BỘ
NÔNG NGHIỆP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1609/KL-QLCL |
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2011 |
KẾT LUẬN KIỂM TRA
TẠI TRUNG TÂM CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THUỶ SẢN VÙNG 1
Căn cứ Biên bản kiểm tra ngày 12/7/2011 của Đoàn kiểm tra theo Quyết định số 154/QĐ-QLCL ngày 21/6/2011 tại Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 1, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản, kết luận như sau:
1. Hoạt động kiểm tra lấy mẫu kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng lô hàng thủy sản.
a) Ưu điểm:
Trung tâm vùng 1 cơ bản đáp ứng quy định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 8/12/2008 ban hành Quy chế kiểm tra và chứng nhận CL, VSATTP hàng hóa thủy sản; Thông tư số 78/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/12/2009 ban hành quy định kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản; Quyết định số 3535/QĐ-BNN-QLCL ngày 10/12/2009 công bố Danh mục các chỉ tiêu kiểm tra với lô hàng xuất khẩu.
b) Tồn tại:
- Sổ tay kiểm tra lô hàng và chứng nhận chất lượng chưa cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, kể cả 1 số văn bản đã ban hành khoảng 1 năm trước thời điểm kiểm tra.
- Thông báo lô hàng không đạt có yêu cầu thời hạn khắc phục đối với doanh nghiệp nhưng chưa phân công đơn vị cụ thể đôn đốc và thực tế chưa có doanh nghiệp nào báo cáo.
- Hoạt động của kiểm tra viên Trung tâm vùng 1 kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp:
+ Trong quá trình thực hiện kiểm tra chứng nhận chất lượng lô hàng, kiểm tra viên chưa có các biện pháp xử lý, cảnh báo kịp thời khi thấy doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện các quy định về điều kiện đảm bảo ATTP theo SSOP, GMP.
+ Chưa yêu cầu cơ sở cung cấp đủ các hồ sơ cần thiết cho việc kiểm tra (bản dịch và cam kết về nội dung ghi nhãn tiếng Hàn).
- Cần tăng cường đào tạo nghiệp vụ kiểm tra chứng nhận chất lượng lô hàng cho kiểm tra viên.
2. Hoạt động kiểm tra Điều kiện sản xuất:
a) Ưu điểm:
Kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn cơ bản đáp ứng quy định tại Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày 8/12/2008 ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở SXKD thủy sản đủ điều kiện đảm bảo ATTP.
b) Tồn tại:
- Chưa xây dựng các Thủ tục nội bộ (Sổ tay) về hoạt động kiểm tra ĐKSX.
- Khi phát hành các Quyết định kiểm tra định kỳ cần hết sức lưu ý về vấn đề bảo mật, đảm bảo tính đột xuất.
3. Kiến nghị:
a) Đối với Trung tâm vùng 1:
- Khắc phục các tồn tại mà Đoàn đã nêu trên.
- Cần tăng cường tổ chức hoạt động đào tạo nghiệp vụ kiểm tra cảm quan cho kiểm tra viên.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kiểm tra ĐKSX và hoạt động kiểm tra lấy mẫu kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng lô hàng thủy sản đối với các kiểm tra viên.
b) Đối với Phòng Quản lý chất lượng thực phẩm thủy sản:
Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động của Trung tâm vùng.
Giám đốc Trung tâm chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 1 báo cáo Cục trưởng bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận kiểm tra trước ngày 15/9/2011.
Nơi nhận: |
CỤC
TRƯỞNG |
Kết luận kiểm tra 1609/KL-QLCL tại Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 1 do Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản ban hành
Số hiệu: | 1609/KL-QLCL |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
Người ký: | Nguyễn Như Tiệp |
Ngày ban hành: | 30/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kết luận kiểm tra 1609/KL-QLCL tại Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng 1 do Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản ban hành
Chưa có Video