ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 527/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 25 tháng 7 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2024 - 2025
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 13/5/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Kế hoạch số 588/KH-UBND ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về xây dựng làng nghề Rượu Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn và làng nghề sản xuất Miến Dong Côn Minh, huyện Na Rì năm 2022-2023.
Trên cơ sở tiềm năng tại các địa phương để xây dựng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh năm 2024 - 2025, với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề, ngành nghề nông thôn phát triển bền vững gắn với bảo tồn giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa của làng nghề, tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho người dân nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường và tôn tạo, gìn giữ không gian nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Khơi dậy tiềm năng, lợi thế, giá trị truyền thống mang dấu ấn, thương hiệu của tỉnh Bắc Kạn thông qua phát triển các sản phẩm của làng nghề; khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tích cực tham gia Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương và tỉnh về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá, tổng hợp toàn diện thực trạng, kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc, nhiệm vụ, giải pháp từ nay đến năm 2025 để thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; hướng dẫn các cơ sở ngành nghề nông thôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II. THỰC TRẠNG CÁC NGÀNH NGHỀ CÓ TIỀM NĂNG XÂY DỰNG LÀNG NGHỀ NĂM 2024 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tại huyện Na Rì: Nghề sản xuất men rượu tại xã Sơn Thành
- Nghề sản xuất men rượu được phổ biến tại 04 thôn, gồm: Soi Cải, Bản Chang, Nà Lẹng, Nà Pàn với tổng số 50/94 hộ trực tiếp tham gia sản xuất men rượu với thời gian hoạt động ổn định trên 20 năm; doanh thu bình quân của hộ trực tiếp sản xuất men rượu khoảng 80-100 triệu đồng/hộ/năm.
- Kết quả khảo sát thực tế và đối chiếu với quy định về công nhận làng nghề, nghề sản xuất men rượu xã Sơn Thành cơ bản đã đạt 02/03 tiêu chí: Tiêu chí có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn (có khoảng 50/94 hộ trực tiếp sản xuất men rượu, đạt 53,19%); tiêu chí có ít nhất 02 năm hoạt động liên tục (hoạt động sản xuất men rượu tại xã Sơn Thành có từ trên 20 năm và được duy trì liên tục cho đến nay). Tiêu chí chưa đạt là: Chưa đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật (chưa có phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chưa thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề hoạt động theo quy chế do UBND xã ban hành).
2.1. Nghề sản xuất cơm lam, bánh gio, bánh củ chuối tại xã Hòa Mục
- Nghề sản xuất cơm lam, bánh gio, bánh củ chuối được phổ biến tại 02 thôn: Bản Giác và Bản Đồn với tổng số hộ trực tiếp tham gia thường xuyên từ nhiều năm là 42/196 hộ; doanh thu của hộ trực tiếp sản xuất cơm lam, bánh gio, bánh củ chuối khoảng 187,2 triệu đồng/hộ/năm.
- Kết quả khảo sát thực tế và đối chiếu với quy định về công nhận làng nghề, nghề sản xuất cơm lam, bánh gio, bánh củ chuối xã Hòa Mục cơ bản đã đạt 02/03 tiêu chí: Tiêu chí có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn (có 42/196 hộ trực tiếp sản xuất, đạt 21,4%); tiêu chí có ít nhất 02 năm hoạt động liên tục (hoạt động sản xuất cơm lam, bánh gio, bánh củ chuối đã hoạt động từ nhiều năm và được duy trì liên tục cho đến nay). Tiêu chí chưa đạt là: Chưa đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật (chưa có phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chưa thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề hoạt động theo quy chế do UBND xã ban hành).
2.2. Nghề sản xuất chè Shan tuyết tại xã Yên Hân
- Nghề sản xuất chè Shan tuyết được phổ biến tại 02 thôn Bản Mộc và Tát Vạ, có 24/54 hộ tham gia sản xuất, chế biến chè, hoạt động sản xuất; chế biến tập trung ổn định liên tục qua các năm tại thôn Bản Mộc. Có 01 Hợp tác xã sản xuất, chế biến chè tại thôn Bản Mộc; diện tích chè đang khai thác thường xuyên khoảng 22ha. Tổng doanh thu của hộ sản xuất chè Shan tuyết khoảng 56 triệu đồng/hộ/năm.
- Kết quả khảo sát thực tế và đối chiếu với quy định về công nhận làng nghề, nghề sản xuất chè Shan tuyết xã Yên Hân cơ bản đã đạt 02/03 tiêu chí: Tiêu chí có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn (có 24/54 hộ trực tiếp sản xuất, đạt 44,4%). Tiêu chí có ít nhất 02 năm hoạt động liên tục (hoạt động sản xuất, chế biến chè Shan tuyết đã hoạt động từ nhiều năm tại xã Yên Hân và được duy trì liên tục cho đến nay). Tiêu chí chưa đạt là: Chưa đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật (chưa có phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chưa thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề hoạt động theo quy chế do UBND xã ban hành).
Qua đánh giá cho thấy các ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh hiện nay đang có xu thế phát triển tốt. Công tác xúc tiến thương mại nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm đã được địa phương, các hộ, cơ sở sản xuất, HTX quan tâm thực hiện. Nhiều cơ sở, HTX, hộ gia đình làm nghề đã tích cực tham gia Chương trình OCOP, sử dụng nguồn lao động, nguyên liệu tại chỗ của địa phương góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống người dân góp phần quan trọng trong xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, ngành nghề phát triển còn chậm, chưa có định hướng cụ thể, sản xuất sản phẩm còn mang tính nhỏ lẻ, thủ công, sản phẩm chưa có thương hiệu chung để quảng bá thương hiệu; kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường tại địa phương chưa được quan tâm đầu tư đúng mức để thúc đẩy phát triển thành làng nghề.
1. Đối với các tiêu chí đã đạt theo quy định
Bao gồm: Tiêu chí có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn và tiêu chí có ít nhất 02 năm hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, cần tiếp tục rà soát, đánh giá chi tiết, đồng thời xây dựng, nâng cao chất lượng của các tiêu chí.
2. Đối với tiêu chí chưa đạt
Chưa đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Xây dựng Phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương được UBND cấp huyện phê duyệt.
- Thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề hoạt động theo quy chế do UBND xã ban hành; phân công trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định. Khuyến khích việc xây dựng hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xây dựng phương án, cam kết bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định.
3. Lập hồ sơ, xét công nhận làng nghề năm 2024 - 2025
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và các văn bản có liên quan hướng dẫn trình tự công nhận làng nghề, nếu đảm bảo các tiêu chí theo quy định. Việc xét công nhận làng nghề được tổ chức định kỳ 01 năm/lần. UBND các huyện, thành phố gửi hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề về Sở Nông nghiệp và PTNT chậm nhất là ngày 01/10 của năm xét công nhận. Hồ sơ xét công nhận làng nghề nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
4. Các nội dung thực hiện khác
- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tôn tạo cảnh quan không gian làng nghề phục vụ sản xuất gắn với phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề theo các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, Chương trình OCOP.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân và xã hội về vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh, đồng thời tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ công nhận làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện và đơn vị có liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch xây dựng làng nghề; thường xuyên cập nhật, báo cáo tiến độ xây dựng làng nghề.
- Bố trí các nguồn lực, dự án hỗ trợ các nội dung xây dựng làng nghề thuộc phạm vi ngành quản lý.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập, kiện toàn Hội đồng xét công nhận làng nghề; tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh công nhận làng nghề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 13/5/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Kế hoạch số 588/KH- UBND ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh về xây dựng làng nghề Rượu Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn và làng nghề sản xuất Miến Dong Côn Minh, huyện Na Rì năm 2022-2023.
3. UBND huyện Na Rì, UBND huyện Chợ Mới
- Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung, tiêu chí theo quy định để đảm bảo đủ điều kiện công nhận làng nghề.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và cấp xã thực hiện các nội dung, tiêu chí đảm bảo theo quy định.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương, kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để xây dựng làng nghề.
- Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ; thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, công nhận.
4. UBND các xã: Sơn Thành, Hòa Mục, Yên Hân
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện các nội dung để được công nhận làng nghề.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất, hộ gia đình cam kết thực hiện các nội dung quy định về làng nghề.
- Huy động các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia xây dựng làng nghề.
- Tiếp tục quan tâm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND xã Bằng Phúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch về công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng làng nghề nấu rượu men lá Bằng Phúc.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền để hoàn thành các tiêu chí theo quy định; hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề trình UBND tỉnh xem xét, công nhận trong năm 2024.
Trên đây là kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024 - 2025. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 527/KH-UBND năm 2024 phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024-2025
Số hiệu: | 527/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nông Quang Nhất |
Ngày ban hành: | 25/07/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 527/KH-UBND năm 2024 phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024-2025
Chưa có Video