CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2009 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng ngày
26 tháng 01 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điểm d khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng; khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng; khoản 4 Điều 8 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; Điều 18 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng; Điều 20 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng; điểm b khoản 1 Điều 21 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Điều 23 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
Điều 2. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng
1. Nguyên tắc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng phải: thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; được quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả;
b) Chỉ nhập khẩu hàng quốc phòng có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn hoặc tương đương hàng quốc phòng do cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất trong trường hợp trong nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng;
c) Cấm nhập khẩu, mua sắm sản phẩm là vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự của tổ chức, cá nhân nước ngoài không rõ lai lịch, nguồn gốc, xuất xứ; gian lận thương mại; không bảo đảm tính năng kỹ thuật, chiến thuật, mục đích sử dụng;
d) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng được thực hiện thông qua các hợp đồng.
2. Hàng quốc phòng đảm bảo cho quân đội thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bao gồm: vũ khí, trang bị kỹ thuật, các dây chuyền công nghệ, sản phẩm công nghệ, dịch vụ, vật tư và các hàng hóa khác.
3. Hàng quốc phòng gồm 2 loại: hàng chuyên dùng quân sự và hàng lưỡng dụng.
a) Hàng chuyên dùng quân sự bao gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư chuyên dùng quốc phòng;
b) Hàng lưỡng dụng bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội;
4. Nhập khẩu hàng quốc phòng trực tiếp từ nước ngoài để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội, bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý.
5. Xuất khẩu hàng quốc phòng bao gồm: các vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ chuyên dùng cho quân sự, quốc phòng của công nghiệp quốc phòng; các hàng quân sự mua sắm giúp hoặc viện trợ cho quân đội các nước theo Điều nước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Mua sắm hàng quốc phòng bao gồm: các trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, hàng hóa khác phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý.
7. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan quy định trình tự, thủ tục xuất, nhập khẩu và mua sắm hàng quốc phòng; xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý chặt chẽ việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng.
Điều 3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
1. Tiêu chí để được công nhận là cơ sở công nghiệp quốc phòng
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Đủ điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Được Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch để sản xuất, cung ứng một hoặc một số sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hàng năm, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xác định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh sách cơ sở công nghiệp quốc phòng.
Điều 4. Hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
2. Mọi hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế đều được thực hiện bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bán, cho mượn, cho thuê tư cách pháp nhân trong các hoạt động kinh tế.
4. Khi liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải chấp hành quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế tại Điều 5 của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng và tại Điều 2 của Nghị định này. Trong hoạt động liên doanh, liên kết cần:
a) Xác minh rõ đối tác nước ngoài thông qua sự thẩm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước, đặc biệt trong các vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia;
b) Ưu tiên gọi vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực và ngành mà các cơ sở công nghiệp quốc phòng có thế mạnh, các lĩnh vực cần có công nghệ cao hoặc lĩnh vực vừa phục vụ quốc phòng, vừa phục vụ kinh tế.
Điều 5. Sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Tiêu chí xác định sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh;
a) Là sản phẩm, dịch vụ cần thiết bảo đảm cho quốc phòng, an ninh;
b) Việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng hoặc đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
2. Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 6. Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng
1. Vật tư kỹ thuật nhập khẩu cho công nghiệp quốc phòng thuộc hàng hóa nhập khẩu được xét miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Vật tư kỹ thuật phục vụ cho công nghiệp quốc phòng được dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành cơ quan liên quan lập Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu và vật tư dự trữ cho công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 7. Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng được nhà nước tạo điều kiện về thành lập tổ chức và đăng ký hoạt động; hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự phục vụ nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lưỡng dụng, cơ – điện tử, tự động hóa, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, hóa chất, vật liệu mới.
4. Các đề tài nghiên cứu, chế thử vũ khí, trang thiết bị mới và đưa vào sản xuất trang bị cho lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có trách nhiệm:
a) Đăng ký tiêu chuẩn, chất lượng, mẫu mã các sản phẩm và bảo hành sản phẩm quốc phòng theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm quốc phòng theo tài liệu thiết kế, công nghệ, điều kiện kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền quy định và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình;
c) Mở rộng các hình thức liên kết để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh và quản lý. Tổ chức công tác thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng tin học vào công tác quản lý, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật.
a) Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản trực tiếp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Được Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, năng lượng đối với nơi chưa có sẵn các hệ thống bảo đảm giao thông và cung cấp năng lượng;
c) Được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng; được miễn tiền thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về Thuế giá trị gia tăng;
d) Được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, bao gồm: chi phí trả lương cho người nghỉ chuẩn bị hưu (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ); chi đảm bảo quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng;
đ) Được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng và hoạt động kinh doanh bổ sung khi không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được giao, nhưng phải hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
e) Được nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí;
g) Được nhà nước xem xét hỗ trợ hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng hai tháng lương thực hiện, trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập hai quỹ đó;
h) Được nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;
i) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt hoạt động trên các địa bàn chiến lược, kết hợp nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
a) Lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, trừ tiền lương thực lĩnh hàng tháng theo kết quả sản xuất kinh doanh;
d) Công nhân quốc phòng, ngoài chế độ tiền lương còn được hưởng thêm chế độ phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
đ) Lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong thời gian tạm ngừng sản xuất quốc phòng mà doanh nghiệp không đủ điều kiện bù đắp chi phí thì được nhà nước hỗ trợ lương;
e) Lao động khi làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh mà bị tai nạn thì được xét hưởng chế độ thương binh hoặc nếu bị chết thì được xét hưởng chế độ liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 9. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
1. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo quy định tại nhóm 1, nhóm 2 thuộc Danh mục A kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi như sau:
a) Được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng;
b) Được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm khi thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng đặc thù quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này; trường hợp bị thương hoặc bị chết được xét công nhận và hưởng chế độ thương binh, liệt sĩ như đối với lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo quy định tại Danh mục B kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất; các trường hợp được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao đã được nhà nước giao đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng trong trường hợp sản xuất sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nghiên cứu khoa học công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ chế tạo sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thì được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2009
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ)
DANH MỤC A
Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch
1. Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài; trang thiết bị kỹ thuật; trang thiết bị, tài liệu mật mã cho quốc phòng, an ninh
2. Sản xuất thuốc nổ, hóa chất phục vụ quốc phòng; chất phóng xạ.
3. In tài liệu, sách, báo chính trị, quân sự chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
4. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
DANH MỤC B
Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu
1. Sản xuất một hoặc một số chi tiết sản phẩm cơ khí (đúc, nhiệt luyện, mạ, gia công cơ khí chính xác; các chi tiết nhựa, compozit) thuộc nhóm 1 và hóa chất thuộc nhóm 2 của Danh mục A.
2. Xây dựng cơ bản các công trình, hạng mục công trình quốc phòng, an ninh
3. Sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh; quản lý, bảo trì đường điện cao thế, hạ thế phục vụ cho các công trình quốc phòng, an ninh.
4. Thi công, quản lý, bảo trì đường bộ; hệ thống cấp, thoát nước nội bộ các công trình quốc phòng, an ninh.
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 46/2009/ND-CP |
Hanoi, May 13, 2009 |
DECREE
DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON DEFENSE INDUSTRY
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the January 26, 2008 Ordinance on Defense Industry;
At the proposal of the Minister of Defense,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
This Decree details and guides Point d, Clause 1, Article 5 of the Ordinance on Defense Industry on export, import and procurement of defense commodities; Clause 2. Article 7 of the Ordinance on Defense Industry on making lists of defense industry establishments: Clause 4, Article 8 of the Ordinance on Defense Industry on the entry of core defense industry establishments into joint ventures or partnerships; Clause 2, Article 10 of the Ordinance on Defense Industry on the list of products and services for defense and security; Article 18 of the Ordinance on Defense Industry on import and reserve of technical supplies for defense industry; Article 20 of the Ordinance on Defense Industry on scientific research, development and transfer of technologies in service of defense industry: Point h. Clause 1. Article of the Ordinance on Defense Industry on the State's policies towards core defense industry establishments; and Article 23 of the Ordinance on Defense Industry on policies towards organizations and individuals engaged in defense industry activities.
Article 2. Export, import and procurement of defense commodities
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Export, import and procurement of defense commodities must comply with plans approved by competent authorities; abide by the State's laws and regulations and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party; and be strictly managed to ensure confidentiality, safety and effectiveness;
b/ Only defense commodities of standards and quality equivalent to or higher than those of defense commodities produced by defense industry establishments are allowed to be imported in case locally made commodities are insufficient;
c/ It is prohibited to import or procure weapons and military technical equipment from unidentified foreign organizations and individuals or of unidentified origin; involved in trade frauds; or with improper technical or tactical properties or utilities;
d/ Export, import or procurement of defense commodities shall be conducted under contracts.
2. Defense commodities which enable the army to perform military and defense tasks include weapons, technical equipment, technological lines and products, services, supplies and other commodities.
3. Defense commodities are divided into two types: special-use military commodities and dual-utility commodities.
a/ Special-use military commodities include weapons, ammunitions, explosive materials, technical or technological equipment and tools, services and supplies for defense purposes;
b/ Dual-utility commodities include technical or technological equipment and tools, services, supplies and commodities which can be used for both defense and socio-economic purposes.
4. Import of defense commodities directly from abroad for the army's military or defense tasks with state budget sources shall be managed by the Ministry of Defense.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Procurement of defense commodities, including technical equipment, tools and supplies and other commodities for the army's military and defense tasks with slate budget sources, shall he managed by the Ministry of Defense.
7. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and agencies in, prescribing the order and procedures for export, import and procurement of defense commodities; working out plans and organizing the strict management of export, import and procurement of defense commodities.
Article 3. Defense industry establishments
1. Criteria for an establishment to be recognized as a defense industry one:
a/ Being lawfully founded under a competent state agency's decision;
b/ Satisfying all conditions and completing all procedures for conducting defense industry activities under the Prime Minister's decisions;
c/ Receiving orders placed or plans assigned by the State for the production and supply of one or several products, product details or services for defense or security.
2. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and concerned ministries and branches in, making a list of defense industry establishments, then submit it to the Prime Minister for approval based on the criteria specified in Clause 1 of this Article.
3. Annually, the Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in. submitting amendments and supplements to the list of defense industry establishments to the Prime Minister for decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Core defense industry establishments may enter into joint ventures or partnerships with domestic economic organizations of all economic sectors and foreign organizations and individuals to produce products for defense or security on the principle of voluntariness, equality and mutual benefit.
2. All activities of entering into economic joint ventures or partnerships shall be conducted under lawful contracts.
3. Core defense industry establishments are prohibited from selling, lending or leasing their legal entity status in economic activities.
4. When entering into joint ventures or partnerships with foreign organizations and individuals to produce products for defense, core defense industry establishments shall abide by the provisions on international cooperation of Article 5 of the Ordinance on Defense Industry and Article 2 of this Decree. In entering into joint ventures or partnerships, it is necessary to:
a/ Clearly identify foreign partners through the verification by competent functional state agencies, especially in national security-related matters;
b/ Prioritize foreign investment in domains and branches in which defense industry establishments have advantages, domains which require high technologies or domains in service of both defense and economic activities.
Article 5. Products and services for defense or security
1. Criteria for identifying products and services for defense or security:
a/ They are necessary for defense or security activities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ They are produced or provided under orders placed or biddings made by competent state agencies at prices or charge rates set by the State.
2. The list of products and services for defense or security is provided in the Appendix to this Decree.
3. In each period, the Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and agencies in, proposing amendments and supplements to the list of products and services for defense or security to the Government for decision.
Article 6. Import and reserve of technical supplies for defense industry
1. Technical supplies imported for defense industry are eligible for duty exemption or reduction consideration under the tax law.
2. Technical supplies for defense industry shall be reserved under the law on national reserves.
3. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and agencies in, making a list of technical supplies imported and supplies reserved for defense industry, then submitting it to the Prime Minister for approval.
4. In each period, the Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and agencies in, proposing amendments and supplements to the list of technical supplies for defense or security to the Prime Minister for decision.
Article 7. Scientific research, development and transfer of technologies in service of defense industry
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Domestic and foreign organizations and individuals that participate in scientific research, development and transfer of technologies in service of defense industry may enjoy favorable conditions for founding and operation registration; tax and credit incentives, and other preferential policies provided for by law.
3. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Science and Technology in, working out and managing the implementation of plans on research and application of science, techniques and technologies to production, repair, innovation and modernization of weapons and military technical equipment used for defense and security tasks, prioritizing high technologies and dual-utility technologies, mechano-electronics, automation, electro-telecommunications, information technology, chemicals and new materials.
4. Projects on research into and trial production of new weapons, equipment and tools, and mass production and supply thereof for armed forces shall be implemented under law.
5. Domestic and foreign organizations and individuals shall:
a/ Register standards, quality and models of defense products and provide warranty for these products under law;
b/ Inspect the quality of defense products according to designing and technological documents, technical conditions and product standards set by competent agencies and take responsibility for the quality of their products;
c/ Expand the forms of partnership and association in order to promote research and application of scientific advances to production, business and management. Supply scientific, technical and technological information, application of information technology to management work, and elaboration of econo-technical norms.
Article 8. The State's policies towards core defense industry establishments and their employees
1. When directly performing defense service tasks, core defense industry establishments may enjoy preferences, incentives and investment supports, specifically as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Enjoying the State's investment in transport and energy infrastructure in areas where transport and energy supply systems are not yet available;
c/ Being exempt from land rents, land use levy and tax for necessary land areas used during the period of performance of defense service tasks; and from value-added tax for a number of products for defense or security under the law on value-added tax;
d/ Being allowed to account a number of special expenses into defense product costs or defense service charges, including salaries paid to would-be pensioners (in case these persons are ineligible for state budget supports or enjoy insufficient supports); expenses for procurement of uniforms and other military items for officers, career soldiers and defense workers and employees;
e/ Being allowed to use resources allocated to them in producing and supplying defense products and services and conducting additional business operations without affecting the performance of their assigned defense or security service tasks, but required to separately account these business operations and fulfill the tax obligation under law;
f/ Receiving state budget allocations for maintenance and regular repair of defense production lines in case of temporary production cessation which renders them unable to cover their costs;
g/ Being considered by the Slate for supports equal to two months' paid salary for their reward and welfare funds, in case they have insufficient sources for setting up these funds;
h/ Receiving the State's financial supports for building kindergartens and other educational establishments in localities where no schools or classes within the public education system are available; and for health care in localities where infirmaries need to be maintained due to particular conditions;
i/ Core defense industry establishments operating in strategic localities and performing combined economic and defense tasks are entitled to incentives and other supports under the Prime Minister's decisions.
2. Employees of core defense industry establishments are entitled to the following:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Employees possessing university or higher degrees and technical workers in special defense occupations and leading technical workers of their branches may enjoy attraction allowances;
c/ Employees engaged in research, manufacture, repair, preservation and transport of defense products being weapons or equipment or doing jobs requiring high responsibility may enjoy responsibility allowances during the time of performing their tasks; and hazard or danger allowances for special defense occupations or jobs;
d/ Defense workers may enjoy, apart from salaries, salary-based allowances under regulations on salaries for cadres, civil servants, public employees and armed forces personnel;
e/ Employees on the state payroll and working in defense production lines may enjoy salary supports from the State during the period of temporary cessation of defense production which renders their enterprises unable to cover their costs;
f/ Employees who are wounded or die in accidents when performing defense or security service tasks in localities with particularly difficult socio-economic conditions or urgent or dangerous defense or security jobs will be considered for entitlements for war invalids or recognized as fallen heroes under the law on preferential treatment of people with meritorious services to the revolution.
3. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and branches in, guiding preferential policies applicable to core defense industry establishments and their employees specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 9. The State's policies towards organizations and individuals engaged in defense industry activities
1. When directly producing defense products for defense industry specified in group 1 or group 2 of List A enclosed with this Decree, organizations or individuals may enjoy the following entitlements and preferential policies:
a/ Exemption from land rents, land use levy and tax for necessary land areas used during the time of direct defense service;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. When directly producing defense products for defense industry specified in List B enclosed with this Decree, organizations or individuals may enjoy the entitlements and preferential policies under regulations on production and supply of public-utility products and services.
Article 10. The State's policies towards foreigners engaged in defense industry activities
1. Foreign organizations and individuals that invest in Vietnam under the investment law will be leased land by the Vietnamese State, in case they are allowed to lease land from enterprises building and dealing in infrastructure of industrial parks and hi-tech parks to which land has been allocated by the State, they shall comply with the land law.
2. When engaged in defense industry activities to produce products and product details, conduct scientific and technological research or technology transfer for the manufacture of products for defense or security purposes, foreign organizations and individuals may be exempt from value-added tax under the value-added tax law. Enterprise income tax will be exempt for investors contributing as capital inventions, technical know-how. technological processes or technical services. Enterprise income tax will be reduced for income from the transfer of foreign investors' capital amounts to Vietnamese enterprises under the Law on Enterprise Income Tax.
Article 11. Effect
This Decree takes effect on June 27, 2009.
Article 12. Implementation responsibility The Minister of Defense, ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies, presidents of provincial-level People's Committees and organizations and individuals engaged in defense industry activities shall implement this Decree.
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
APPENDIX
LIST
OF PRODUCTS AND SERVICES FOR DEFENSE OR SECURITY
(To the Government's Decree No. 46/2009/ND-CP of May 13, 2009)
List A
PRODUCTS AND SERVICES FOR DEFENSE OR SECURITY PRODUCED OR PROVIDED BY CORE DEFENSE INDUSTRY ESTABLISHMENTS BY THE MODE OF ORDER PLACEMENT OR PLAN ASSIGNMENT
1. Production and repair of weapons and military materials; technical equipment and facilities; cipher equipment, tools and documents for defense or security.
2. Production of explosives and chemicals for defense; radioactive substances.
3. Printing of political and military documents, books and newspapers for defense or security.
4. Performance of special defense or security tasks under the Prime Minister's decisions.
List B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Production of one or several of mechanical product details (casting, thermo-metallurgy, plating, precision mechanical processing, plastic or composite details) of group 1 and chemicals of group 2 of List A.
2. Capital construction of defense or security works and work items.
3. Production and complete assembly; management and maintenance of high-voltage or low-voltage power transmission lines in service of defense or security works.
4. Construction, management and maintenance of roads; water supply and drainage systems within defense or security works.-
;Nghị định 46/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng
Số hiệu: | 46/2009/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/05/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 46/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng
Chưa có Video