HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
217-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1961
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ
BỊ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự
ngày 15 tháng 04 năm 1960;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp thường vụ của Hội đồng
Chính phủ ngày 09 tháng 10 năm 1961;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay ban hành điều lệ về đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị.
Điều 2.
– Những quy định trước đây về việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị
trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 3. –
Ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành điều lệ này.
|
T.M.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
ĐIỀU LỆ
VỀ ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
– Tất cả các công dân đến tuổi làm nghĩa vụ quân sự các quân nhân (sĩ quan hạ
sĩ quan và binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong lực lượng Công an
nhân dân vũ trang) chuyển sang ngạch dự bị, đều phải được đăng ký nghĩa vụ quân
sự theo những điều quy định trong điều lệ này.
Điều 2.
– Khi đăng ký nghĩa vụ quân sự những người nói trong điều 1 được sắp xếp vào một
trong những loại sau đây:
1. Loại tuyển binh thời binh,
2. Loại sĩ quan dự bị,
3. Loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng
1,
4. Loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng
2.
Mỗi loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự
bị hạng 1 và hạng 2 được phân theo lứa tuổi ra 2 lớp: lớp từ 18 đến 35 tuổi và
lớp từ 36 đến 45 tuổi.
Điều 3. –
Đăng ký vào loại tuyển binh thời bình tất cả công dân nam giới từ 18 đến 25 tuổi
có đủ điều kiện để phục vụ trong quân đội thường trực, trừ những sinh viên và học
sinh đang học tại các trường đại học, các trường chuyên nghiệp trung cấp, và những
người thuộc vào các trường hợp được miễn hoặc hoãn gọi ra phục vụ tại ngũ trong
thời bình quy định trong điều 27 luật nghĩa vụ quân sự.
Để chuẩn bị cho việc đăng ký tuyển
binh thời bình tất cả các công dân nam giới đến 17 tuổi đều được kê khai danh
sách và kiểm tra sức khỏe theo sự hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều 4.
– Đăng ký vào loại sĩ quan dự bị những người sau đây:
1. Những sĩ quan xuất ngũ
còn đủ điều kiện về các mặt tuổi, sức khỏe khả năng để phục vụ trong ngạch dự bị
và được cấp có thẩm quyền chuẩn y cho chuyển sang ngạch dự bị.
2. Những hạ sĩ quan đã hết
hạn tại ngũ mà trước khi chuyển sang ngạch dự bị, hoặc trong thời gian dự bị đã
trúng tuyển kỳ thi sĩ quan dự bị và được phong cấp sĩ quan dự bị.
3. Những sinh viên tốt
nghiệp các trường đại học đã trúng tuyển kỳ thi sĩ quan dự bị và được phong cấp
sĩ quan dự bị.
4. Những cán bộ công tác ở
các ngành ngoài quân đội mà có khả năng đảm nhiệm một chức vụ trong quân đội và
được phong cấp sĩ quan dự bị.
Điều 5.
– Đăng ký vào loại hạ sĩ quan và binh 1 dự bị hạng 1 những người sau đây:
1. Những hạ sĩ quan và
binh sĩ nam giới đã phục vụ tại ngũ hết thời hạn quy định trong điều 10 luật
nghĩa vụ quân sự.
2. Những hạ sĩ quan và
binh sĩ nam giới xuất ngũ trước khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ nhưng đã được
huấn luyện đủ theo chương trình chính quy.
3. Những học sinh tốt
nghiệp các trường chuyên nghiệp trung cấp đã trúng tuyển kỳ thi hạ sĩ quan dự bị
và được phong cấp hạ sĩ quan dự bị.
4. Những công dân nam giới
trong lứa tuổi nghĩa vụ quân sự đã được huấn luyện đủ theo chương trình chính
quy hoặc có một nghề nghiệp chuyên môn tương tự với một ngành chuyên môn trong
quân đội (trừ những người đủ điều kiện trong lứa tuổi tuyển binh thời bình).
Điều 6.
– Đăng ký vào loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng 2 những người sau đây:
1. Những công dân nam giới
trong lứa tuổi nghĩa vụ quân sự mà không đủ điều kiện đăng ký vào loại tuyển
binh thời bình và loại hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng 1.
2. Những quân nhân xuất
ngũ trước khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ mà chưa được huấn luyện đủ theo
chương trình chính quy.
3. Những sinh viên và học
sinh trong lứa tuổi nghĩa vụ quân sự đang học tại các trường đại học và các trường
chuyên nghiệp trung cấp.
4. Những nữ quân nhân phục
viên, chuyển ngành và những công dân nữ giới từ 18 đến 45 tuổi có một trong những
nghề chuyên môn cần cho quân đội theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 7.
– Không đăng ký nghĩa vụ quân sự những người sau đây:
1. Những người đang trong
thời gian bị tước quyền chính trị, những người đang bị tù, bị quản chế hoặc tập
trung giáo dục cải tạo.
2. Những quân nhân bị tước
quân tịch.
Điều 8.
– Quân nhân dự bị hết hạn tuổi hoặc không còn đủ điều kiện sức khỏe để phục vụ
trong ngạch dự bị thì được giải ngạch và xóa sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 9.
– Những người vì điều kiện sức khỏe đã được giải ngạch và xóa sổ đăng ký nghĩa
vụ quân sự, nhưng sau một thời gian nếu kiểm tra lại thấy sức khỏe đã thay đổi
và có đủ điều kiện để tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự, thì lại được đăng ký nghĩa
vụ quân sự.
Chương 2:
QUY TẮC ĐĂNG KÝ, THỐNG
KÊ VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Điều 10.
– Quân nhân chuyển sang ngạch dự bị phải được đăng ký nghĩa vụ quân sự ở đơn vị
mình theo quy định ở điều 28 chương IV của điều lệ này. Khi về đến địa phương
cư trú hoặc công tác, trong hạn 10 ngày, phải đến cơ quan đăng ký xin chứng thực
vào chứng minh thư nghĩa vụ quân sự, nếu là sĩ quan thì đến xin chứng thực ở Tỉnh
đội, Thành đội, nếu là hạ sĩ quan và binh sĩ thì đến xin chứng thực ở Huyện đội,
Thị đội. Trường hợp người quân nhân chuyển sang ngạch dự bị về cư trú hoặc công
tác ở khu tự trị Thái Mèo thì đến xin chứng thực ở Châu đội.
Sau khi đã được chứng thực vào
chứng minh thư, quân nhân dự bị phải báo cáo để vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự
tại Ủy ban hành chính cơ sở nơi cư trú (xã, thị trấn, thị xã, khu phố, thành phố
không chia ra khu phố), hoặc tại đơn vị công tác (cơ quan, công trường, nông
trường, xí nghiệp, trường học, v.v…).
Điều 11.
– Sinh viên tốt nghiệp các trường đại học và trúng tuyển kỳ thi sĩ quan dự bị,
cán bộ các ngành ngoài quân đội được phong cấp sĩ quan dự bị phải được đăng ký
nghĩa vụ quân sự theo thủ tục quy định cho các sĩ quan chuyển sang ngạch dự bị,
nếu là sinh viên thì đăng ký tại trường, nếu là cán bộ các ngành thì đăng ký tại
cơ quan công tác.
Điều 12.
– Hàng năm vào khoảng 5 ngày đầu tháng giêng dương lịch, khi có thông báo của Ủy
ban hành chính huyện, châu, khu phố, thị xã hoặc thành phố không chia ra khu phố
các công dân nam giới đến tuổi làm nghĩa vụ quân sự phải đến Ủy ban hành chính
cơ sở nơi cư trú để kiểm tra sức khỏe và đăng ký nghĩa vụ quân sự; nếu là công
nhân, viên chức thì đăng ký ở đơn vị công tác.
Điều 13.
– Sau khi đăng ký nghĩa vụ quân sự, những người đủ điều kiện thì được cấp chứng
minh thư nghĩa vụ quân sự, những người không đủ điều kiện đăng ký thì được cấp
giấy chứng nhận.
Điều 14.
– Quân nhân dự bị khi thay đổi chỗ ở, hoặc đơn vị công tác phải báo cáo với cơ
quan đăng ký cũ xin chuyển đăng ký; khi đến chỗ ở mới hoặc đơn vị công tác mới
phải xin đăng ký lại. Trong trường hợp thay đổi chức vụ công tác, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp chuyên môn, v.v… người quân nhân dự bị phải báo cáo xin đăng
ký bổ sung.
Điều 15.
– Quân nhân dự bị, khi được gọi ra phục vụ tại ngũ thời bình hoặc thời chiến,
phải mang theo chứng minh thư nghĩa vụ quân sự đến địa điểm quy định để được kiểm
tra và nhận nhiệm vụ. Khi đã được tuyển và bổ sung vào một đơn vị quân đội thường
trực thì người quân nhân dự bị phải nộp chứng minh thư nghĩa vụ quân sự cho đơn
vị. Đơn vị có trách nhiệm báo cho cơ quan quân sự địa phương quản lý người quân
nhân dự bị đó để xóa sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự; cơ quan quân sự địa phương có
trách nhiệm bàn giao cho đơn vị bộ đội những hồ sơ cần thiết có liên quan đến
quân nhân đó.
Điều 16.
– Quân nhân dự bị, khi được cử ra nước ngoài công tác hay học tập từ một năm trở
lên, phải báo cáo xin tạm thời xóa sổ đăng ký và nộp lại chứng minh thư nghĩa vụ
quân sự tại cơ quan quân sự địa phương.
Khi về nước, quân nhân dự bị phải
đến cơ quan quân sự địa phương nơi công tác, báo cáo xin đăng ký và cấp lại chứng
minh thư nghĩa vụ quân sự sau đó phải báo cáo với đơn vị công tác của mình để
vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Quân nhân dự bị được cử ra nước
ngoài công tác hay học tập trong thời hạn dưới một năm thì chỉ báo cáo và gửi lại
chứng minh thư nghĩa vụ quân sự tại đơn vị mình công tác.
Điều 17.
– Nếu quân nhân dự bị bị tước quyền chính trị, bị tù, bị quản chế, bị tập trung
giáo dục cải tạo hoặc bị tước quân tịch, thì cơ quan quân sự địa phương có
trách nhiệm xóa sổ đăng ký, thu hồi chứng minh thư nghĩa vụ quân sự. Sau một thời
gian nếu người đó lại có đủ điều kiện để làm nghĩa vụ quân sự, thì cơ quan quân
sự nói trên xét và đăng ký lại.
Điều 18.
– Quân nhân dự bị, khi hết hạn tuổi làm nghĩa vụ quân sự hoặc không còn đủ điều
kiện sức khỏe để tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự, thì nộp chứng minh thư nghĩa vụ
quân sự tại Ủy ban hành chính cơ sở nơi cư trú hoặc đơn vị công tác để xin giải
ngạch và xóa sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự. Thủ tục giải ngạch do Bộ Quốc phòng
quy định.
Điều 19.
– Trong thời gian ở ngạch dự bị, nếu quân nhân dự bị chết thì thân nhân có nhiệm
vụ báo cáo và nộp chứng minh thư nghĩa vụ quân sự tại Ủy ban hành chính cơ sở
nơi cư trú. Ủy ban hành chính cơ sở xóa sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự và báo cáo
lên cơ quan quân sự địa phương quản lý người quân nhân dự bị đó.
Trường hợp quân nhân dự bị đăng
ký ở đơn vị công tác, thì đơn vị đó có trách nhiệm xóa sổ đăng ký nghĩa vụ quân
sự và báo cáo cho cơ quan quân sự địa phương.
Chương 3:
QUY TẮC ĐĂNG KÝ NHỮNG
NGƯỜI ĐƯỢC HOÃN GỌI RA PHỤC VỤ TẠI NGŨ TRONG THỜI CHIẾN
Điều 20.
– Trong thời chiến, tất cả những quân nhân dự bị ở các địa phương và các cơ
quan Nhà nước đều phải sẵn sàng làm nghĩa vụ tham gia bảo vệ Tổ quốc theo luật
nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên để bảo đảm hoạt động liên tục của một số ngành cần
thiết một bộ phận quân nhân dự bị sẽ được hoãn gọi ra phục vụ tại ngũ trong thời
chiến theo điều 34 luật nghĩa vụ quân sự.
Điều 21.
– Nay thành lập Hội đồng hoãn trưng với nhiệm vụ giúp Hội đồng Chính phủ nghiên
cứu những quy tắc, tiêu chuẩn đăng ký hoãn gọi ra phục vụ tại ngũ thời chiến và
hướng dẫn các ngành làm các công tác cần thiết để chuẩn bị cho việc trình lên Hội
đồng quốc phòng dự thảo quyết định về việc hoãn gọi ra phục vụ thời chiến.
Thành phần Hội đồng hoãn trưng do Bộ Quốc phòng và Ủy ban kế hoạch Nhà nước đề
nghị lên Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 4:
CHỨC TRÁCH CÁC CƠ QUAN
TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Điều 22.
– Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm lãnh đạo chung việc đăng ký, thống kê và quản
lý quân nhân dự bị. Bộ Tổng Tham mưu và Tổng cục Chính trị, trong phạm vi được
Bộ Quốc phòng ủy nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công
tác đó.
Các cơ quan quân sự địa phương từ
cấp huyện trở lên, trong phạm vi quyền hạn do Bộ Quốc phòng quy định cho mỗi cấp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự
bị trong địa phương mình.
Điều 23.
– Các Ủy ban hành chính từ cấp huyện, châu trở lên có trách nhiệm lãnh đạo các
cơ quan quân sự địa phương đồng cấp và Ủy ban hành chính cấp dưới thực hiện việc
đăng ký thống kê, quản lý quân nhân dự bị, và có trách nhiệm bảo đảm cho mọi
công dân chấp hành đầy đủ việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 24.
– Các Ủy ban hành chính cơ sở (xã, thị xã, thị trấn, khu phố, thành phố không
chia ra khu phố) có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức việc đăng ký, thống kê và quản
lý những quân nhân dự bị thuộc các loại tuyển binh thời bình, hạ sĩ quan và
binh sĩ dự bị hạng 1 và hạng 2, đồng thời nắm danh sách và tình hình thay đổi của
các sĩ quan dự bị trong địa phương mình để kịp thời báo cáo lên cơ quan quân sự
cấp trên trực tiếp.
Xã đội, thị đội, khu đội có
trách nhiệm giúp Ủy ban hành chính cấp tương đương thực hiện các nhiệm vụ nói
trên.
Điều 25.
– Các cơ quan, công trường, nông trường, xí nghiệp, trường học v.v… có trách
nhiệm tổ chức đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong đơn vị mình dưới
sự lãnh đạo của Ủy ban hành chính địa phương và theo sự hướng dẫn của cơ quan
quân sự địa phương.
Điều 26.
– Các Bộ, các ngành trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ đôn đốc các cơ quan, công
trường, nông trường, xí nghiệp, trường học v.v… trực thuộc thực hiện việc đăng
ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị.
Điều 27.
– Đối với các đơn vị công tác lưu động, thuộc các Bộ, các ngành trực thuộc
trung ương thì các Bộ, các ngành trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức
đăng ký, thống kê, quản lý quân nhân dự bị và báo cáo cho cơ quan quân sự nơi
các Bộ, các ngành trực thuộc trung ương đóng trụ sở.
Điều 28.
– Các đơn vị bộ đội từ cấp Trung đoàn trở lên, các Tỉnh đội, Thành đội và các
Ban chỉ huy Công an nhân dân vũ trang các tỉnh, thành và khu tự trị, trong phạm
vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự, lập bảng đăng
ký, cấp chứng minh thư nghĩa vụ quân sự cho các quân nhân thuộc đơn vị mình được
xuất ngũ và chuyển sang ngạch dự bị; gửi bảng đăng ký của sĩ quan dự bị về cho
Tỉnh đội, Thành đội hoặc Quân khu, gửi bảng đăng ký của hạ sĩ quan và binh sĩ dự
bị về cho Huyện đội, Châu đội, Thị đội nơi quân nhân dự bị về cư trú hoặc công
tác; giao chứng minh thư nghĩa vụ quân sự cho quân nhân dự bị mang về địa
phương làm các thủ tục quy định ở điều 10.
Điều 29.
– Cơ quan Công an khi đăng ký hộ khẩu, cấp giấy di chuyển hộ khẩu, phải kiểm
tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự của quân nhân dự bị. Đối với những người chưa
làm đủ các thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự thì chưa cấp giấy di chuyển hoặc
chưa đăng ký hộ khẩu và giúp cho họ đến cơ quan quân sự địa phương làm các thủ
tục đăng ký cần thiết, để rồi cấp giấy di chuyển hoặc đăng ký hộ khẩu ngay cho
họ.
Điều 30.
– Các cơ quan, công trường, nông trường, xí nghiệp, v.v… khi tuyển người vào
làm việc trong đơn vị mình có trách nhiệm kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự
đối với người được tuyển mà đã làm đủ các thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự, thì
đăng ký lại cho họ; đối với người chưa làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự,
thì giúp cho họ làm đủ các thủ tục trước khi tuyển.
Điều 31.
– Khi quân nhân dự bị bị tước quyền chính trị, bị tù, bị quản chế hoặc bị tập
trung giáo dục cải tạo, thì cơ quan chấp hành án hoặc Ủy ban hành chính cơ sở
có trách nhiệm báo cho cơ quan quân sự địa phương quản lý người quân nhân dự bị
đó biết để thu hồi chứng minh thư nghĩa vụ quân sự…
Điều 32.
– Cơ quan Y tế có trách nhiệm kiểm tra sức khỏe cho những người đăng ký nghĩa vụ
quân sự theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng.
Điều 33.
– Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn thi hành các thủ tục về
đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị, và các chế độ báo cáo, kiểm tra
hàng năm về số lượng chất lượng của quân nhân dự bị.