CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 2 năm 1993 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để bảo đảm an toàn các công trình xăng dầu và các công trình lân cận; bảo đảm
an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ thương mại,
NGHỊ ĐỊNH :
Bộ thương mại và Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các Bộ, các ngành, các địa phương thi hành nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
(Kèm theo Nghị định số 10-CP ngày 17-2-1993 của Chính phủ)
Quy định này không áp dụng cho các kho xăng dầu của các hộ tiêu thụ, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, kho và đường ống dẫn khí đốt, khí hoá lỏng và các công trình khai khác, chế biến xăng dầu.
PHẠM VI BẢO ĐẢM AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
Điều 3. - Đối với kho xăng dầu.
Phạm vi bảo đảm an toàn tính từ các bể chứa xăng dầu, các hành mục công trình có nguy hiểm về cháy nổ trong các kho xăng dầu cấp I (có dung tích chứa từ 50.000 m3 trở lên), kho cấp II (có dung tích chứa từ 10.000 m3 đến 50.000 m3), kho cấp III (có dung tích nhỏ hơn 10.000 m3) đến các đối tượng ngoài kho được quy định:
1. Nhà ở và các công trình công cộng của khu dân cư:
- 150 m đối với kho cấp I
- 100 m đối với kho cấp II
- 60 m đối với kho cấp III.
2. Nhà làm việc và các công trình của cơ quan, xí nghiệp:
- 100 m đối với kho cấp I
- 40 m đối với kho cấp II, III
3. Rừng cây: Rừng cây lá to bản:
- 20 m chung cho các cấp kho.
Rừng cây lá kim, cỏ tranh:
- 100 m đối với kho cấp I
- 50 m đối với kho cấp II, III.
4. Mỏ than lộ thiên, kho chứa vật liệu dễ cháy (gỗ than, bông vải sợi v.v...):
- 100 m đối với kho cấp I
- 50 m đối với kho cấp II, III
5. Đường sắt:
Khu vực nhà ga:
- 100 m đối với kho cấp I
- 80 m đối với kho cấp II, III.
Khu vực sân ga xếp dỡ hàng và đường nhánh:
- 80 m đối với kho cấp I
- 60 m đối với kho cấp II, III.
Đường sắt chính:
- 50 m đối với kho cấp I
- 40 m đối với kho cấp II, III
6. Đường ô tô:
Đường ô tô cấp I, II và III:
- 50 m đối với kho cấp I
- 30 m đối với kho cấp II, III.
Đường ô tô cấp IV, V:
- 30 m đối với kho cấp I
- 20 m đối với kho cấp I, III.
7. Sân bay:
Trong phạm vi phễu bay:
- 2000 m đối với kho cấp I
- 1000 m đối với kho cấp II, III.
Ngoài phạm vi phễu bay:
- 1000 m đối với kho cấp I, II
- 500 m đối với kho cấp III.
8. Cột điện:
Cách tường rào kho bằng 1,5 lần chiều cao cột điện cao nhất chung cho các cấp kho.
Khoảng cách quy định trên đây được tính theo đường thẳng từ các mặt ngoài của kho xăng dầu đến mặt ngoài đối diện của các đối tượng. Riêng đường sắt tính từ tim đường gần nhất.
Điều 4. - Đối với bến cảng xuất nhập xăng dầu:
1. Phạm vi bảo đảm an toàn bến cảng xuất nhập xăng dầu trên biển, hồ đến cầu tầu bốc dỡ hàng khô, cầu tầu khác, quân cảng, khu du lịch và các cầu tầu khác được quy định:
- Cầu cảng xuất nhập xăng dầu loại I (xăng, TC-1...): 200 m.
- Cầu cảng xuất nhập xăng dầu loại II (dầu ma zút, dầu nhờn, dầu hoả, diezen): 150 m.
2. Phạm vi bảo đảm an toàn bến cảng xuất nhập xăng dầu ven sông đặt phía hạ lưu đến các đối tượng được quy định:
- Quân cảng cố định, cảng hàng hoá: 1000 m.
- Cảng, công trình thuỷ điện và công trình lấy nước sinh hoạt: 300 m.
- Các công trình khác: 200 m.
3. Phạm vi bảo đảm an toàn bến cảng xuất nhập xăng dầu ven sông đặt phía thượng lưu đến các đối tượng được quy định:
- Quân cảng cố định: 4000 m
- Cảng, công trình thuỷ điện và công trình lấy nước sinh hoạt: 2000 m
- Các công trình khác: 800 m.
Trường hợp bến cảng xuất nhập xăng dầu loại II thì khoảng cách quy định trong khoản 2 và khoản 3 được giảm 30%. Nếu bến cảng xuất nhập xăng dầu cho các phương tiện vận chuyển có trọng tải dưới 300 tấn thì khoảng cách quy định trong khoản 2 và khoản 3 được giảm 50%. Các khoảng cách trên được tính từ mép ngoài của bến cảng xuất nhập xăng dầu đến mép ngoài đối diện của các đối tượng trên.
Điều 5.- Đối với đường ống chính dẫn xăng dầu.
- 75 m đối với các đường ống cấp IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
b) Nhà ở riêng biệt, trại chăn nuôi, các kho nông, lâm nghiệp, vùng cây công nghiệp và vườn cây:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
c) Đường sắt (phạm vi tính từ tim đường sắt gần nhất).
Khi đường ống chạy song song với đường sắt chính:
- 50 m đối với đường cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống chạy song song với đường sắt phụ:
- 30 m đối với đương cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía thượng lưu cầu đường sắt chính và phụ:
- 100 m đối với đường ống cấp IV.
- 70 m đối với đường ống V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu đường sắt chính:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu đường sắt phụ:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
d) Đường ô tô:
Khi đường ống chạy song song với đường ô tô cấp I, II và III:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống chạy song song với đường ô tô cấp IV và V:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía thượng lưu cầu với đường ô tô các cấp:
- 100 m đối với đường ống cấp IV.
- 70 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu với đường ô tô cấp I, II, III:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu với đường ô tô cấp IV và V:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
đ) Bến cảng, sông, bến đò, bến ca nô:
Khi đường ống ở phía thượng lưu:
- 100 m đối với đường ống cấp IV.
- 70 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu:
- 75 m đối với đường ống cấp IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
e) Đập nước nhà máy thuỷ điện, trạm bơm tưới tiêu.
Khi dường ở phía thượng lưu:
- 100 m đối với đường ống cấp IV.
- 70 m đối với dường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu:
- 400 m đối với đường ống cấp IV, V.
g) Kênh dẫn nước tưới tiêu, hồ, sông chạy song song với đường ống:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
i) Các thông tin ngầm chạy song song với đường ống cấp IV, V phải bảo đảm khoảng cách với đường ống ít nhất bằng 10 m.
2. Đối với đường ống chính dẫn xăng dầu có đường kính và áp suất làm việc khác với đường ống chính dẫn xăng dầu cấp IV và V thì phạm vi bảo đảm an toàn phải được thoả thuận của công an phòng cháy chữa cháy, cơ quan chủ quản và các ngành có liên quan.
3. Trong trường hợp đặc biệt, khi có các biện pháp kỹ thuật tăng cường mức độ an toàn được sự thoả thuận của công an phòng cháy chữa cháy và các cơ quan liên quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì khoảng cách quy định ở khoảng I sẽ được giảm xuống nhưng không giảm quá 30% khoảng cách đã quy định (trừ mục h).
BẢO VỆ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
Ở những nơi phạm vi bảo đảm an toàn công trình xăng dầu đồng thời thuộc phạm vi an toàn công trình giao thông, khu vực kiểm soát biên phòng, khu vực kiểm soát hải quan... Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thống nhất với các ngành có liên quan quy định việc sử dụng đất đai, nước thuộc phạm vi bảo đảm an toàn công trình xăng dầu.
Nếu nhà ở, công trình... xây dựng sau khi đã có công trình xăng dầu thì phải di chuyển đi nơi khác hoặc bị tháo dỡ, huỷ bỏ và người có hành vi vi phạm còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính. (Trường hợp nhà ở, công trình đã xây dựng trước khi ban hành Nghị định này thì Bộ Thương mại hướng dẫn và giải quyết cụ thể). Nếu phải đền bù thì tiền đền bù hoạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông của đơn vị kinh doanh xăng dầu. Trường hợp đơn vị có khó khăn về tài chính, Nhà nước xem xét hỗ trợ.
Bộ Thương mại tổ chức thanh tra về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra Nhà nước.
Khi phát hiện những hành vi đe doạ hoặc xâm phạm đến an toàn của công trình xăng dầu thì Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng cảnh sát nhân dân và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu có quyền đình chỉ các hành vi ấy.
Nghiêm cấm những người không có trách nhiệm vào trong phạm vi đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu trong thời gian xẩy ra sự cố và khắc phục sự cố.
Tổ chức, cá nhân đấu tranh chống vi phạm an toàn các công trình xây dựng mà bị thiệt hại về tính mạng và tài sản riêng thì được cơ quan chủ quản công trình xăng dầu bồi thường.
Nghị định 10-CP năm 1993 Quy định về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu
Số hiệu: | 10-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/02/1993 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 10-CP năm 1993 Quy định về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu
Chưa có Video