ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 9 năm 2020 |
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 05 NĂM 2021-2025 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Triển khai văn bản số 2062/BKHCN-KHTC ngày 15/7/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng khung kế hoạch khoa học và công nghệ 05 năm 2021-2025,
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Khung kế hoạch khoa học và công nghệ 05 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KH&CN 05 NĂM 2016-2020
1. Tình hình thực hiện chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo
- Giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tổ chức triển khai đồng bộ Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Biểu số 01).
- Triển khai thực hiện Nghị Quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Ngày 11/07/2017 Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Nghị quyết số 05- NQ/TU về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 để cụ thể hóa việc triển khai thực hiện Nghị quyết trên.
- Đánh giá chung việc thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ;
+ Thuận lợi: UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã triển khai kịp thời Nghị Quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 20-NQ/TW; Luật Khoa học và Công nghệ 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/07/2017. Qua quá trình triển khai thực hiện đã đạt được nhiều kết quả, thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh phát triển, đó là: Đã kịp thời, cụ thể hóa các nội dung triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU tại Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 02/8/2017; Nhiều chương trình, đề án, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ đã được xây dựng và triển khai tại tỉnh, trong đó nhiều Đề án, Chương trình mang lại hiệu quả cao, tác động tốt đến tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh; Các giải pháp phát triển khoa học và công nghệ đã được triển khai một cách đồng bộ và toàn diện từ đổi mới cơ chế đến tăng cường các nguồn lực và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
+ Một số khó khăn, hạn chế: Việc huy động nguồn lực xã hội, nhất là từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ còn khó khăn, hạn chế, chưa tương xứng; khó khăn trong thu hút nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao; khó khăn trong phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; khó khăn, lúng túng về phương pháp xác định tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và tốc độ đổi mới công nghệ của tỉnh, trong đánh giá trình độ công nghệ các ngành sản xuất tại tỉnh, việc triển khai đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp hiện nay cũng gặp khó khăn do doanh nghiệp còn e ngại, chưa tích cực cung cấp các dữ liệu về công nghệ của mình, thiếu các nhà đầu tư công nghệ cao vào tỉnh; đề tài/dự án lớn và có sức lan tỏa chưa nhiều; một số nhiệm vụ KHCN tiến độ triển khai còn chậm; hợp tác quốc tế về KHCN còn ít.
2. Kết quả hoạt động KH&CN và Đổi mới sáng tạo
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã và đang triển khai thực hiện 02 dự án thuộc chương trình Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN thúc đẩy phát triển KTXH nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025.
+ Nhiệm vụ 1: Dự án “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất thử nghiệm thiết bị lọc nước biển thành nước ngọt công suất 500 lít/ngày phục vụ tàu đánh cá xa bờ” do trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu chủ trì thực hiện. Dự án đã hoàn thành vào tháng 12/2018. Sản phẩm là thiết bị lọc nước biển thành nước ngọt công suất 500 lít/ngày phục vụ tàu đánh cá xa bờ đã được cơ quan chủ trì tiến hành thương mại hóa.
+ Nhiệm vụ 2: Ứng dụng khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình ương nuôi cá Chình hoa (Anguilla marmotara) giống và thương phẩm đạt năng suất và hiệu quả tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Do Công ty TNHH Việt Tam Nông chủ trì thực hiện. Dự án được triển khai thực hiện đúng nội dung, tiến độ theo kế hoạch, dự kiến sẽ tiến hành nghiệm thu vào tháng 9/2020.
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở
Công tác quản lý nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tại địa phương thông qua các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có chuyển biến tích cực theo hướng tham mưu, lựa chọn, đặt hàng thực hiện các đề tài/dự án có địa chỉ ứng dụng cụ thể, gắn với nhu cầu thực tiễn của các ngành, lĩnh vực và đổi mới việc thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần; việc cấp phát kinh phí thông qua cơ chế Quỹ; nhiều chương trình, đề án, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được xây dựng và triển khai tại địa phương; trong đó, nhiều đề tài/dự án mang lại hiệu quả cao, tác động tốt đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh (Biểu số 02).
- Kết quả thực hiện Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ: Đã hoàn thành việc chuyển đổi, cụ thể:
+ UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 2259/QĐ-UBND ngày 06/8/2020 về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Thông tin và ứng dụng KH&CN trực thuộc Sở Khoa học và công nghệ. Theo đó, Trung tâm là đơn vị sự nghiệp KHCN công lập tự trang trải một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
+ UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 3498/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Theo đó, Trung tâm là đơn vị sự nghiệp KHCN công lập tự trang trải toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Kết quả thực hiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực
+ Chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KHCN: Việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh nhìn chung còn khó khăn, hạn chế, thiếu đội ngũ chuyên gia KH&CN. Thời gian qua, để từng bước tạo lập cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực KH&CN cũng như tạo động lực để đội ngũ trí thức của tỉnh cống hiến tích cực đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND tỉnh đã giao Sở KH&CN phối hợp với Liên hiệp các Hội KHKT xây dựng Đề án sử dụng hiệu quả đội ngũ trí thức của tỉnh BR-VT; giao cho Sở KH&CN đã tổ chức nhiều buổi Hội thảo, Tọa đàm, mời các nhà khoa học, đội ngũ chuyên gia nói chuyện chuyên đề về các lĩnh vực KHCN nhằm góp phần nâng cao tầm hiểu biết cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh; mặt khác, tỉnh BR-VT đã hoàn thành việc đầu tư Phòng công nghệ sinh học khá hiện đại cũng như đã chủ trương thời gian tới đầu tư Khu khoa học và công nghệ biển, đây là môi trường tốt để thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học làm việc, cống hiến cho tỉnh. Hiện tại, theo chủ trương của UBND tỉnh, Sở KH&CN đang triển khai cơ chế đặt hàng các nhà khoa học khảo sát, đánh giá, nghiên cứu, đề xuất những vấn đề cần đưa khoa học và công nghệ vào giải quyết.
+ Đào tạo nhân lực KHCN trong nước và nước ngoài bằng NSNN: Nhằm phát triển nhân lực KH&CN, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức KH&CN đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2777/QĐ-UBND ngay 07/10/2016.
- Kết quả tăng cường tiềm lực cho các tổ chức KHCN: Thực hiện quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã phê duyệt đầu tư 02 dự án với tổng mức vốn đầu tư là 45.772 triệu đồng, 02 dự án đã hoàn thành trong năm 2017; đưa vào khai thác sử dụng trong năm 2018. Kết quả như sau:
+ Dự án Đầu tư tăng cường tiềm lực trang thiết bị (phòng công nghệ sinh học) cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Tổng giá trị tài sản tăng thêm 29.797 triệu đồng; sau khi hoàn thành, đã hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầy đủ đảm bảo cho Trung tâm thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, triển khai, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước.
+ Dự án Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm cho Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Tổng giá trị tài sản tăng thêm 15.403 triệu đồng; sau khi hoàn thành, lĩnh vực đo lường đã mở rộng năng lực kiểm định thuộc 6 lĩnh vực đo, gồm có: khối lượng, dung tích - lưu lượng, độ dài, điện - điện từ, quang học, hóa lý, đảm bảo kiểm định được 60% phương tiện đo nhóm 2 có trên địa bàn tỉnh và thực hiện việc hiệu chuẩn được một số phương tiện đo nhóm 1 được sử dụng trong sản xuất tại các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp của tỉnh; lĩnh vực thử nghiệm, Trung tâm đã được tăng cường trang thiết bị thử nghiệm xác định hàm lượng vàng phục vụ công tác Quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên thị trường.
4. Phát triển doanh nghiệp KHCN và thị trường KH&CN và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
- Kết quả phát triển doanh nghiệp KHCN: UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 theo Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 06/6/2018. Giai đoạn 2016-2020 phát triển được 06 doanh nghiệp KH&CN. Các doanh nghiệp KH&CN được hình thành từ doanh nghiệp đã có sẵn chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN; các doanh nghiệp được chứng nhận có sản phẩm KH&CN hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp hoặc chuyển giao công nghệ và đã được cấp bằng bảo hộ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa được hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong và ngoài nước. (Biểu số 03)
- Kết quả phát triển thị trường KH&CN, sàn GDCN: Sàn giao dịch công nghệ trực tuyến của tỉnh đã khai trương hoạt động chính thức vào tháng 12/2017; sau 18 tháng vận hành đã cập nhật 1.027 nhà cung cấp (gian hàng) với trên 3.820 sản phẩm, thiết bị chào bán và chào mua, 352 tổ chức và chuyên gia tư vấn đăng ký tham gia Sàn, trung gian kết nối trên 276 giao dịch, tư vấn hỗ trợ qua email và trực tuyến 265 khách hàng. Đến nay, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vừa hoàn thành Đề tài: “Xây dựng chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”; kết quả đề tài sẽ là căn cứ để phát triển hiệu quả thị trường KH&CN và sàn GDCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kết quả phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST và hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST: Triển khai Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025; đồng thời tỉnh cũng đã thành lập Ban chỉ đạo hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và Văn phòng thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; đã hình thành mạng lưới cố vấn khởi nghiệp, mạng lưới nhà đầu tư khởi nghiệp, hình thành 02 câu lạc bộ khởi nghiệp và 04 tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp; bên cạnh đó tỉnh cũng đã ký kết Thỏa thuận hợp tác kết nối nguồn lực khởi nghiệp với Quỹ Khởi nghiệp doanh nghiệp KHCN Việt Nam (SVF) là bước tiến mạnh mẽ trong thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình; đảm bảo an toàn bức xạ hạt nhân
- Kết quả triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân: Ngoài 04 kịch bản ứng phó sự cố được phê duyệt theo Quyết định số 1414/QĐ-BKHCN ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện đánh giá, ra soát bổ sung, triển khai kịch bản thứ 5: Ứng phó sự cố bức xạ đối với tình huống có liên quan đến chất thải rắn chứa nhân phóng xạ tự nhiên.
- Tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh nguồn phóng xạ tại các cơ sở: Thực hiện kiểm tra định kỳ thiết bị X-quang và đo an toàn bức xạ tại các cơ sở y tế; mở và duy trì kênh thông tin về quản lý nguồn, thiết bị và hoạt động liên quan đến bức xạ, nguồn phóng xạ.
- Hoàn thành công tác điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ phông bức xạ năm 2017, tiếp tục triển khai cập nhật trong năm 2018 và 2019; triển khai nhiệm vụ thống kê nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ và chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh năm 2018 theo quy định Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng Nguyên tử.
6. Hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN
- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Chương trình hợp tác quốc tế về KH&CN đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số 1156/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 của UBND tỉnh. Chương trình được triển khai trên các lĩnh vực: Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý.
- Nhiều hoạt động hợp tác quốc tế đã được kết nối và triển khai trong giai đoạn 2016-2020 gồm: Tham dự Tuần lễ công nghệ biển tại Brest (Pháp), trao đổi, làm việc về mô hình tổ chức, hoạt động công viên khoa học công nghệ biển phục vụ Đề án xây dựng Khu khoa học công nghệ biển tỉnh; học tập kinh nghiệm về xây dựng chính sách, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp tại Ấn Độ, kinh nghiệm xây dựng và vận hành Trung tâm đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tại Pháp và Thụy Sỹ trong năm 2018; cử cán bộ tham gia Đoàn công tác Cục Sở hữu trí tuệ đi khảo sát học tập kinh nghiệm về quản lý sở hữu trí tuệ tại Trung Quốc; thăm và làm việc tại Pháp, Bỉ, Ý năm 2019 về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và nội dung liên quan đến việc xây dựng Khu Hải dương học trong Khu khoa học và công nghệ biển tại khu vực cầu Cỏ May, thành phố Vũng Tàu.
7. Thông tin và thống kê KH&CN
- Kết quả xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê KHCN: Website tiếng Việt, tiếng Anh được duy trì thường xuyên, bình quân hàng năm có khoảng 2.200 tin, bài ảnh được cập nhật lên trang Website tiếng Việt và 1.000 tin bài, ảnh lên trang Website tiếng Anh; Sàn giao dịch công nghệ trực tuyến đã phát huy hiệu quả thiết thực, đã hỗ trợ xây dựng hơn 1.030 gian hàng thành viên, gần 360 tổ chức, chuyên gia tư vấn và 3.820 sản phẩm chào bán - chào mua, thường xuyên hỗ trợ các tổ chức và cá nhân tiếp cận thông tin về nguồn cung - cầu công nghệ, thiết bị, kết quả nghiên cứu khoa học, sáng chế, giải pháp hữu ích, kết nối gần 300 giao dịch.
- Kết quả thực hiện hoạt động thông tin KHCN: Biên tập và phát hành 298.515 ấn phẩm thông tin; thu thập và cập nhật 1.800 thông tin về sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa và thông tin về nhiệm vụ, ĐTDA KH&CN ở tỉnh, đã có CSDL của khoảng 210 chuyên gia, nhà khoa học để hỗ trợ tỉnh thông qua các hoạt động tư vấn, tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN; tổ chức trên 40 lớp tập huấn, hội thảo và báo cáo chuyên đề KH&CN cho các đối tượng là doanh nghiệp, các nhà khoa học, nông dân, đoàn thanh niên và cán bộ trạm về các lĩnh vực KHCN, khai thác và sử dụng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
8. Công tác cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN
- Công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính: Thực hiện theo Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 v/v công bố danh mục tên các TTHC cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh BR-VT. Sở Khoa học và Công nghệ đã thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết của 25/59 TTHC, trong đó lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng 06 TTHC; lĩnh vực an toàn bức xạ hạt nhân 07 TTHC; lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ 12 TTHC; thời gian giảm từ 0,5 ngày đến 5 ngày mỗi thủ tục so với quy định trước đó. Kết quả xử lý 100% hồ sơ được giải quyết đúng và sớm hạn, không có hồ sơ trễ hẹn.
- Hiện đại hóa nền hành chính ứng dụng CNTT và xây dựng chính phủ điện tử: Cung cấp 59 thủ tục hành chính trực tuyến trên Internet, trong đó mức độ 3: 23 thủ tục, mức độ 4: 36 thủ tục.
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2008 tại 127 cơ quan nhà nước, trong năm 2019 thực hiện chuyển đổi 100% sang TCVN ISO 9001:2015
9. Kết quả thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
- Kết quả đầu tư: Hoàn thành đưa vào sử dụng 02 dự án: “Đầu tư tăng cường tiềm lực trang thiết bị cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, giá trị quyết toán công trình 29.771 triệu đồng và dự án “Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm cho Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng”, giá trị quyết toán công trình 15.403 triệu đồng.
- Hiệu quả đầu tư: Đã hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầy đủ đảm bảo cho 02 Trung tâm thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, triển khai, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
10. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất kinh doanh
- Triển khai Quyết định 31/2014/QĐ-UBND ngày 10/7/2014 v/v ban hành chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2014-2020. Giai đoạn 2016 -2020 đã có khoảng 314 đề án được hỗ trợ với số tiền gần 11,05 tỷ đồng, kinh phí đối ứng của doanh nghiệp thực hiện đạt khoảng 97,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó đã tổ chức 08 lớp đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp với hơn 550 lượt cán bộ tham gia, qua đó đã giúp doanh nghiệp tăng cơ hội tiếp cận và áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến vào hoạt động sản xuất, kinh doanh,...Đặc biệt với việc xây dựng các hệ thống quản lý tiên tiến chính là giấy thông hành giúp doanh nghiệp chủ động phát triển và hội nhập, vươn tới những thị trường khó tính ở trong và ngoài nước, khẳng định thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ, phát triển và xác lập tài sản trí tuệ: Đề án xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa đặc sản của tỉnh BR-VT giai đoạn 2014-2020 tiếp tục được triển khai có hiệu quả và đạt tiến độ; đến nay đã có 6 sản phẩm đặc sản của tỉnh đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ.
- Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Tăng cường quản lý phương tiện đo nhóm 2, tập trung quản lý các cột đo xăng dầu, niêm phong đồng hồ tổng chống thất thu thuế và quản lý phép đo trong thương mại bán lẻ; đề xuất xây dựng 01 Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nuôi cá lồng, bè cửa sông.
11. Kết quả hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN
- Vốn Điều lệ được phê duyệt là 50 tỷ đồng, số dư nguồn vốn đã cấp đến tháng 6/2020 cho Quỹ là 12,9 tỷ đồng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ, tài trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều lệ do UBND tỉnh ban hành. Quỹ đã tổ chức Hội đồng KH&CN xét duyệt 5/10 hồ sơ xin tài trợ, hỗ trợ, cho vay; tuy nhiên chưa có hợp đồng nào được ký kết do các hồ sơ được xét duyệt không đủ điều kiện theo quy định.
- Từ năm 2016, việc cấp phát kinh phí thực hiện thực hiện các nhiệm vụ KHCN đã chuyển sang cơ chế Quỹ theo Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh và theo cơ chế khoán chi từng phần theo quy định tại Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015. Nguồn vốn cấp phát đến tháng 6/2020 là 39.300 triệu đồng, số đã cấp phát là 24.100 triệu đồng.
12. Tình hình phân bổ và thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN (Biểu số 04)
- Kết quả phân bổ dự toán: Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã phân bổ 288.860 triệu đồng cho các hoạt động KH&CN giai đoạn 2016-2020 (không bao gồm kinh phí chương trình công nghệ thông tin), tăng 11% so với giai đoạn 2011- 2015.
- Kết quả thực hiện dự toán: Tổng dự toán thực hiện giai đoạn 2016-2020 là 224.203 triệu đồng, đạt 77,6% so với dự toán được giao.
13. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 05 năm 2016 - 2020
- Kết quả đạt được: Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã giao cho Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ, nỗ lực bám sát các Chương trình, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lần thứ VI nhiệm kỳ 2015- 2020. Đặc biệt, Ban thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết riêng (Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/07/2017) về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Đến nay, các nhiệm vụ Sở KH&CN được giao tại Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI đã được Sở KH&CN tích cực, chủ động cụ thể hóa thành các Chương trình, Kế hoạch, nhiệm vụ để thực hiện. Nhìn chung các nhiệm vụ được giao đã cơ bản hoàn thành và đạt tiến độ, chất lượng. Kết quả đạt được là tiền đề quan trọng để tiếp tục triển khai nhiệm vụ năm 2021 và cả giai đoạn 2021-2025.
- Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những nhiệm vụ đã hoàn thành đạt tiến độ và có kết quả tốt, còn một số nhiệm vụ, đề tài, dự án khoa học công nghệ triển khai thực hiện còn chậm, tỷ lệ giải ngân chưa cao; nguyên nhân khách quan do mới triển khai cơ chế mới về quản lý khoa học; nguyên nhân chủ quan cần nỗ lực và phối hợp tốt hơn nữa với các đơn vị chức năng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
II. KHUNG KẾ HOẠCH KH&CN 05 NĂM 2021-2025
1. Định hướng khung kế hoạch KH&CN giai đoạn 2021-2025
Giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ tiếp tục chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020, trong đó tập trung thực hiện tốt Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; đồng thời triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết Tỉnh đảng bộ lần thứ VII nhiệm kỳ 2020-2025.
Khung kế hoạch triển khai và hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025:
- Khuyến khích tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, tập trung vào các lĩnh vực: ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp, nông nghiệp; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; phòng chống xói lở bờ biển và các ao xoáy tại các bãi tắm; tiết kiệm năng lượng; cải cách hành chính; phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên thuộc thế mạnh của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả quản lý công nghệ: Hoàn thành việc đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của các ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh; triển khai chặt chẽ công tác đánh giá, thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư vào tỉnh nhằm ngăn chặn công nghệ lạc hậu; tiếp thu, lựa chọn công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại của nước ngoài để khai thác phát huy tiềm năng sẵn có của tỉnh để phát triển kinh tế; tăng cường triển khai tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tập trung vào các lĩnh vực theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, cảng biển và dịch vụ Logistics, dịch vụ - du lịch và nông nghiệp công nghệ cao).
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, hoạt động khởi nghiệp sáng tạo:
+ Tổng kết, đánh giá chương trình Khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2014-2020, tiếp tục nghiên cứu và xây dựng chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo tinh thần đột phá, hướng đến doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, xây dựng và phát triển thương hiệu.
+ Xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại tỉnh. Tích cực, chủ động triển khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh giai đoạn 2019-2025. Thành lập Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tại trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ tỉnh nhằm hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, phát triển các dự án đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, thúc đẩy gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ của các nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên, sinh viên với thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; thực hiện thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm hàng hóa đặc thù có liên quan đến an toàn, sức khỏe và môi trường; xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO và các hệ thống quản lý tiên tiến.
- Đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ, tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa đặc sản của tỉnh.
- Tích cực triển khai Chương trình hợp tác quốc tế về KH&CN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, chú trọng thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao vào tỉnh; tăng cường thực hiện kế hoạch cử cán bộ KH&CN của tỉnh đi học tập và làm việc có thời hạn tại các tổ chức KHCN, doanh nghiệp ở nước ngoài; thường xuyên tổ chức các hoạt động nhằm kết nối các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ với doanh nghiệp.
- Tăng cường, khuyến khích thu hút các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN; tập trung ưu tiên đầu tư và đưa vào hoạt động Dự án Khu khoa học và công nghệ biển của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Đề án thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, trong đó có nhân lực khoa học và công nghệ; có cơ chế, giải pháp nhằm thu hút, phát huy hiệu quả nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ, nhất là nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực công nghệ cao.
- Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tiếp tục triển khai cơ chế khoán chi kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng Quy định phân cấp quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Khung dự toán chi ngân sách KHCN giai đoạn 2021-2025 (Biểu số 05)
Giai đoạn 2021-2025, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dự kiến chi 894.285 triệu đồng cho khoa học và công nghệ địa phương (tăng gấp 3,1 lần so với giai đoạn 2016-2020), bao gồm:
- Dự toán đầu tư phát triển cho KH&CN: 649.000 triệu đồng, tăng gần 14 lần so với giai đoạn 2016-2020.
- Dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ (chưa bao gồm chương trình CNTT): 245.285 triệu đồng, bằng 102% giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ khung kế hoạch và dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh giao:
1. Sở Khoa học và Công nghệ: Xây dựng Kế hoạch - Dự toán chi tiết hàng năm đảm bảo đúng tiến độ và nội dung chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Luật Khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính rà soát, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch - dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 theo quy định.
(Kèm theo 04 bảng biểu)
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xin báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
VĂN BẢN VỀ KH&CN ĐƯỢC BAN HÀNH 05 NĂM 2016-2020
Số TT |
Tên văn bản |
Ngày tháng ban hành |
Cơ quan ban hành |
||
Tỉnh ủy |
HĐND |
UBND |
|||
1 |
Quyết định số 1285/QĐ-UBND: Ban hành Quy chế Xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
25/5/2016 |
|
|
x |
2 |
Quyết định số 3414/QĐ-UBND: Ban hành Quy định quản lý tài chính của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
1/12/2016 |
|
|
x |
3 |
Quyết định số 2046/QĐ-UBND: Ban hành Quy định cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
29/07/2016 |
|
|
x |
4 |
Quyết định số 2777/QĐ-UBND: Ban hành Kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức khoa học và công nghệ đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020 |
7/10/2016 |
|
|
x |
5 |
Quyết định số 3380/QĐ-UBND: Ban hành kế hoạch khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh BR-VT giai đoạn 2016-2020 |
28/11/2016 |
|
|
x |
6 |
Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND: Ban hành quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
27/02/2017 |
|
|
x |
7 |
Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND: Ban hành Quy trình xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
27/02/2017 |
|
|
x |
8 |
Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND: Ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
27/02/2017 |
|
|
x |
9 |
Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND: Ban hành Quy định kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
27/02/2017 |
|
|
x |
10 |
Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND: Ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
27/02/2017 |
|
|
x |
11 |
Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND: Ban hành định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
08/6/2017 |
|
|
x |
12 |
Nghị quyết số 05-NQ/TU: Nghị quyết Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 |
11/7/2017 |
x |
|
|
13 |
Quyết định 2145/QĐ-UBND ngày 02/8/2017: Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05- NQ/TU ngày 11/7/2017 |
02/8/2017 |
|
|
x |
14 |
Quyết định 1156/QĐ-UBND: Phê duyệt Chương trình hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020 định hướng đến năm 2025 |
08/5/2018 |
|
|
x |
15 |
Nghị quyết số 43/NQ-HĐND: Phê duyệt chủ trương thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025 |
14/12/2018 |
|
x |
|
16 |
Quyết định 1475/QĐ-UBND: Phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ đến năm 2020 |
06/6/2018 |
|
|
x |
17 |
Quyết định 514/QĐ-UBND: Phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025 |
07/3/2019 |
|
|
x |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỔI BẬT 05 NĂM 2016-2020
STT |
Tên sản phẩm/công trình/công nghệ |
Nội dung |
Hiệu quả kinh tế-xã hội |
1 |
Đề tài “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất hồ tiêu theo Global GAP và liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” |
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất hồ tiêu theo Global GAP tại huyện Châu Đức, tỉnh BRVT. (4 xã: Quãng Thành, Kim Long, Bàu Chinh, Bình Trung trồng hồ tiêu trên địa bàn huyện Châu Đức) |
- Tăng thu nhập cho người tham gia mô hình: lợi nhuận trung bình ở cây hồ tiêu trong mô hình tăng từ 47,82% so với đối chứng và 29,13% so với trước khi thực hiện mô hình. |
- Xây dựng mô hình thâm canh sản xuất hồ tiêu theo Global GAP: 8 ha |
- Nâng cao trình độ, nhận thức và trách nhiệm của người sản xuất, đặc biệt trong việc sử dụng hóa chất, thuốc BVTV,… |
||
- Xây dựng mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm |
- Tăng Khả năng cạnh tranh sản phẩm, yên tâm hơn trong việc giải quyết đầu ra: Khi đạt được chứng nhận Global GAP sản phẩm sẽ được người tiêu dùng và nhà buôn bán tin cậy. Vì vậy, sản phẩm sẽ có thể đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước. Do đó sẽ đem lại hiệu quả kinh tế bền vững cho người sản xuất. |
||
- Chuyển giao kỹ thuật sản xuất hồ tiêu theo Global GAP (tập huấn chuyển giao quy trình cho 80 hộ nông dân trên địa bàn huyện Châu Đức) |
- Liên kết các hộ sản xuất nhỏ lẻ hình thành nên tổ hợp tác hoặc HTX tạo nên phương thức sản xuất kinh tế tập thể nhằm hình thành vùng sản xuất có diện tích lớn, tập trung, sản phẩm đạt chất lượng và an toàn nhằm tạo ra sản phẩm có thương hiệu và đem lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất |
||
2 |
Dự án:“Xây dựng mô hình sản xuất bưởi Da xanh đạt tiêu chuẩn VietGAP tại xã Sông Xoài, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” |
- Khảo sát hiện trạng sản xuất vườn bưởi đối chiếu với tiêu chuẩn VietGAP tại xã Sông Xoài |
- Hiệu quả kinh tế trực tiếp từ các mô hình sản xuất bưởi Da xanh đã được khẳng định trong thực tế với lợi nhuận trung bình ở cây bưởi Da xanh 10 năm tuổi là 841,474 triệu đồng/ha/năm cao hơn sản xuất đại trà 36,91%. |
- Phân tích hiện trạng ô nhiễm trên vùng sản xuất bưởi tại Sông Xoài theo tiêu chuẩn VietGAP |
- Sản phẩm đạt chứng nhận VietGAP sẽ được người tiêu dùng tin cậy, vì thế tăng sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường nội địa và tiến đến xuất khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế bền vững cho người sản xuất. |
||
- Xây dựng mô hình trồng mới bưởi Da Xanh theo hướng VietGAP: 3 ha. |
- Mô hình Hợp tác xã được liên kết từ các hộ sản xuất nhỏ lẻ tạo nên phương thức sản xuất kinh tế tập thể, hình thành vùng chuyên canh sản xuất bưởi Da xanh hàng hóa theo VietGAP có diện tích lớn, tập trung, sản phẩm đạt chất lượng an toàn ổn định tạo thương hiệu và đem lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. |
||
- Xây dựng mô hình cải tạo và thâm canh cây bưởi Da xanh giai đoạn kinh doanh theo hướng VietGAP: 3 ha |
- Dự kiến đến năm 2020 toàn huyện sẽ trồng mới và thâm canh 400 ha bưởi Da xanh theo quy trình VietGAP để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước đưa bưởi Da xanh của địa phương vươn ra thị trường ngoài nước. |
||
- Xây dựng mô hình sản xuất bưởi Da xanh đạt chứng nhận VietGAP: ban đầu 7 ha, trong quá trình triển khai dự án tăng lên 12,7 ha. + Phân tích vấn đề môi trường của Dự án |
|
||
3 |
Nhãn hiệu tập thể Bánh khọt Vũng Tàu |
Đề tài Xác lập quyền, quản lý và khai thác nhãn hiệu tập thể “Bánh khọt Vũng Tàu” |
Nâng cao giá trị, danh tiếng của sản phẩm Bánh Khọt mang nhãn hiệu tập thể trên thị trường, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, các cơ sở cũng như các hộ kinh doanh cá thể sản xuất, chế biến và kinh doanh bánh khọt trong việc sử dụng nhãn hiệu tập thể, chống các hành vi xâm phạm quyền, đồng thời góp phần phát huy các giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ngành nghề truyền thống của địa phương |
4 |
Mô hình trồng cây thanh long ruột đỏ theo hướng VietGAP |
Dự án Xây dựng mô hình trồng cây thanh long ruột đỏ theo hướng VietGAP tại xã Bưng Riềng huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu |
Cho lợi nhuận 400-500 triệu đồng/ha/năm; góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa giống phù hợp với khí hậu địa phương, có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, hình thành vùng chuyên canh cây thanh long ruột đỏ sản xuất theo quy trình VietGap. - Ngoài công dụng để ăn tươi, thanh long ruột đỏ còn dùng để làm rượu, nước ép sinh tố. Do đó, nhiều cơ sở chế biến sản phẩm thanh long ruột đỏ được hình thành, sẽ tạo việc làm cho nhiều lao động nông nhàn, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và của tỉnh. - Lượng hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải từ các cơ sở chế biến sản phẩm thanh long ruột đỏ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh ở mức độ kiểm soát được, không gây ảnh hưởng sức khỏe cho người trồng và khu vực xung quanh, là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững cây thanh long ruột đỏ. |
5 |
Sàn giao dịch công nghệ trực tuyến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Đề tài cấp tỉnh |
- Hỗ trợ các DN, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh tiếp cận và làm quen dần với một loại hình kinh doanh mới, hiện đại đó là thương mại điện tử - một xu hướng kinh doanh phổ biến hiện nay trên Internet. Ngoài ra, SGDCN trực tuyến còn góp phần thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước ngoài. Là cơ hội để đối tác nước ngoài có thể tìm kiếm, đẩy mạnh cơ hội hợp tác tại thị trường Việt Nam. Các đơn vị, DN tham gia SGDCN trực tuyến sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí và thời gian trong các hoạt động quảng bá, tiếp thị, chi phí đi lại, liên lạc... góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận sản phẩm, dẫn đến tăng nguồn thu cho ngân sách trong tương lai. - Thúc đẩy hoạt động tư vấn và chuyển giao công nghệ. Thông qua hệ thống thông tin về chuyên gia được cung cấp, giúp các đơn vị, cơ quan, DN lựa chọn được những chuyên gia tư vấn đầu ngành, qua đó góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phát triển thị trường KH&CN tại địa phương. - Tạo môi trường và công cụ thuận lợi giúp các đơn vị, DN đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là thương mại hóa các sản phẩm khoa học. Các DN, tổ chức hay cá nhân khi tham gia là thành viên trên SGDCN trực tuyến sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh như dễ dàng tìm kiếm được công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp yêu cầu; tiếp cận trao đổi thông tin và thực hiện những hoạt động giao dịch thương mại với nhiều đối tác, khách hàng của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí. |
6 |
Nghiên cứu biện pháp diệt lăng quăng phát triển thành muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết trong hệ thống hố ga thoát nước tại TP. Vũng Tàu |
Đề tài cấp tỉnh |
Biện pháp sử dụng hóa chất Sumilarv Sumilarv có hiệu quả kiểm soát bọ gậy Aedes phát triển thành muỗi trong hố ga thoát nước. Quy trình thả kết hợp dụng cụ giữ gói hóa chất đã giúp gói hóa chất không bị trôi trong mùa khô. Thời gian hiệu quả ức chế bọ gậy/nhộng nở thành muỗi trong thời gian khoảng 2 tháng. Sau thời gian này, cần phải bổ sung hóa chất vào hố ga. Có thể sử dụng quy trình thả hóa chất trong nghiên cứu này để xử lý các hố ga nằm trong khu vực ổ dịch sốt xuất huyết. |
7 |
Lựa chọn mô hình ứng dụng phục hồi san hô cứng tại Khu Ramsar Vườn quốc gia Côn Đảo |
Dự án cấp tỉnh |
- Các rạn san hô được phục hồi và tái tạo làm tăng sản phẩm du lịch tại Côn Đảo. Các loài thủy sinh phục hồi làm tăng sản lượng khai thác thủy sản của cộng đồng dân cư - Cung cấp quy trình kỹ thuật phục hồi, quản lý và bảo vệ san hô cứng tại khu Ramsar Vườn quốc gia Côn Đảo. Có thể sử dụng quy trình này để phục hồi san hô ở những khu vực khác nhau trong Vườn quốc gia Côn Đảo và địa phương lân cận có điều kiện tương tự. - Dự án mang lại hiệu quả rất lớn về kinh tế, đặc biệt có hiệu quả trực tiếp cho các địa phương và người dân ven biển, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của huyện đảo (là phát triển dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp mà trong đó ngành du lịch sinh thái đóng vai trò quan trọng), góp phần chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, giảm áp lực khai thác quá mức tài nguyên biển. - Thông qua dự án ứng dụng phục hồi rạn san hô tại Côn Đảo, ý thức của cộng đồng được nâng cao thông qua các cơ hội nghiên cứu và tiếp cận chúng. Dự án triển khai giải quyết việc làm cho ngư dân địa phương thông qua các hợp đồng tham gia trồng phục hồi san hô. |
8 |
Thí điểm ứng dụng công nghệ cảnh báo, phát hiện sớm ao xoáy/dòng RIP tại khu vực Bãi sau TP. Vũng Tàu |
Dự án cấp tỉnh |
- Sản phẩm chính của dự án là hệ thống cảnh báo sớm và trực tuyến áp dụng cho khu vực nghiên cứu phục vụ cho công tác cứu hộ và nâng cao an toàn bơi cho du khách tắm biển và thông tin trực tuyến hỗ trợ an toàn cho du khách tắm biển, phòng tránh rủi ro do hiện tượng ao xoáy. - Hiện tượng ao xoáy xuất hiện ở hầu hết các bãi tắm ở Việt Nam. Việc triển khai ứng dụng thành công công nghệ RIP/FEWS tại Bãi Sau TP.Vũng Tàu là cơ sở để triển khai tại các bãi tắm khác của tỉnh BR-VT và trên cả nước. - Tạo ra điểm nhất tích cực khi vừa đảm bảo an toàn của du khách, tạo động lực phát triển ngành du lịch thực sự trở thành mũi nhọn kinh tế của tỉnh. |
9 |
Thí điểm ứng dụng xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và phòng chống sét tại bãi biển thành phố Vũng Tàu |
Dự án cấp tỉnh |
- Bổ sung nguồn số liệu điều tra cơ bản về dông sét cho Việt Nam và quốc tế. - Việc nhân rộng ứng dụng kết quả dự án trên toàn tỉnh BR-VT xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quy hoạch xây dựng, phòng chống thiên tai tại tỉnh BR-VT. - Giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và của khi có dông sét xảy ra, tránh tâm lý hoang mang trong dân, góp phần phát triển ngành du lịch tại tỉnh BR-VT. |
10 |
Dự án: Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây mãng cầu ta (Na) đặc hữu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Đề tài cấp tỉnh |
Kết quả đã ghi nhận được 8 nhóm giống gồm mãng cầu Dai, Gai thanh long, Tím, Thái, Da xanh, Đá, Giấy và Lửa. Dựa trên khác biệt chủ yếu về kiểu hình quả, đã tuyển chọn 40 cá thể phân bổ trong 8 nhóm giống trên. Bốn mươi cây mãng cầu ta này đã được bảo tồn in situ và ex situ trong thời gian 05/2016 04/2019 |
THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Số TT |
Tên tổ chức nghiên cứu - phát triển |
Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động |
Ghi chú |
1 |
Công ty CP Khoa học công nghệ Việt Nam |
Số: 02/2020
ngày 04/6/2020 |
Ngoài công lập |
2 |
Công ty CP Vũng Tàu Marina (Tên cũ: công ty Việt sec) |
Số:
01/2020 ngày 01/6/2020 |
Ngoài công lập |
3 |
Công ty TNHH sản xuất thương mại Đại Nam |
Số:
01/2017 ngày 19/7/2017 |
Ngoài công lập |
4 |
Công ty TNHH Quốc tế Troy |
Số:
01/2016 ngày 08/12/2016 |
Ngoài công lập |
5 |
Công ty TNHH Ngọc Tùng |
Số:
01/2019 ngày 02/8/2019 |
Ngoài công lập |
6 |
Công ty TNHH giải pháp và công nghệ Sao Việt |
Số:
02/2019 ngày 16/9/2019 |
Ngoài công lập |
SỐ LIỆU PHÂN BỔ VÀ THỰC HIỆN DỰ TOÁN KINH PHÍ SNKH GIAI ĐOẠN 2016-2020
đvt: triệu đồng
NĂM |
DỰ TOÁN GIAO |
DỰ TOÁN THỰC HIỆN |
Tỷ lệ % thực hiện |
||||
Tổng số |
Đầu tư phát triển |
Sự nghiệp KHCN |
Tổng số |
Đầu tư phát triển |
Sự nghiệp KHCN |
||
GIAI ĐOẠN 2011-2015 |
261.288 |
60.570 |
200.718 |
168.039 |
59.660 |
108.379 |
64,31% |
2011 |
66.660 |
26.660 |
40.000 |
58.799 |
26.660 |
32.139 |
88,21% |
2012 |
51.012 |
5.000 |
46.012 |
24.047 |
5.000 |
19.047 |
47,14% |
2013 |
34.786 |
11.860 |
22.926 |
30.058 |
11.000 |
19.058 |
86,41% |
2014 |
50.777 |
10.050 |
40.727 |
30.631 |
10.000 |
20.631 |
60,32% |
2015 |
58.053 |
7.000 |
51.053 |
24.504 |
7.000 |
17.504 |
42,21% |
GIAI ĐOẠN 2016-2020 |
288.860 |
47.521 |
241.339 |
224.203 |
45.174 |
179.029 |
77,62% |
2016 |
68.943 |
20.030 |
48.913 |
51.374 |
14.932 |
36.442 |
74,52% |
2017 |
64.398 |
15.030 |
49.368 |
42.593 |
15.000 |
27.593 |
66,14% |
2018 |
54.737 |
6.100 |
48.637 |
39.092 |
5.900 |
33.192 |
71,42% |
2019 |
49.595 |
1.700 |
47.895 |
46.211 |
4.881 |
41.330 |
93,18% |
2020 |
51.187 |
4.661 |
46.526 |
44.933 |
4.461 |
40.472 |
87,78% |
So sánh 2 giai đoạn |
111% |
78% |
120% |
133% |
76% |
165% |
|
KHUNG DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC GIAI ĐOẠN 2021-2025
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Nội dung chi |
Giai đoạn 2016-2020 |
Khung dự toán giai đoạn 2021-2025 |
So sánh (%) |
||||||
Dự toán |
Thực hiện |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Cộng |
|||
a |
b |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9=8/1 |
|
Tổng số (1+2) |
288.860 |
224.203 |
104.057 |
224.057 |
218.057 |
199.057 |
149.057 |
894.285 |
310% |
1 |
Sự nghiệp KHCN |
241.339 |
179.029 |
49.057 |
49.057 |
49.057 |
49.057 |
49.057 |
245.285 |
102% |
2 |
Đầu tư phát triển |
47.521 |
45.174 |
55.000 |
175.000 |
169.000 |
150.000 |
100.000 |
649.000 |
1366% |
- |
Đầu tư xây dựng khu Khoa học công nghệ biển tại phường 12 TP.Vũng Tàu |
|
|
50.000 |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
100.000 |
600.000 |
|
- |
Đầu tư Trạm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao KHCN huyện Côn Đảo |
|
|
5.000 |
25.000 |
19.000 |
|
|
49.000 |
|
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 về khoa học và công nghệ 05 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 121/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 09/09/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2020 về khoa học và công nghệ 05 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chưa có Video