ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/KH-UBND |
Thanh Hóa, ngày 04 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 46-NQ/TW); Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 23/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 60-CTr/TU). Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 60-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị và các tầng lớp Nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Làm cơ sở để các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 60-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 60-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở, sát với yêu cầu, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương. Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp cụ thể đối với các cấp, các ngành bảo đảm thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
- Trong quá trình thực hiện phải phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.1. Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn như: Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 23/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 622-QĐ/TU ngày 23/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 13/9/2022 của ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,…; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của các cán bộ, đảng viên và hội viên nông dân về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cấp Hội Nông dân và phong trào nông dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về việc thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 23/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh; thông tin kịp thời, đầy đủ các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nâng cao chất lượng các chuyên mục, phóng sự, tin bài về mô hình hay, điển hình tiên tiến trong thực hiện các phong trào nông dân trong tỉnh.
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các Tiểu dự án về phát triển giáo dục nghề nghiệp trong các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn toàn tỉnh; mở rộng hoạt động tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm, hỗ trợ nông dân sản xuất, kinh doanh. Tăng cường gắn kết công tác giải quyết việc làm với thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững nhằm giải phóng sức sản xuất, nâng cao tay nghề, thu nhập và bảo đảm an toàn tại nơi làm việc cho lao động nông thôn.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát huy thế mạnh, phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh. Tăng cường hoạt động khuyến nông, cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp, hướng dẫn, hỗ trợ nông dân đầu tư cơ sở sản xuất có quy mô phù hợp ứng dụng công nghệ cao gắn với quy trình sản xuất hiện đại. Đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, cơ giới hóa, tự động hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản.
2.3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kết nối thị trường, đa dạng các hình thức quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, tiêu thụ nông sản, hàng hóa, tăng cường phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch và tình hình thực tế của từng địa phương. Xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với từng địa bàn; nâng cấp hệ thống chợ đáp ứng nhu cầu của người dân.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường. Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, đăng ký, bảo hộ thương hiệu. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đổi mới sáng tạo, khoa học - công nghệ để thực sự trở thành động lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2.5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị có liên quan phổ biến, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên, nông dân.
2.6. Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện tối đa hỗ trợ nông dân thành lập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
2.7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho vay đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ lãi suất, nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho hợp tác xã, doanh nghiệp, nông thôn phát triển sản xuất kinh doanh. Triển khai có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi để giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn. Tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2.8. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan căn cứ chức năng nhiệm được giao; tuyên truyền hướng dẫn, thực hiện chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm. Tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
2.9. UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quản lý, lồng ghép, bố trí nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời vận động nguồn lực xã hội cho Quỹ hỗ trợ nông dân để xây dựng các mô hình điểm trong phát triển nông nghiệp ở nông thôn; có cơ chế để Hội Nông dân tham gia cung cấp một số dịch vụ công, hỗ trợ hội viên, nông dân trong phạm vi hoạt động của mình và quy định của pháp luật.
3.1. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với Hội nông dân các cấp tạo điều kiện cho nông dân tham gia các chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) xây dựng xã, huyện đạt tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đúng quy định, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người, nhất là ở 06 huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Tạo điều kiện cho Hội nông dân trực tiếp tham gia nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các dự án, đề án, chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống cho nông dân là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khó khăn, gia đình chính sách, người có công với cách mạng, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đúng quy định; phối hợp thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững, y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao, chính sách an sinh xã hội, nhất là bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân.
3.2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, phong trào “Nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh”, phong trào “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”... Phát huy vai trò cộng đồng, gia đình, tinh thần học hỏi của nông dân trong xây dựng văn hóa sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt, ứng xử; thực hiện nếp sống văn minh, quy ước, hương ước ở nông thôn; gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng cư dân nông thôn trong thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn.
1. Căn cứ Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 23/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới và các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hành động này; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; định kỳ trước ngày 15/11 hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan đầu mối, chủ trì đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch hành động này, định kỳ tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW và Chương trình hành động 60-CTr/TU về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu: | 88/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Lê Đức Giang |
Ngày ban hành: | 04/04/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW và Chương trình hành động 60-CTr/TU về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Chưa có Video