CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2010 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a. Ngành nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn;
b. Dịch vụ nông nghiệp nông thôn bao gồm giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn;
Các hoạt động khuyến nông liên quan đến các chương trình, dự án, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì tuân theo chương trình, dự án, điều ước quốc tế đó.
a. Người sản xuất, bao gồm: nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã; công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ;
b. Tổ chức khuyến nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
c. Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
d. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông.
Điều 2. Mục tiêu của khuyến nông
1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường.
2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
3. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia khuyến nông.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động khuyến nông
1. Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của Nhà nước.
2. Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân trong hoạt động khuyến nông.
3. Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
4. Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động khuyến nông.
5. Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
6. Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
Điều 4. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
1. Đối tượng
a. Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;
b. Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
2. Nội dung
Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3. Hình thức
a. Thông qua mô hình trình diễn;
b. Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;
c. Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD);
d. Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình;
đ. Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;
e. Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
4. Tổ chức triển khai
a. Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.
b. Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông.
Điều 5. Thông tin tuyên truyền
1. Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
2. Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.
3. Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
Điều 6. Trình diễn và nhân rộng mô hình
1. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
2. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
3. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
4. Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
Điều 7. Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
1. Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này về:
a. Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b. Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm;
c. Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường;
d. Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh;
đ. Cung ứng vật tư nông nghiệp.
2. Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về khuyến nông
1. Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác quốc tế.
2. Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
3. Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát trong và ngoài nước.
Điều 9. Tổ chức khuyến nông Trung ương
1. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều 10. Tổ chức khuyến nông địa phương
1. Tổ chức khuyến nông địa phương được quy định như sau:
a. Ở cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có trung tâm khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập;
b. Ở cấp huyện (huyện, quận và thị xã, thành phố có sản xuất nông nghiệp thuộc cấp tỉnh) có trạm khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập;
c. Ở cấp xã (xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp) có khuyến nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại;
d. Ở thôn (thôn, bản, cấp, phum, sóc) có cộng tác viên khuyến nông và câu lạc bộ khuyến nông.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến nông địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Điều 11. Tổ chức khuyến nông khác
1. Tổ chức khuyến nông khác bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục đào tạo, hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tham gia hoạt động khuyến nông trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức khuyến nông khác thực hiện các nội dung hoạt động khuyến nông theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật liên quan.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến nông khác thuộc tổ chức, cá nhân nào do tổ chức, cá nhân đó quy định.
Điều 12. Chính sách bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề
1. Đối với người sản xuất
a. Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 100% chi phí đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo;
b. Nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 50% đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo;
c. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu khi tham dự đào tạo.
2. Đối với người hoạt động khuyến nông
a. Ưu tiên đào tạo cán bộ khuyến nông là nữ, là người dân tộc thiểu số;
b. Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí về tài liệu và nơi ở, khi tham dự đào tạo;
c. Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương được hỗ trợ 100% chi phí về tài liệu, đi lại, ăn và nơi ở khi tham dự đào tạo.
Điều 13. Chính sách thông tin tuyên truyền
1. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức hội thị, hội chợ, triển lãm, diễn đàn khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn
1. Chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn.
a. Mô hình trình diễn ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);
b. Mô hình trình diễn ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu.
c. Mô hình trình diễn ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.
d. Đối với các mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn, nghề muối, được hỗ trợ kinh phí để mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị với mức 100% ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, không quá 75% ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang, không quá 50% ở địa bàn đồng bằng;
đ. Mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình.
2. Chính sách nhân rộng mô hình
Được hỗ trợ 100% kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ để nhân rộng mô hình.
Điều 15. Chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông
1. Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia tư vấn và dịch vụ khuyến nông quy định tại Điều 7 Nghị định này và theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được ưu tiên thuê đất để xây dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, được vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Chế độ đối với người hoạt động khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở
1. Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi chỉ đạo triển khai các dự án khuyến nông được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Khuyến nông viên cấp xã thuộc công chức xã được hưởng lương theo trình độ đào tạo, không thuộc công chức xã được hưởng chế độ phụ cấp hoặc lương theo trình độ đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Khuyến nông viên cấp xã chưa có bằng cấp, cộng tác viên khuyến nông cấp thôn được hưởng thù lao khuyến nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 17. Chính sách tuyển chọn dự án khuyến nông
2. Các dự án khuyến nông cấp địa phương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quy định.
3. Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông đều được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 18. Nguồn kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến nông Trung ương được hình thành từ các nguồn:
a. Ngân sách trung ương cấp theo dự toán chương trình, dự án khuyến nông được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
b. Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
c. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí khuyến nông địa phương bao gồm kinh phí khuyến nông cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, thôn được hình thành từ các nguồn:
a. Ngân sách địa phương cấp theo dự toán chương trình, dự án khuyến nông được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt;
b. Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
c. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí của tổ chức khuyến nông khác được hình thành từ các nguồn sau:
a. Nguồn vốn tự có của tổ chức khuyến nông khác;
b. Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước thông qua các chương trình, dự án khuyến nông (Trung ương, địa phương, hợp tác quốc tế) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
d. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ. Từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Sử dụng kinh phí khuyến nông
a. Các nội dung quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 8 của Nghị định này;
c. Mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới phù hợp, thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông, thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông;
d. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động khuyến nông;
đ. Tổ chức khảo sát, học tập, hội thảo, hội thi, hội chợ, diễn đàn, triển lãm trong và ngoài nước;
e. Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến nông.
2. Khoản thu từ tư vấn và dịch vụ khuyến nông được quản lý và sử dụng theo quy định tài chính hiện hành đối với các tổ chức khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động khuyến nông thuộc tổ chức khuyến nông đó.
Điều 20. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương
2. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm của địa phương do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông không thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức khuyến nông quyết định phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật.
Điều 21. Quỹ hoạt động khuyến nông
1. Quỹ hoạt động khuyến nông (sau đây được gọi chung là quỹ khuyến nông), được hình thành từ các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
2. Sử dụng và quản lý quỹ khuyến nông
a. Tổ chức nào thành lập quỹ thì tổ chức đó ban hành quy chế quản lý và vận hành quỹ khuyến nông theo quy định của pháp luật.
b. Sử dụng quỹ khuyến nông phục vụ kịp thời và hiệu quả các nội dung hoạt động khuyến nông theo các Điều 4, 5, 6, 7, 8 của Nghị định này.
c. Các tổ chức khuyến nông có trách nhiệm bảo toàn và phát triển quỹ khuyến nông.
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
a. Xây dựng, ban hành và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;
c. Hướng dẫn các địa phương về nghiệp vụ chuyên môn trong hoạt động khuyến nông;
d. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến nông;
đ. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông Trung ương;
e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến nông theo quy định của Chính phủ.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến nông trên phạm vi địa phương theo các nội dung sau:
1. Xây dựng và ban hành chủ trương, chính sách về khuyến nông phù hợp với điều kiện địa phương.
2. Xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông tại địa phương.
3. Bảo đảm nguồn vốn để hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông và thực hiện chính sách khuyến nông tại địa phương theo các quy định tại Nghị định này.
4. Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút nguồn lực cho hoạt động khuyến nông của địa phương.
5. Quản lý kinh phí khuyến nông địa phương.
6. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ sáu tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động khuyến nông tại địa phương.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động khuyến nông được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm trong hoạt động khuyến nông.
1. Cá nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái với các quy định của Nghị định này theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này của các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 và thay thế Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về khuyến nông, khuyến ngư.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 02/2010/ND-CP |
Hanoi, January 08, 2010 |
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001
Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Production, processing, preservation and consumption in agriculture, forestry, salt making, fishery, irrigation, agricultural electric engineering and rural trades;
b/ Rural agricultural services covering strains, plant protection, animal health, agricultural supplies, equipment, machines, farm instruments, irrigation and rural clean water and environmental sanitation.
Agricultural extension activities related to international programs, projects or treaties to which Vietnam is a contracting party comply with such international programs, projects or treaties.
2. Subjects of application
a/ Producers, including farmers engaged in small-scale production, commodity production and farmers of poor households; farm owners, members of cooperation teams or cooperatives; agricultural or forestry farm workers; and small-and medium-sized enterprises;
b/ Domestic and foreign agricultural extension organizations which carry out activities to assist farmers in production and business development in the fields mentioned in Clause 1, Article 1 of this Decree;
c/ Agricultural extension workers who carry out activities to assist farmers in production and business development in the fields mentioned in Clause 1, Article 1 of this Decree;
d/ Agencies functioning to perform the state management of agricultural extension.
Article 2. Objectives of agricultural extension
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. To contribute to restructuring the agricultural economy towards commodity production, higher productivity and quality as well as food hygiene and safety, meeting domestic and export demands; to accelerate agricultural and rural industrialization and modernization, building a new-type countryside and ensuring national food security, socio-economic stability and environmental protection.
3. To mobilize resources from domestic and foreign organizations and individuals for agricultural extension.
Article 3. Principles for agricultural extension
1. To stem from farmers' demands and the State's agricultural development requirements.
2. To promote farmers' initiative and active role and voluntary participation in agricultural extension.
3. To ensure close association between managerial bodies, scientific research institutions, enterprises and farmers as well as among farmers.
4. To socialize agricultural extension and diversify agricultural extension services so as to mobilize resources from domestic and foreign organizations and individuals for agricultural extension.
5. To exercise democracy and publicity with community oversight.
6. To ensure that agricultural extension contents and methods are suitable to each region, each locality and target groups of farmers and different ethnic communities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CONTENTS OF AGRICULTURAL EXTENSION
1. Trainees
a/ Producers defined at Point a, Clause 2, Article 1 of this Decree, who have not yet participated in any state-funded vocational training programs;
b/ Agricultural extension workers defined at Point c, Clause 2, Article 1 of this Decree.
2. Contents
Providing producers with training in policies and law; training in and hand-down of trades to farmers in production skills and production and business organization and management in the agricultural extension fields defined in Clause 1, Article 1 of this Decree; providing training for agricultural extension workers so as to raise their qualifications.
3. Forms
a/ Via demonstration models;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Through communications media, including newspapers, radio, leaflets and documents (books, CDs and DVDs);
d/ Through distance training programs on radio or television channels; establishing television channels exclusive for agriculture, farmers and rural areas; prioritizing training of farmers on television;
e/ Through agricultural extension websites;
f/ Organizing domestic and overseas surveys and study tours.
4. Organization of implementation
a/ The training of farmers and agricultural extension workers shall be undertaken by agricultural extension organizations defined at Point b, Clause 2, Article 1 of this Decree;
b/ Staff lecturers will be agricultural-extension specialists or officials of university or higher level, outstanding farmers and advanced model individuals who are experienced in production and business and have made contributions to society and communities and have been trained in agricultural extension skills.
Article 5. Information and propagation
1. To popularize the Party's undertakings and lines as well as the State's policies and laws through the mass media system and sociopolitical organizations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. To build up and manage data of the agricultural extension information system.
Article 6. Demonstration and model development
1. To build demonstration models on scientific and technological advances suitable to each locality, producers' demands and sector's orientations, and models on good production practices associated with product sale.
2. To build models on hi-tech application in agriculture.
3. To build models on effective and sustainable agricultural production and business organization and management.
4. To transfer scientific and technological results from demonstration models and advanced production models for wide application.
Article 7. Agricultural extension consultancy and services
1. Consultancy and services in the fields defined in Clause 1, Article 1 of this Decree, on:
a/ Policies and law concerning agricultural and rural development;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Business start-up for owners of farms and small- and medium-sized enterprises in the formulation of investment projects, seeking for production grounds, capital raising, labor recruitment, training, technology selection and market search;
d/ Product sale contracts, production and business insurance contracts;
e/ Provision of agricultural supplies.
2. Other consultancy and services for agricultural and rural development.
Article 8. International cooperation in agricultural extension
1. To participate in agricultural extension activities under international cooperation programs.
2. To exchange agricultural extension experiences with foreign organizations and individuals as well as international organizations under Vietnamese law.
3. To improve the capabilities and foreign language skills of agricultural- extension workers through international cooperation programs as well as domestic and overseas surveys and study tours.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 9. Central agricultural-extension organization
1. The National Agricultural Extension Center is a public non-business unit under the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. The functions, tasks, powers and organizational apparatus of the National Agricultural Extension Center shall be defined by the Minister of Agriculture and Rural Development.
Article 10. Local agricultural extension organizations
1. Local agricultural extension organizations are stipulated as follows:
a/ At the provincial level (provinces and centrally run cities) are agricultural extension centers operating as public non-business units;
b/ At the district level (rural districts, urban districts and provincial cities and towns with agricultural production) are agricultural extension stations operating as public non-business units;
c/ At the communal level (communes, wards, townships with agricultural production) are agricultural extension cadres, with at least 2 per commune in difficulty-hit areas and at least 1 per commune elsewhere;
d/ In villages (villages, hamlets) are agricultural extension collaborators and clubs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. Other agricultural extension organizations
1. Other agricultural extension organizations include socio-political organizations, economic organizations, social organizations, professional organizations, scientific, educational and training organizations, professional associations and societies and domestic as well as foreign organizations and individuals participating in agricultural extension activities in the Vietnamese territory.
2. Other agricultural extension organizations shall realize agricultural extension contents under the provisions of this Decree and relevant law.
3. The functions, tasks, powers and organizational apparatuses of other agricultural extension organizations shall be defined by their respective managing agencies or individuals.
AGRICULTURAL EXTENSION POLICIES
Article 12. Policies on training in and hand-down of trades
1. For producers
a/ Farmers engaged in small-scale production and farmers in poor households will enjoy 100% support in training material costs, travel, accommodation and meals when participating in training;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Small- or medium-sized enterprises directly operating in the fields mentioned in Clause 1. Article 1 of this Decree will enjoy 50% support in training material costs when participating in training.
2. For agricultural extension activists
a/ To prioritize the training of female and ethnic minority agricultural extension workers;
b/ Agricultural extension workers salaried by the state budget will be provided with 100% support in expenses for training material, accommodation and meals when participating in training;
c/ Unsalaried agricultural extension workers will be provided with 100% support in expenses for training material, travel, accommodation and meals when participating in trainings.
Article 13. Policies on information and propagation
1. The State will provide 100% funding support for information and communication on agricultural extension activities of organizations and individuals with information and communication projects approved by competent authorities.
2. The State will provide 100% funding support for organization of agricultural extension contests, fairs, exhibitions and forums which are approved by competent authorities.
Article 14. Policies on building and widely developing demonstration models
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Demonstration models in difficulty-hit areas or poor districts shall be provided with 100% support in costs of strains and essential supplies (including fertilizers, chemicals, cattle feeds and aquatic animal feeds);
b/ Demonstration models in midland or mountainous areas and sandbanks shall be provided with 100% support in costs of strains and 50% support in costs of essential supplies;
c/ Demonstration models in delta areas will be provided with 100% support in costs of strains and 30% support in costs of essential supplies;
d/ For models on agricultural mechanization, product preservation and processing, rural trades and salt making, the funding support for the purchase of tools, machines and equipment shall be provided at the levels of 100% for difficulty-hit areas and poor districts, no more than 75% for midland and mountainous areas as well as sandbanks, and not more than 50% for delta areas;
e/ Demonstration models on hi-tech application shall be provided with funding support at the level of not more than 30% of the total fund for model implementation.
2. Policy on development of models
100% funding support shall be provided for information, communication, advertisement and field conferences for development of models.
Article 15. Policies on encouragement of agricultural extension consultancy and service activities
1. Agricultural extension organizations and workers are entitled to participate in agricultural extension consultancy and services defined in Article 7 of this Decree and by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Agricultural extension workers salaried by the state budget are entitled to current regimes when directing the implementation of agricultural extension projects.
2. Commune agricultural cadres will be salaried based on their training degrees, if they are commune public servants, or paid with allowances or wages based on their training degrees, as stipulated by provincial-level People's Committee chairpersons, if they are not commune public servants.
3. Commune agricultural extension cadres without training degrees and village agricultural extension collaborators will be paid remunerations prescribed by provincial-level People's Committee chairpersons.
Article 17. Policy on selection of agricultural extension projects
1. Central agricultural extension projects funded by the state budget shall be selected through consideration and selection or bidding, as provided for by the Minister of Agriculture and Rural Development.
2. Local agricultural extension projects funded by the state budget shall be selected through consideration and selection or bidding, as provided for by chairpersons of People's Committees of the same level.
3. All agricultural extension organizations and workers are entitled to participate in bidding for and register for consideration and selection of agricultural extension projects funded by the state budget.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 18. Agricultural extension funding sources
1. The central agricultural extension fund shall be formed from the following sources:
a/ Central budget allocations according to funding estimates of agricultural extension programs and projects approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b/ Performance of contracts on agricultural extension consultancy and services;
c/ Lawful donations and contributions of domestic and foreign organizations and individuals;
d/ Other lawful revenues prescribed by law.
2. Local agricultural extension funds comprise provincial, district, commune and village agricultural extension funds, which are created from the following sources:
a/ Local budget allocations according to estimates of agricultural extension programs and projects approved by provincial- or district-level People's Committees;
b/ Performance of contracts on agricultural extension consultancy or services;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Other lawful revenues prescribed by law.
3. Funds of other agricultural extension organizations shall be created from the following sources:
a/ Their own capital;
b/ Partial state budget supports via agricultural extension programs and projects (central budget, local budget, international cooperation) approved by competent authorities;
c/ Performance of contracts on agricultural extension consultancy or services;
d/ Lawful donations and contributions of domestic and foreign organizations and individuals;
e/ Other lawful revenues prescribed by law.
Article 19. Use of agricultural extension funds
1. Central and local agricultural extension funds shall be allocated by the state budget according to funding estimates of agricultural extension programs and projects and be used for:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Management expenses for agricultural extension projects, which shall be channeled from agricultural extension funds. Specific levels shall be set by the Ministry of Finance in coordination with the Ministry of Agriculture and Rural Development;
c/ Purchase of copyrights and suitable new technologies, hire of domestic and foreign consultants in agricultural extension and hire of consultants to evaluate agricultural extension activities;
d/ Procurement of equipment in direct service of agricultural extension;
e/ Organization of surveys, study tours, workshops, contests, fairs, forums and exhibitions at home and abroad;
f/ Other expenditures for agricultural extension.
2. Revenues from agricultural extension consultancy and services shall be managed and used under current financial regulations by agricultural extension organizations that are public non-business units and agricultural extension workers of those organizations.
Article 20. Management of central and local agricultural extension funds
1. The central agricultural extension fund shall be used for agricultural extension activities managed and organized on a regional or national scale by the Ministry of Agriculture and Rural Development, which are conformable to the national strategy and planning on agricultural development. Central agricultural extension funding plans and estimates shall be summed up and included in annual budget estimates of the Ministry of Agriculture and Rural Development which shall submit them to the Government for further submission to the National Assembly for approval.
2. Local agricultural extension funds shall be used for agricultural extension activities managed and organized in localities by provincial-level People's Committees, which are conformable to local strategies and planning on agricultural development. Local annual agricultural extension funding plans and estimates shall be submitted by the People's Committees to the People's Councils of the same level for decision in accordance with the State Budget Law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The management and use of non-budget agricultural extension funds shall be decided by agricultural extension organizations in accordance with this Decree and law.
5. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in guiding in detail the order of creation, management and use of central and local agricultural extension funds.
Article 21. Funds for agricultural extension activities
1. Funds for agricultural extension activities (below referred collectively to as agricultural extension funds) shall be established from donations and voluntary contributions of domestic and foreign organizations and individuals.
2. Use and management of agricultural extension funds
a/ Organizations that establish such funds shall promulgate regulations on their management and operation in accordance with law;
b/ Agricultural extension funds shall be used for carrying out in timely and efficient manner agricultural extension activities defined in Article 4, 5, 6, 7 and 8 of this Decree;
c/ Agricultural extension organizations shall preserve and develop agricultural extension funds.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 22. Responsibilities of ministries and branches
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall perform the state management of agricultural extension activities according to the following contents:
a/ To formulate and promulgate or propose competent authorities to promulgate agricultural extension strategies, legal documents and policies;
b/ To formulate and approve central agricultural extension programs, plans and projects and direct the implementation thereof;
c/ To professionally guide localities in agricultural extension activities;
d/ To cooperate with domestic and foreign organizations and individuals in attracting capital and resources for agricultural extension activities;
e/ To examine, inspect and settle complaints and denunciations in central agricultural extension activities;
f/ To manage the central agricultural extension fund;
g/ To monitor, inspect, assess and periodically report to the Prime Minister on the implementation of agricultural extension programs and projects nationwide.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 23. Responsibilities of provinciallevel People's Committees
Provincial-level People's Committees shall perform the state management of agricultural extension activities in their respective localities according to the following contents:
1. To formulate and promulgate agricultural extension guidelines and policies suitable to local conditions.
2. To formulate, approve, and direct the implementation of, agricultural extension programs and projects in their respective localities.
3. To ensure capital sources for agricultural extension and the implementation of agricultural extension policies in their respective localities according to this Decree.
4. To mobilize domestic and foreign organizations and individuals to contribute resources to local agricultural extension activities.
5. To manage local agricultural extension funds.
6. To monitor, inspect, assess and biannually report to the Ministry of Agriculture and Rural Development on agricultural extension activities in their respective localities.
Article 24. Commendation and handling of violations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Organizations and individuals that breach the provisions of this Decree shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensations according to law.
3. Annually, the Ministry of Agriculture and Rural Development and provincial-level People's Committees shall review and draw experience from agricultural extension activities.
Article 25. Complaints, denunciations
1. Individuals are entitled to complain about administrative decisions or administrative acts of state administrative agencies in accordance with the law on complaints and denunciations when they have grounds to believe that such decisions or acts are contrary to this Decree.
2. Individuals are entitled to denounce in accordance with the law on complaints and denunciations to competent agencies, organizations or individuals acts in violation of this Decree by other individuals or organizations.
This Decree takes effect on March 1. 2010, and replaces the Government's Decree No.56/ 2005/ND-CP of April 26, 2005, providing for agricultural extension and fishery extension.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall coordinate with concerned ministries and branches in guiding the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
Số hiệu: | 02/2010/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
Chưa có Video