HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
SỐ: 111-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 1963 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH, BỆNH CHO GIA SÚC, GIA CẦM
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng
Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
1963,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. – Ông Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành nghị định này.
|
T.M
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH, BỆNH CHO GIA SÚC, GIA CẦM
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
II. CÔNG TÁC PHÒNG DỊCH, BỆNH
A. Tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến lò mổ.
a) Xây dựng chuồng, trại theo đúng các tiêu chuẩn vệ sinh thú y và thi hành đầy đủ những biện pháp vệ sinh phòng, và chống dịch, bệnh cho gia súc, gia cầm.
b) Nhốt riêng trong một thời gian ít nhất là bảy ngày những gia súc, gia cầm mới chuyển về cơ sở chăn nuôi của mình.
c) Khi có gia súc, gia cầm mắc dịch hoặc nghi là mắc dịch phải báo cho Ủy ban hành chính xã sở tại, cơ quan quản lý cấp trên của mình và cơ quan nông nghiệp gần nhất biết.
d) Những súc vật ốm phải cách ly, không được nuôi chung với những súc vật không mắc bệnh. Những súc vật chết vì bệnh truyền nhiễm phải chôn ở những địa điểm nhất định, không được mổ thịt để bán hoặc ăn.
Điều 5. – Những người chăn nuôi riêng có nhiệm vụ:
a) Thực hiện đúng những biện pháp vệ sinh phòng và chống dịch, bệnh do cơ quan nông nghiệp hướng dẫn.
b) Báo ngay cho cơ quan chính quyền gần nhất biết mỗi khi có một số gia súc chết đột ngột, nghi là mắc dịch.
Cấm mổ thịt để bán hoặc ăn thịt những súc vật ốm hoặc chết vì bệnh truyền nhiễm. Súc vật chết phải chôn theo thể thức do Bộ Nông nghiệp quy định, không được vứt xác bừa bãi.
B. Trong việc xuất, nhập khẩu và trong việc thu mua, vận chuyển gia súc, gia cầm ở trong nước.
Cấm vận chuyển gia súc, gia cầm bị bệnh truyền nhiễm.
Việc vận chuyển súc vật bằng đường hàng không chỉ được tiến hành khi được Bộ Nông nghiệp thỏa thuận.
Các phương tiện vận tải sau khi vận chuyển xong phải tiêu độc.
Thịt tươi đem ra thị trường bán phải có dấu kiểm soát sát sinh. Sữa tươi đem bán phải đóng vào chai có dán tem hoặc có giấy chứng nhận kiểm soát vệ sinh thực phẩm.
III. CÔNG TÁC CHỐNG DỊCH, BỆNH
- Bệnh dại đối với tất cả các loại gia súc
- Bệnh dịch tả trâu bò đối với tất cả các loại nhai lại và đối với lợn;
- Bệnh tụ huyết trùng, bệnh lao đối với trâu bò.
- Bệnh nhiệt thán đối với tất cả các loại tự nhiên cảm nhiễm;
- Bệnh ung khí thán đối với trâu bò;
- Bệnh lở mồm long móng đối với trâu, bò, cừu, lợn;
- Bệnh tiêu mao trùng đối với la, lừa, ngựa, trâu bò;
- Bệnh tỵ thư, tiêm la ngựa, lâm ba hệ viêm đối với la, lừa, ngựa;
- Bệnh dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, phó thương hàn, lợn đóng dấu đối với lợn;
- Bệnh lưu sản truyền nhiễm đối với dê, cừu, v.v…
Bộ Nông nghiệp sẽ quy định bổ sung vào danh sách nói trên khi có những bệnh mới cần phòng và chống như những bệnh trên đây.
Lệnh công bố dịch sẽ bãi bỏ sau khi đã dập tắt được dịch và cũng do Ủy ban hành chính tỉnh hoặc cấp tương đương quyết định theo những thể thức như lúc công bố dịch.
Điều 17. – Khi đã có lệnh công bố dịch:
a) Cấm thu mua và đưa ra đưa vào vùng có dịch những gia súc, gia cầm thuộc loại dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố; cấm người không có phận sự vào nơi cách ly súc vật ốm.
b) Cấm đuổi đi bộ qua ổ dịch những gia súc, gia cầm thuộc loại dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố. Nếu vận chuyển bằng ô-tô thì xe phải đi thẳng, không được dừng lại trong ổ dịch. Ủy ban hành chính xã phải cắm biển báo hiệu vùng có dịch, đặt trạm gác và quy định những hướng đi để tránh ổ dịch.
Khi có lệnh công bố dịch ở các bến tàu, ga xe lửa, thì việc chuyển những gia súc, gia cầm thuộc loại dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố cũng phải đình chỉ ngay. Trong trường hợp này, Ủy ban hành chính thành hoặc tỉnh và các Sở hoặc Ty nông nghiệp phải lập tức báo cáo cho Bộ Nông nghiệp, Bộ Giao thông vận tải biết, chậm nhất là trong vòng 12 tiếng đồng hồ kể từ khi ra lệnh công bố dịch.
c) Cấm đem bán ở chợ hoặc trưng bày ở hội chợ trong phạm vi ổ dịch những gia súc, gia cầm thuộc loại dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố.
d) Phải triệt để thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng dịch: cách ly những súc vật ốm; chôn hoặc đốt xác hoặc chế biến những súc vật chết; tiêu độc chuồng trại, phân, rác độn chuồng, thức ăn của những súc vật ốm hoặc chết. Bộ Nông nghiệp sẽ quy định thể lệ xử lý đối với từng loại bệnh và từng loại súc vật.
IV. BIỆN PHÁP XỬ LÝ NHỮNG TRƯỜNG HỢP VI PHẠM ĐIỀU LỆ PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH, BỆNH CHO GIA SÚC, GIA CẦM
a) Trường hợp vi phạm nhẹ thì xử lý theo thể lệ quản lý trị an.
b) Trường hợp vi phạm nhiều lần và gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước và của nhân dân, thì sẽ bị truy tố trước tòa án để xử phạt theo Sắc lệnh số 125-SL ngày 11 tháng 7 năm 1950.
V. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ
Nghị định 111-CP năm 1963 ban hành điều lệ phòng và chống dịch, bệnh cho gia súc, gia cầm do của Hội đồng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 111-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Hội đồng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 23/07/1963 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 111-CP năm 1963 ban hành điều lệ phòng và chống dịch, bệnh cho gia súc, gia cầm do của Hội đồng Chính phủ ban hành
Chưa có Video