ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 332/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 08 tháng 10 năm 2024 |
Thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (viết tắt là Kết luận số 69-KL/TW); Quyết định số 709/QĐ-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW; Kế hoạch số 269-KH/TU ngày 07/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp thực hiện Kết luận số 69-KL/TW;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Tháp ban hành kế hoạch thực hiện, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 269-KH/TU ngày 07/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp thực hiện Kết luận số 69-KL/TW.
Tiếp tục ưu tiên, tập trung nguồn lực của Tỉnh cho phát triển khoa học, công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) nhằm tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên tiến bộ KHCN và ĐMST; nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái; đưa KHCN thực sự là động lực quan trọng nhất trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
Xác định việc phát huy và phát triển KHCN và ĐMST là nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố. Gắn mục tiêu, nhiệm vụ KHCN và ĐMST với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng cấp và phục vụ các đề án, chương trình trọng tâm, đột phá của Tỉnh.
Triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với việc thực hiện chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về phát tiển CNH, HĐH; phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức của Tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành các mục tiêu chủ yếu như sau:
1. Nâng cao hiệu quả đầu tư toàn xã hội cho KHCN và ĐMST; KHCN và ĐMST của Tỉnh đạt mức phát triển khá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nâng cao điểm số của Bộ chỉ số ĐMST cấp địa phương (PII), phấn đấu duy trì thứ hạng Chỉ số ĐMST cấp địa phương thuộc một trong ba (03) tỉnh dẫn đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Tổng chi ngân sách cho hoạt động KHCN và ĐMST đạt 02%/tổng chi ngân sách của Tỉnh.
3. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) đạt ít nhất 50%/GRDP của Tỉnh. Số lượng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp chủ lực (chế biến, chế tạo) thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 07%/năm.
4. Có ít nhất 50 doanh nghiệp (số lũy kế) được chứng nhận doanh nghiệp KHCN.
5. Hình thành và phát triển ít nhất 03 tổ chức trung gian của thị trường KHCN trên các lĩnh vực công nghệ, sở hữu trí tuệ, khởi nghiệp ĐMST và tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm tạo được sự đồng thuận, ủng hộ, tham gia của toàn xã hội, biến thành hành động, đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng KHCN vào công tác quản lý, sản xuất và đời sống.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, đặc biệt là vai trò Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tỉnh trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển KHCN và ĐMST trên địa bàn Tỉnh.
- Kịp thời rà soát, cụ thể hoá, áp dụng các quy định pháp luật, chính sách về KHCN và ĐMST phù hợp với tình hình thực tế của Tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách đặc thù như: chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn Tỉnh; chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động KHCN trên địa bàn Tỉnh.
- Triển khai, hướng dẫn kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh cho các doanh nghiệp KHCN, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KHCN trong doanh nghiệp; hình thành bộ phận Nghiên cứu và Phát triển.
- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách để thu hút đội ngũ cán bộ KHCN, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài. Quan tâm xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho trí thức trẻ, nữ trí thức phát triển trong các lĩnh vực; chính sách thu hút nguồn nhân lực khu vực công từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đến công tác, làm việc tại Đồng Tháp; thúc đẩy, hình thành các nhóm nghiên cứu trẻ, tiềm năng;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KHCN và ĐMST thông qua tăng cường cải cách hành chính; thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển KHCN và ĐMST trên địa bàn Tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tỉnh về KHCN và ĐMST.
3. Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị sự nghiệp công lập, các trường Cao đẳng, Đại học để trở thành các tổ chức KHCN mạnh bảo đảm thực hiện chức năng nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao, khai thác và ứng dụng các tiến bộ KHCN hiện đại, tiên tiến.
- Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Tỉnh; xây dựng và triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KHCN chất lượng cao ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý, nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ, phát triển công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại của đội ngũ nhân lực KHCN, hình thành lực lượng chuyên gia KHCN trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Xây dựng Đồng Tháp thành địa phương thu hút lực lượng khởi nghiệp ĐMST nhằm ủng hộ, hỗ trợ thí điểm mọi giải pháp giảm phát thải trong lĩnh vực nông nghiệp (phát thải nhà kính, chương trình về tín chỉ Carbon) và các lĩnh vực khác trên địa bàn Tỉnh như: du lịch sinh thái gắn với lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội của Đồng Tháp Mười; giao thông; tài nguyên và môi trường.
- Tiếp tục thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và ĐMST trên địa bàn Tỉnh thông qua triển khai đồng bộ có hiệu quả các chuỗi hoạt động từ ươm tạo các ý tưởng đến hình thành dự án khởi nghiệp, ĐMST, đến thương mại hóa sản phẩm hình thành hoạt động sáng tạo.
- Phát triển các hướng nghiên cứu, giải pháp công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, sinh học, vật liệu mới,.... Nghiên cứu, ứng dụng kinh tế số trên nền tảng KHCN cao (Trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ chuỗi khối (Blockchain), dữ liệu lớn (Big data)).
- Nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong phát triển các ngành hàng nông nghiệp chủ lực, đặc thù theo chuỗi giá trị, bền vững, tuần hoàn, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ trong chế biến, xử lý và tận dụng tối đa các phụ phẩm, phế phẩm trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp để tạo ra các ngành sản xuất mới có giá trị kinh tế và môi trường.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ bảo tồn, phát triển các làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, cảm quan; thực hiện có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống.
5. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi; chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản phẩm chủ lực, đặc trưng của Tỉnh góp phần xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý “Đồng Tháp” và các địa danh trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng cơ chế liên kết giữa các tổ chức KHCN; trường đại học - doanh nghiệp, hình thành mạng lưới trung tâm chuyển giao công nghệ để tăng cường mối liên kết các viện, trường với doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động triển lãm, diễn đàn, sàn giao dịch, chợ công nghệ để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ mới đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn Tỉnh.
6. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành đã ký kết thỏa thuận hợp tác với Tỉnh thông qua các nội dung cụ thể như: nghiên cứu phục tráng, lai tạo các giống cây, con mới, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trong sơ chế, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường các loại nông sản chủ lực của Tỉnh, phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, đẩy mạnh chương trình hợp tác giữa Bộ KHCN với Tỉnh nhằm tập trung nguồn lực vào các ứng dụng tiến bộ KHCN thiết thực, phù hợp, đáp ứng tình hình, nhu cầu thực tế, giải quyết những vấn đề then chốt tại địa phương.
- Mở rộng hợp tác quốc tế để nghiên cứu, chuyển giao, tiến tới làm chủ các công nghệ mới, tiên tiến bao gồm: công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm và một số lĩnh vực trọng điểm, có thế mạnh, tiềm năng và còn khả năng phát triển; trong đó, chú trọng các nghiên cứu giống hoa, kiểng, phát triển làng hoa Sa Đéc trở thành trung tâm sản xuất và giao dịch hoa, kiểng của khu vực, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao cung cấp cho cả nước và xuất khẩu.
(Chi tiết các nhiệm vụ và giải pháp theo Phụ lục đính kèm).
1. Sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp;
2. Nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
3. Lồng ghép vào các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến nhiệm vụ của kế hoạch được bố trí trong dự toán hàng năm.
1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án… và triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp) chậm nhất ngày 25/11 hàng năm.
2. UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện trên địa bàn.
3. Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
4. Giao Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo trình UBND Tỉnh chậm nhất ngày 10/12 hàng năm để tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 332/KH-UBND ngày 08/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp)
STT |
NHIỆM VỤ |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
GHI CHÚ |
1 |
Duy trì ổn định; nâng cao chất lượng và hiệu quả truyền thông của Bản tin và Chuyên mục truyền hình Thông tin KHCN. |
Sở KHCN |
Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp; Báo Đồng Tháp; Sở, ngành; địa phương và tổ chức, cá nhân liên quan. |
Thường xuyên |
|
2 |
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền về KHCN và ĐMST của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Sở KHCN và Phòng Kinh tế/ Kinh tế - Hạ tầng huyện, thành phố. |
Sở KHCN |
UBND huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
3 |
Vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển KHCN và ĐMST trên địa bàn Tỉnh. |
Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Tỉnh |
Cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
|
1 |
Kiện toàn Hội đồng KHCN Tỉnh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với UBND Tỉnh phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển KHCN và ĐMST trên địa bàn Tỉnh. |
Sở KHCN |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quý I/2025 |
|
2 |
Xây dựng và thực hiện chính sách: (i) Hỗ trợ đổi mới, cải tiến, chuyển giao, ươm tạo công nghệ (cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên như: nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, chuyển đổi số trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm nông sản) theo hướng mở rộng đối tượng hỗ trợ, nâng cao tần suất hỗ trợ, nâng cao mức kinh phí hỗ trợ; (ii) Hỗ trợ thành lập các vườn ươm công nghệ, trung tâm khởi nghiệp, các doanh nghiệp khởi nghiệp trong nông nghiệp. |
Sở KHCN |
Cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2025 |
|
3 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hoạt động sáng tạo của đối tượng không chuyên theo Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND ngày 01/7/2024 của Hội đồng nhân dân Tỉnh. Phấn đấu hằng năm có ít nhất 03 cá nhân/ nhóm cá nhân được hỗ trợ theo Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND. |
Sở KHCN |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật; UBND huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. |
Thường xuyên khi phát sinh hồ sơ |
|
4 |
Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn Tỉnh theo Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 01/7/2024 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc ban hành quy định nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn Tỉnh |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan |
Thường xuyên khi phát sinh hồ sơ |
|
5 |
- Triển khai, hướng dẫn kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. - Khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KHCN trong doanh nghiệp; hình thành bộ phận Nghiên cứu và Phát triển. - Hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp đăng ký và được Bộ KHCN chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao. |
Sở KHCN |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế liên quan |
Hàng năm |
|
6 |
Tạo môi trường thuận lợi, thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài. |
Sở KHCN |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan |
Thường xuyên |
|
7 |
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho trí thức trẻ, nữ trí thức phát triển trên các lĩnh vực; chính sách thu hút nguồn nhân lực khu vực công từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đến công tác và làm việc tại Đồng Tháp. |
Sở Nội vụ |
Sở KHCN và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan |
Năm 2025 |
|
8 |
Định kỳ xét chọn, tôn vinh và tổ chức gặp mặt trí thức KHCN tiêu biểu có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. |
Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật |
Sở KHCN; Sổ Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan |
|
|
III. NÂNG CAO TIỀM LỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO |
|||||
1 |
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành nông nghiệp, KHCN, y tế, môi trường, giáo dục (các trường Cao đẳng, Đại học) để trở thành các tổ chức KHCN mạnh bảo đảm thực hiện chức năng nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao, khai thác và ứng dụng các tiến bộ KHCN hiện đại, tiên tiến. |
Cơ quan chủ quản các đơn vị sự nghiệp công lập |
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2026 |
|
2 |
Nâng cao chất lượng đào tạo, từng bước đầu tư, xây dựng Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp trở thành Trường chất lượng cao, là nơi kết nối, chuyển giao khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao, đặc biệt là nguồn nhân lực trong các ngành liên quan đến nông nghiệp như nông học, kỹ thuật nông nghiệp, công nghệ thực phẩm, và quản lý nông nghiệp. |
Trường Đại học Đồng Tháp; Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp; Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp |
- Các Sở: KHCN; Lao động - Thương binh và Xã hội. - Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Hàng năm |
|
3 |
Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm (thuộc Sở KHCN) đáp ứng yêu cầu về dịch vụ KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và của Vùng đồng bằng sông Cửu Long. |
Sở KHCN |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Đầu tư hàng năm và đầu tư trung hạn |
|
4 |
Hình thành Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở nâng cấp và tổ chức lại hoạt động của Trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở KHCN; Sở Nội vụ; cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2030 |
|
5 |
Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KHCN chất lượng cao ở trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý, nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ, phát triển công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại của đội ngũ nhân lực KHCN, hình thành lực lượng chuyên gia KHCN trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Sở KHCN và các cơ quan, đôn vị liên quan. |
Bắt đầu từ năm 2025 |
|
1 |
Xây dựng Không gian Khởi nghiệp và ĐMST tỉnh Đồng Tháp với chức năng hoạt động, dịch vụ hỗ trợ cho cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp và ĐMST, bao gồm: khu làm việc chung (co- working space), các đơn vị tư vấn, hỗ trợ, ươm tạo, thúc đẩy khởi nghiệp ĐMST, văn phòng đại diện các quỹ đầu tư cho khởi nghiệp ĐMST, .... nhằm kết nối, hỗ trợ nhu cầu của doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND thành phố Cao Lãnh và các cơ quan, đôn vị liên quan |
Năm 2026 |
|
2 |
Tiếp tục thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và ĐMST trên địa bàn Tỉnh thông qua triển khai đồng bộ có hiệu quả các chuỗi hoạt động từ ươm tạo các ý tưởng đến hình thành dự án khởi nghiệp, ĐMST, đến thương mại hóa sản phẩm hình thành hoạt động sáng tạo. |
Sở KHCN |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Tỉnh Đoàn; các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên, hằng năm |
|
3 |
Ưu tiên tiếp nhận đề xuất, đặt hàng nghiên cứu; ứng dụng, chuyển giao KHCN; các hoạt động ĐMST trong: - Phát triển các ngành hàng nông nghiệp chủ lực, đặc thù theo chuỗi giá trị, bền vững, tuần hoàn, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong chế biến, xử lý và tận dụng tối đa các phụ phẩm, phế phẩm trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp để tạo ra các ngành sản xuất mới có giá trị kinh tế và môi trường. - Ứng dụng, chuyển giao KHCN, ĐMST, chuyển đổi số cho khu vực kinh tế tập thể nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành và phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung, quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. - Bảo tồn, phát triển các làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, cảm quan; thực hiện có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống. - Nghiên cứu, ứng dụng kinh tế số trên nền tảng KHCN cao (Trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ chuỗi khối (Blockchain), dữ liệu lớn (Big data)),… |
Sở KHCN |
Các Sở, ngành; UBND huyện, thành phố; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan |
Thường xuyên |
|
4 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số ĐMST cấp địa phương trên địa bàn Tỉnh; đặt mục tiêu, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cải thiện Chỉ số ĐMST cấp địa phương hàng năm và trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. |
Sở KHCN |
Các Sở, ngành; UBND huyện thành phố được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 08/7/2024 của UBND Tỉnh |
Hàng năm |
|
1 |
Triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 289/KH-UBND ngày 24/8/2023 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển thị trường KHCN quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. |
Sở KHCN |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch số 289/KH-UBND ngày 24/8/2023. |
Theo Kế hoạch |
|
2 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hoạt động hỗ trợ tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ trong nước và nước ngoài cho các sản phẩm đặc thù, sản phẩm đặc sản có thế mạnh của Tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, nhất là tài nguyên trí tuệ của doanh nghiệp. |
Sở KHCN |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan |
Theo đề xuất, yêu cầu của cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân |
|
3 |
Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc tiêu chuẩn cơ sở phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực của Tỉnh đáp ứng yêu cầu của thị trường. Phấn đấu đến năm 2030, xây dựng ít nhất 03 tiêu chuẩn cơ sở hoặc quy chuẩn kỹ thuật địa phương. |
Sở KHCN |
Các sở, ngành liên quan |
Năm 2030 |
|
4 |
Hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường KHCN, bao gồm các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, thương mại hoá công nghệ, dịch vụ sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại, hỗ trợ khởi nghiệp, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp. |
Sở KHCN |
Các sở, ngành liên quan |
Thường xuyên |
|
VI. ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP, HỢP TÁC VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO |
|||||
1 |
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động KHCN thuộc Chương trình, kế hoạch hợp tác giữa UBND Tỉnh với Bộ KHCN, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Trường Đại học (Trường Đại học Cần Thơ; Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;...). Trong đó chú trọng nghiên cứu phục tráng, lai tạo các giống cây, con mới, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trong sơ chế, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường các loại nông sản chủ lực của Tỉnh, phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường. |
Sở KHCN |
- Bộ KHCN; Bộ Nông nghiệp và PTNT các Trường Đại học liên quan. - Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương; Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Theo Chương trình, kế hoạch hợp tác |
|
2 |
Xây dựng cơ chế liên kết giữa các tổ chức KHCN, trường đại học và doanh nghiệp, hình thành mạng lưới trung tâm chuyển giao công nghệ để tăng cường mối liên kết các viện, trường với doanh nghiệp. Tổ chức các hoạt động triển lãm, diễn đàn, sàn giao dịch, chợ công nghệ để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ mới đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn Tỉnh. |
Sở KHCN |
Sở, ngành có liên quan |
Hàng năm |
|
3 |
Tổ chức các đoàn công tác đến thăm và làm việc tại các quốc gia có trình độ KHCN tiên tiến nhằm: Học tập, tiếp nhận, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phát triển công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông sản chủ lực, đặc thù của Tỉnh; học tập kinh nghiệm liên quan đến hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản chủ lực, đặc thù của địa phương (gắn với tài sản trí tuệ). |
Sở KHCN |
Sở, ngành có liên quan |
Hàng năm |
|
4 |
Mở rộng hợp tác quốc tế để nghiên cứu, chuyển giao, tiến tới làm chủ các công nghệ mới, tiên tiến, trong đó, chú trọng các nghiên cứu giống hoa, kiểng, phát triển Làng hoa Sa Đéc (thành phố Sa Đéc) trở thành trung tâm sản xuất và giao dịch hoa, kiểng của khu vực, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao cung cấp cho thị trường cả nước và xuất khẩu. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở KHCN, UBND thành phố Sa Đéc, các đơn vị liên quan. |
Hàng năm |
|
5 |
Triển khai ký kết và thực hiện có hiệu quả các Chương trình hợp tác với Hiệp Hội doanh nghiệp Tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ Tỉnh trong việc triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KHCN. |
Sở KHCN |
Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh Đồng Tháp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đồng Tháp |
Thường xuyên |
|
Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 269-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 332/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Huỳnh Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 08/10/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 269-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Chưa có Video