To prove that the holder of ID card is a professional serviceman, national defense worker or official in the standing force of the People’s Army.
2. To serve the management of professional servicemen, national defense workers and officials and conduct civil transactions.
Each professional serviceman, national defense worker and official shall be granted an ID card with unique ID number assigned from the database of the Ministry of National Defense.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Forging, falsifying the information, contents of ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials.
2. Destroying, appropriating, illegally using ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials
3. Initially issuing, replacing, reissuing, revoking, and temporarily seizing ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials in violation of regulations of this Decree.
1. The size of ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials is 85,60 mm x 53,98 mm, both sides have decorated borders, patterned background and the front side shall contain the following information:.
a) The pink ID cards of professional servicemen:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The blue ID cards of national defense workers:
The front side of the ID card shall have the imprinted national emblem of 21 mm in diameter, the official name of the country “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (“SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM”) in the top center of the ID card; the military badge of 10 mm in diameter on the left, the photo of the holder and the validity period are below the military badge, the title “CHỨNG MINH CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG” ("NATIONAL DEFENSE WORKER IDENTIFICATION CARD”) printed in red color and on the right of the military badge; and the following details from the top to bottom: the ID card number, last name, middle name, first name; date of birth, issuer, date of issuance, signature and seal of the issuer printed under the title.
c) The yellow ID cards of national defense officials:
The front side of the ID card shall have the imprinted national emblem of 21 mm in diameter, the official name of the country “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (“SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM”)in the top center of the ID card; the military badge of 10 mm in diameter on the left, the photo of the holder and the validity period are below the military badge, the title “CHỨNG MINH VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG” ("NATIONAL DEFENSE OFFICIALS IDENTIFICATION CARD”) printed in red color and on the right of the military badge; and the following details from the top to bottom: the ID card number, last name, middle name, first name; date of birth, issuer, date of issuance, signature and seal of the issuer printed under the title.
2. The back side of ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials shall have the following words: Native place, Permanent residence, Identification features, Blood type.
1. Initial issuance of ID cards applies to those who are hired as professional servicemen, national defense workers and officials.
2. Replacement of ID cards applies to the following cases:
a) Expired ID cards as prescribed in Article 5 of this Decision or damaged ID cards;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Changes in last name, middle name, first name; date of birth, permanent residence or identification features due to injuries, cosmetological or orthopedic surgeries.
3. Re-issuance of ID cards applies to those who lost their ID cards.
1. The procedures of initial issuance are as follows:
a) The applicant shall fill in the declaration;
b) The personnel management departments of regiments and the equivalent shall take photos and fingerprints of each applicant and collate with the data of professional servicemen, national defense workers and officials to carry out the procedures of issuing ID cards to professional servicemen, national defense workers and officials who are under the management of the regiments. Such departments shall report on the issuance to the superior authorities within 10 days from the day of completing the procedures.
c) The personnel management departments of divisions and the equivalent shall carry out the procedures of ID card issuance to professional servicemen, national defense workers and officials who are under the management of the divisions in accordance with regulations prescribed in point b clause 1 of this Decree; inspect the issuance thereof of the affiliated units. Such departments shall report to the direct superior authorities within 10 days from the day of completing the procedures.
c) The personnel management departments of units affiliated to the Ministry of National Defense shall inspect and complete the procedures, and request the Heads of the units to approve ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials who are under the management of the units within 15 days from the day of completing the procedures.
2. The procedures of replacement, re-issuance are as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) As for the case of renewal prescribed in point c clause 2 Article 8 of this Decree, the applicant shall fill in the declaration and submit the declaration and the request for replacement approved by the Head of the direct management unit to the personnel management department prescribed in point b, point c clause 1 of this Article;
c) As for the case of re-issuance prescribed in clause 3 Article 8 of this Decree, the applicant shall fill in the declaration and submit the declaration and the request for re-issuance approved by the Head of the direct management unit to the personnel management department prescribed in point b, point c clause 1 of this Article;
d) Personnel management departments shall carry out the procedures of replacement, re-issuance in accordance with regulations prescribed in points b, c, d clause 1 of this Article.
The Ministry of National Defense shall stipulate the competence in granting ID cards of professional servicemen, national defense worker or officials in the standing force of the People’s Army.
1. The identification card of a professional serviceman, national defense worker or official is revoked in the following cases:
a) The professional serviceman, national defense worker or official retires from the standing force of the People’s Army;
b) The old ID card is revoked after the professional servicemen, national defense worker or officials is granted the new ID one due to the matters prescribed in points a, b, c clause 2 Article 8 of this Article;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The identification card of a professional serviceman, national defense worker or official is temporarily seized while he/she has been held in custody, detention or has served an imprisonment sentence.
2. When an ID card of a professional servicemen, national defense worker or official is temporarily seized, the authority seizing such ID card shall allow the holder to use his/her ID card to conduct transaction in accordance with regulations of law.
Article 13. Responsibilities of authorities, organizations and individuals
1. The Minister of National Defense shall:
a) Instruct the establishment of the data management system, provide sufficient funding and facilities for the management of ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials;
b) Stipulate the specification, blank ID card, form and material of the ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials;
c) Inspect and handle violations of management and use of ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials.
2. Professional servicemen, national defense workers and officials shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Present the ID cards at request of competent authorities, organizations and individuals in accordance with regulations of law
c) Submit the ID cards to the management units when traveling abroad.
3. Agencies, organizations and individuals shall monitor, detect and report to military authorities or competent authorities on violations of management, use of ID cards of professional servicemen, national defense workers and officials.
Article 14. Handling violations
1. Professional servicemen, national defense workers and officials who use the ID cards for wrongful purposes, falsify, lend, lose or keep the ID cards when they are no longer in use shall, according to the nature and severity of the violation, incur disciplinary penalties or criminal prosecution in accordance with regulations of law.
2. Those who forge, destroy, keep or use the military ID cards of other people for any purposes shall, according to the nature and severity of the violation, incur disciplinary penalties or criminal prosecution in accordance with regulations of law.
Article 15. Entry in force and transitional provisions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Military ID cards which were issued before the effective date of this Decree are valid until December 31, 2019.
Article 16. Responsibility for implementation
1. The Minister of National Defense shall provide guidance for the implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of agencies affiliated to the Government, Chairmen of provincial People’s Committees shall implement this Decree.
PP. THE
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
;
Nghị định 59/2016/NĐ-CP Quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Số hiệu: | 59/2016/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 59/2016/NĐ-CP Quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Chưa có Video