ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 12 tháng 01 năm 2022 |
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án năm 2022, như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung thực hiện năm 2022 thuộc Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 được giao tại Quyết định số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương để phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển sản phẩm OCOP, phát triển nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; đồng thời khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch.
1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt từ 5-5,5%. Giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất canh tác đạt 88 triệu đồng/ha.
2. Đảm bảo an ninh lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 332.625 tấn; sản lượng thịt hơi 65.000 tấn; sản lượng thủy sản 11.200 tấn.
3. Phát triển mới 20 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh năm 2022 tổng số 76 sản phẩm (30 sản phẩm mới và 46 sản phẩm đánh giá lại).
4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý và bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 57,7%.
5. Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; sắp xếp ổn định dân cư nông thôn, cơ bản không còn hộ ở phân tán; bố trí, sắp xếp ổn định 408 hộ dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.
6. Xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới: Phấn đấu có thêm 10 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới, lũy kế có 72 xã duy trì và được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Số tiêu chí bình quân/xã đạt 16,46 tiêu chí/xã.
1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực:
- Cây lúa: Khai thác hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa với diện tích 33.170 ha, sản lượng 183.913 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa đạt 9.100 ha tại các huyện: Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và thị xã Sa Pa. Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu giống, tăng cường sử dụng các giống mới, có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; theo dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất.
- Cây ngô: Từng bước giảm diện tích trồng ngô kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Duy trì diện tích gieo trồng ngô 34.056 ha, sản lượng 148.712 tấn. Thâm canh tăng năng suất ngô, trồng ngô mật độ cao với quy mô 11.000 ha tại các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên. Sử dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, các giống ngô ngọt phù hợp chế biến.
1.1.2. Phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ lực
- Phát triển vùng sản xuất cây dược liệu: Duy trì 437 ha cây dược liệu hàng năm hiện có, trồng mới 98 ha (Bát Xát 62 ha, Sa Pa 20 ha, Bắc Hà 13 ha, Si Ma Cai 3 ha), hết năm 2022 cây dược liệu hàng năm đạt 535 ha (Bát Xát 80 ha; Sa Pa 220 ha; Bảo Yên 25 ha; Bắc Hà 120 ha; Si Ma Cai 90 ha). Chú trọng một số cây dược liệu chủ lực như atiso, đương quy, cát cánh... Phấn đấu toàn bộ diện tích cây dược liệu có hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người sản xuất; diện tích trồng dược liệu làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái của Tổ chức Y tế thế giới (GACP-WHO).
- Phát triển vùng sản xuất chè: Năm 2022, thực hiện trồng mới 860 ha chè tại huyện Mường Khương, nâng diện tích chè toàn tỉnh đạt 7.224 ha. Áp dụng quy trình kỹ thuật trong thiết kế, trồng, chăm sóc, chứng nhận chè VietGAP, chè hữu cơ; thâm canh 2.820 ha chè kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu (trong đó duy trì 2.320 ha, mở rộng 500 ha) sản lượng chè búp tươi ước đạt 39.150 tấn. Thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan.
- Phát triển vùng sản xuất chuối: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng đảm bảo luân canh cây trồng nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh héo rũ Panama trên các vùng sản xuất chuối tập trung, lâu năm. Năm 2022, trồng mới, trồng lại 430 ha chuối (Bát Xát 150 ha; Mường Khương 120 ha; Bảo Thắng 30 ha; Bảo Yên 130 ha), diện tích chuối toàn tỉnh đạt 3.466 ha. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tổ chức khảo nghiệm lựa chọn một số giống chuối có năng suất, chất lượng cao, chống chịu với sâu bệnh; tiếp tục mở rộng diện tích chuối được cấp mã vùng trồng, trên 90% sản lượng được xuất khẩu chính ngạch.
- Cây dứa: Tiếp tục duy trì và phát triển vùng sản xuất dứa chuyên canh, tập trung nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Năm 2022, trồng mới diện tích 280 ha (Mường Khương 200 ha; Bảo Thắng 80 ha) nâng diện tích dứa chuyên canh đạt 1.969 ha tập trung tại các huyện: Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát. Lựa chọn các giống dứa mới phù hợp để thay thế giống cũ, năng suất thấp. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tổ chức sản xuất theo phương pháp rải vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm, hạn chế dứa chín tập trung, kéo dài thời gian thu hoạch đáp ứng yêu cầu của nhà máy chế biến.
- Phát triển vùng cây ăn quả ôn đới: Cải tạo, duy trì ổn định 3.571 ha diện tích hiện có, phát triển, mở rộng 340 ha cây ăn quả ôn đới, nâng tổng diện tích đạt 3.911 ha, tập trung tại các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại cây bản địa như mận, lê VH6, đào và một số giống cây ăn quả ôn đới mới. Các diện tích trồng mới phải tập trung, liền vùng, có liên kết tiêu thụ sản phẩm, ổn định các vùng sản xuất, cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm gắn với du lịch.
- Nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng gắn với thị trường: Thực hiện nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm so sánh giống; sản xuất hạt giống lúa năm 2022 sản lượng đạt trên 600 tấn đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh. Phát triển 1-2 giống cây ăn quả ôn đới chất lượng, trên 150.000 cây giống cây ăn quả đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tổ chức nhân giống và sản xuất một số giống rau, hoa có giá trị, 2-3 triệu cây giống rau bầu; 1,5-2 triệu cây giống dược liệu/năm cung cấp cho sản xuất đại trà.
1.2. Phát triển chăn nuôi
Năm 2022, tổng đàn gia súc đạt 625.000 con (đàn lợn 455.000 con, đàn trâu 105.000 con, đàn bò 23.000 con, đàn gia súc khác 42.000 con); gia cầm đạt 5 triệu con. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 65.000 tấn. Tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển hai ngành hàng chính có nhiều tiềm năng phát triển là chăn nuôi lợn và bò:
- Chăn nuôi lợn: Đẩy mạnh tái đàn lợn, phát triển chăn nuôi trang trại tập trung theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp; hết năm 2022, tổng đàn lợn đạt 455.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 42.000 tấn. Vùng thấp chuyển đổi mạnh hình thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ; cơ cấu giống chủ yếu sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai. Vùng cao đẩy mạnh chăn nuôi lợn đen bản địa, thí điểm và nhân rộng mô hình quản lý chăn nuôi lợn an toàn trong cộng đồng thôn, bản có hiệu quả.
- Chăn nuôi bò: Phát triển chăn nuôi thâm canh bò thịt, tổng đàn năm 2022 đạt 23.000 con; sản lượng thịt hơi 640 tấn. Vùng thấp chăn nuôi các giống bò ngoại, bò lai cao sản hướng thịt; vùng cao bình tuyển, chọn lọc phát triển chăn nuôi giống bò tốt của vùng cao. Thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát..).
1.3. Phát triển thủy sản, nâng cao giá trị gia tăng
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh, thâm canh, sản lượng thủy sản năm 2022 đạt 11.200 tấn, trong đó: Diện tích nuôi ao hồ 2.250 ha, nuôi cá nước lạnh thể tích 71.500 m3, nuôi lồng bè trên sông, hồ chứa 16.400 m3. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa nhằm bảo tồn, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng. Khai thác tối đa công suất của các cơ sở sản xuất giống, sản xuất trên 25 triệu con giống các loại, đáp ứng được trên 70% nhu cầu giống của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống vật nuôi phục vụ nhu cầu sản xuất.
1.4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý bảo vệ rừng bền vững
- Rà soát, quy chủ rừng và đất lâm nghiệp: Thực hiện hiệu quả Đề án 3200; phân định rõ ranh giới rừng giữa các chủ rừng, trong đó tổ chức rà soát chi tiết diện tích rừng và đất rừng của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng để tiến hành giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng hiện có, nâng cao tính đa dạng sinh học cho diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng bằng các biện pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương. Nâng cao giá trị rừng tự nhiên sản xuất từ dịch vụ rừng, cho thuê môi trường rừng, phát triển du lịch và nghiên cứu khoa học; thu hút các nguồn lực cho đầu tư bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học.
- Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng: Trồng mới rừng sản xuất 5.450 ha. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 4.400 ha, trong đó khoanh nuôi mới 1.350 ha. Trồng cây phân tán: 2.000 nghìn cây. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp, nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 57,7%.
Phát triển sản xuất lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng theo hướng bền vững; hết năm 2022, duy trì và phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng tập trung đạt trên 85.000 ha tại các huyện: Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, Bát Xát để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở, nhà máy chế biến. Hình thành vùng trồng quế tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa; hết năm 2022, diện tích đạt 50.944 ha tập trung chủ yếu tại các huyện: Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, Bát Xát.
- Các hoạt động khác: Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở chế biến lâm sản để nâng cao giá trị, phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng trồng sản xuất. Tăng cường công tác quản lý giống cây trông lâm nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trồng rừng tại địa phương. Triển khai thực hiện phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng của 09 Ban quản lý rừng phòng hộ và 02 Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát và Hoàng Liên Văn Bàn. Thúc đẩy thành lập các hợp tác xã sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tổ hợp tác trồng rừng, chế biến và tiêu thụ lâm sản tại các vùng trọng điểm.
1.5. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao năm 2022: (1) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau diện tích 720 ha. (2) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa 225 ha. (3) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dược liệu 330 ha. (4) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây ăn quả 720 ha. (5) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất chè 1.230 ha (6) Ứng dụng công nghệ cao trong trồng dâu, nuôi tằm 375 ha. (7) Ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi với 7 cơ sở chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt bình quân 500 lợn nái ngoại sinh sản, 8.000 lợn thịt, trên 18.000 gà thịt, 10.000 gà đẻ trứng. (8) Ứng dụng công nghệ cao nuôi trồng thủy sản nước lạnh quy mô 13.000 m3. (9) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống cây lâm nghiệp; ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra và quản lý tài nguyên rừng; ứng dụng công nghệ trong chế biến lâm sản.
1.6. Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
1.6.1. Phát triển chuỗi giá trị: Tập trung quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (Sản xuất chè, dược liệu, cây chuối, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế), phát triển kinh tế đồi rừng và ngành hàng tiềm năng địa phương. Phát triển thêm 20 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. 100% chuỗi sản phẩm được quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn.
1.6.2. Phát triển các cơ sở chế biến: Tăng cường thu hút đầu tư, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Trong đó tập trung thu hút, xây dựng 04 nhà máy chế biến nông sản được sử dụng máy móc, trang thiết bị tiên tiến (01 nhà máy chế biến dược liệu; 01 nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm; 02 nhà máy chế biến quế).
1.6.3. Phát triển sản phẩm OCOP: Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh năm 2022 tổng số 76 sản phẩm (30 sản phẩm theo Kế hoạch số 240/KH-UBND và 46 sản phẩm đánh giá lại do hết thời hạn 36 tháng); củng cố ít nhất 12 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm thế mạnh hiện có của các địa phương; phát triển mới ít nhất 06 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP.
1.7. Đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể: Năm 2022, tư vấn thành lập mới 15 hợp tác xã nông nghiệp, lũy kế có 262 hợp tác xã; từ 40 - 50 tổ hợp tác nông nghiệp. Tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã với số người tham gia 102 người; Xây dựng 02 mô hình hợp tác xã kiểu mới.
1.8. Lĩnh vực thủy lợi: Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 08 đập, hồ chứa thủy lợi, lũy kế từ năm 2020 - 2022 đạt sửa chữa, nâng cấp 14 đập hồ chứa. Thực hiện kiên cố hóa kênh mương nội đồng, hết năm 2022 đạt 77% tổng số kênh mương. Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ tưới cho 45.324 ha diện tích cây trồng các loại. Thực hiện hiệu quả công tác cấp nước sinh hoạt nông thôn, phấn đấu hết năm 2020 tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%.
- Quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo Thông tư 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh; Hướng dẫn số 722/HD-SGTVTXD ngày 11/3/2021 của Sở GTVT-XD. Bố trí, sắp xếp các điểm dân cư theo Nghị quyết số 05/2021/NQHĐND ngày 9/4/2021 của HĐND tỉnh; Hướng dẫn số 3317/ND-SGTVTXD ngày 6/9/2021 của Sở GTVT-XD.
- Bố trí sắp xếp lại các hộ dân cư đang có nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp, hạn chế việc xây dựng nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp không theo quy hoạch.
- Tổ chức rà soát và sáp nhập thôn, bản đảm bảo tập trung theo đúng Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ và Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh.
- Sắp xếp các hộ dân cư năm 2022: 408 hộ, gồm: Sắp xếp dân cư thiên tai 369 hộ; Sắp xếp dân cư biên giới 39 hộ. Hình thức sắp xếp: Sắp xếp tập trung: 155 hộ; Sắp xếp xen ghép: 193 hộ; sắp xếp ổn định tại chỗ: 60 hộ.
3.1. Đối với đơn vị cấp huyện triển khai xây dựng nông thôn mới: Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng xây dựng kế hoạch duy trì các tiêu chí; huyện Bảo Thắng xây dựng đề án Huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2022-2025. Các huyện Văn Bàn, Bảo Yên phấn đấu hoàn thành huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 chủ động xây dựng đề án ngay sau khi trung ương ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Các đơn vị xây dựng kế hoạch năm 2022; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
3.2. Duy trì và nâng cao các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Các địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt để đảm bảo giữ vững 19 tiêu chí. Mỗi xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới phải đăng ký hoàn thành ít nhất 1-2 thôn Kiểu mẫu. Tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; mỗi huyện, thị xã, thành phố lựa chọn 01 xã để thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao.
3.3. Đối với 10 xã đăng ký hoàn thành xã nông thôn mới năm 2022: Tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện duy trì, nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành và hoàn thành các tiêu chí chưa đạt. Ưu tiên nguồn lực ngân sách huyện đầu tư, lồng ghép hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực khác đầu tư các xã phấn đấu hoàn thành nông thôn mới.
3.4. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện tiêu chí: Phấn đấu năm 2022 duy trì 100% các xã đạt tiêu chí Quy hoạch; 113 xã đạt tiêu chí Giao thông; 100% các xã đạt tiêu chí Thủy lợi; 123 xã đạt tiêu chí Điện nông thôn; 104 xã đạt tiêu chí Trường học; 111 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa; 127 xã đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại; 100% xã đạt tiêu chí Thông tin và truyền thông; 106 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư; 73 xã đạt tiêu chí thu nhập; 80 xã đạt tiêu chí hộ nghèo; 100% các xã đạt tiêu chí Lao động có việc làm; 115 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất; 120 xã đạt tiêu chí Giáo dục và đào tạo; 120 xã đạt tiêu chí y tế; 105 xã đạt tiêu chí văn hóa; 78 xã đạt tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm; 105 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 117 xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh.
(Chi tiết tại các Phụ biểu 01 - 03 kèm theo)
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG TÂM NĂM 2022
1. Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp, các ngành, quyết tâm khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch năm 2022. Trong đó phải xác định phát triển nông nghiệp hàng hóa làm trọng tâm, nông nghiệp an sinh làm nền tảng; phát triển nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị để hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách đang hiện hành, đặc biệt là chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 và Nghị quyết số 33/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh.
2. Tiến hành rà soát lại toàn bộ hiện trạng sử dụng đất đai để điều chỉnh cho phù hợp với mục đích sử dụng. Tập trung quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (sản xuất chè, dược liệu, cây chuối, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế), phát triển kinh tế đồi rừng và ngành hàng tiềm năng địa phương; thực hiện chuyển đổi đất sản xuất kém hiệu quả sang phát triển ngành hàng chủ lực, tiềm năng; thực hiện quy chủ rừng và đất lâm nghiệp. Tăng cường liên kết vùng để tạo ra những vùng hàng hóa lớn, đồng nhất về phẩm cấp, chất lượng phục vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành chăn nuôi, thủy sản, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Tiếp tục tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo vùng, trong đó: Vùng thấp tập trung chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại tập trung an toàn sinh học, nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh; Vùng cao ưu tiên sản xuất các vật nuôi đặc sản địa phương. Đa dạng hóa đối tượng và phương thức chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đáp ứng nhu cầu thị trường, giảm thiểu rủi ro
4. Thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp theo hướng trồng cây đa mục đích (quế, bồ đề, trẩu...), thâm canh rừng gắn với khai thác lâm sản ngoài gỗ; khuyến khích thu hút, đầu tư các nhà máy chế biến lâm sản, đa dạng sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý bảo vệ rừng bền vững. Phát triển các Tổ hợp tác, Hợp tác xã lâm nghiệp, chế biến sâu lâm sản để nâng giá trị thu nhập từ rừng trồng.
5. Đẩy mạnh phát triển các loại hình tổ chức, dịch vụ sản xuất gắn với liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn phát triển, nâng cao năng lực quản lý của các Hợp tác xã hiện có; năm 2022 tổ chức thành lập mới khoảng 15 hợp tác xã tập trung chủ yếu cho các vùng sản xuất hàng hóa các cây trồng chủ lực, tiềm năng; phát triển các tổ hợp tác để liên kết với các doanh nghiệp, Hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
6. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu giống (cải tạo, thay thế giống chè già cỗi bằng giống mới có năng suất, chất lượng phù hợp với chế biến và thị trường tiêu thụ; giống chuối có khả năng kháng bệnh héo rũ Panama; giống dứa Queen, MD2...); chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất rải vụ để đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Tiếp tục quản lý các vùng sản xuất hàng hóa có sản phẩm sản xuất đạt chất lượng, truy xuất nguồn gốc đáp ứng yêu cầu thị trường.
7. Tập trung thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến đầu tư thực hiện các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; tăng cường thu hút đầu tư, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Trong đó tập trung thu hút, xây dựng 04 nhà máy chế biến nông sản được sử dụng máy móc, trang thiết bị tiên tiến (01 nhà máy chế biến dược liệu; 01 nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm; 02 nhà máy chế biến quế).
8. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường phát triển thương mại điện tử như duy trì các sản phẩm đã lên sàn điện tử (30 sản phẩm), đồng thời định hướng, khuyến khích phát triển sản phẩm trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn như: Postmart.vn, Sendo... mở rộng thị trường trong nước, kết nối đưa nông sản địa phương vào các chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ (siêu thị, cửa hàng tiện ích, khu công nghiệp...). Tăng cường kết nối xuất khẩu hàng nông, lâm sản; duy trì vững chắc thị trường truyền thống (Trung Quốc, Trung Đông...), đẩy mạnh xúc tiến thị trường mới, tiềm năng như Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản...
9. Tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn. Đổi mới và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ thuộc các chương trình MTQG các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phân cấp, phát huy vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước lĩnh vực nông nghiệp; triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất phải gắn với việc triển khai thực hiện các Nghị quyết, các Chương trình, Đề án của tỉnh; gắn với quy hoạch vùng sản xuất; chịu trách nhiệm về hiệu quả của các chương trình, dự án.
10. Tập trung củng cố, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống thủy lợi, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất, dân sinh, ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh thực hiện quản lý, bảo vệ và nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, chống hạn hán và nguy cơ thiên tai; bố trí sắp xếp dân cư.
1. Kinh phí thực hiện đề án
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.736 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách: 1.963 tỷ đồng;
- Vốn ngoài ngân sách (Doanh nghiệp, dân góp..): 774 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư
Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các Chương trình MTQG, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
Nguồn Ngân sách tỉnh: Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và các chính sách hiện hành khác.
Các nguồn vốn hợp pháp khác: Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, chứng chỉ các bon; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững...
Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
(Chi tiết tại Phụ biểu 04 kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi đề án làm cơ sở triển khai thực hiện.
Phối hợp với các sở ngành hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí các nguồn vốn thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định các dự án thuộc phạm vi đề án trình UBND tỉnh. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương năm 2022, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự toán kinh phí từ các nguồn vốn sự nghiệp được giao quản lý, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo theo quy định.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu Đề án.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm sản.
Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh.
5. Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông sản đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quản lý, xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường bền vững
Chủ trì tham mưu giải pháp về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ thực hiện bố trí sắp xếp dân cư nông thôn và phương án giải quyết các hộ đang có nhà ở trái phép trên đất nông, lâm nghiệp.
7. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng điểm dân cư tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh.
9. Ngân hàng nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng; ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
10. Các sở, ban ngành khác: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng dự án, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn phù hợp với thực tiễn tại địa phương; đồng thời, chỉ đạo, giao kế hoạch cụ thể cho các xã tổ chức thực hiện. Chủ động bố trí ngân sách hỗ trợ đào tạo, tập huấn, xây dựng mô hình và triển khai sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Định kỳ 6 tháng và cả năm các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC, XÂY DỰNG
NTM NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu NQĐH XVI |
Mục tiêu Đề án |
TH năm 2021 |
Muc tiêu năm 2022 |
So sánh % |
|
MTĐA so NQĐH XVI |
MT 2022 so MTĐA |
|||||||
1 |
Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân |
% |
|
5-5,5 |
5,69 |
5,1 |
|
100 |
2 |
Cơ cấu kinh tế nội ngành |
% |
|
|
|
|
|
|
|
Nông nghiệp |
% |
|
74 |
79 |
78 |
|
4 |
|
Lâm nghiệp |
% |
|
20 |
16 |
17 |
|
-3 |
|
Thủy sản |
% |
|
6 |
5 |
5 |
|
-1 |
3 |
Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác |
Tr.đ |
100 |
100 |
85 |
88 |
100 |
88,0 |
4 |
Sản lượng lương thực |
Nghìn tấn |
|
310 |
337 |
332 |
|
107,1 |
5 |
Sản lượng thịt hơi các loại |
Tấn |
|
68.500 |
65.000 |
65.000 |
|
94,9 |
6 |
Sản lượng thủy sản |
Tấn |
|
11.000 |
10.500 |
11.200 |
|
101,8 |
7 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
>60 |
>60 |
56,82 |
57,70 |
100 |
96,2 |
8 |
Phát triển mới chuỗi nông sản an toàn |
Chuỗi |
|
171 |
91 |
111 |
|
64,9 |
9 |
Chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP |
Sản phẩm |
|
192 |
123 |
153 |
|
79,7 |
10 |
Sắp xếp ổn định dân cư Thiên tai, ĐBKK, biên giới |
Hộ |
|
2.525 |
287 |
408 |
|
31,2 |
11 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
60% |
94 |
62 |
72 |
121 |
76,6 |
12 |
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới |
Huyện |
>2 |
4 |
2 |
2 |
200 |
50,0 |
13 |
Bình quân tiêu chí |
Tiêu chí/xã |
|
17,3 |
15,70 |
16,46 |
|
95,1 |
DIỆN TÍCH PHÂN BỔ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh)
STT |
Huyện |
Thâm canh trọng điểm lúa |
Trồng ngô mật độ cao |
Phát triển cây dược liệu hàng năm |
Phát triển vùng sản xuất chè |
|||||||||||
Năm 2021 |
Thực hiện 2022 |
Lũy kế |
Năm 2021 |
Thực hiện 2022 |
Lũy kế |
Năm 2021 |
Thực hiện 2022 |
Lũy kế |
Mở rộng diện tích |
Thâm canh |
||||||
Năm 2021 |
Thực hiện 2022 |
Lũy kế |
Năm 2021 |
Thực hiện 2022 |
Lũy kế |
|||||||||||
|
Tổng |
8.420 |
680 |
9.100 |
10.400 |
600 |
11.000 |
437 |
98 |
535 |
6.364 |
860 |
7.224 |
2.320 |
500 |
2.820 |
1 |
Bát Xát |
850 |
50 |
900 |
1.100 |
100 |
1.200 |
18 |
62 |
80 |
209 |
|
209 |
100 |
|
100 |
2 |
Mường Khương |
650 |
|
650 |
1.850 |
150 |
2.000 |
|
|
|
4.055 |
860 |
4.915 |
1.200 |
300 |
1.500 |
3 |
Bắc Hà |
320 |
30 |
350 |
1.250 |
50 |
1.300 |
107 |
13 |
120 |
655 |
|
655 |
589 |
|
589 |
4 |
Bảo Thắng |
2.000 |
|
2.000 |
2.050 |
|
2.050 |
|
|
|
509 |
|
509 |
250 |
150 |
400 |
5 |
Bảo Yên |
2.000 |
100 |
2.100 |
1.950 |
50 |
2.000 |
25 |
|
25 |
743 |
|
743 |
150 |
50 |
200 |
6 |
Sa Pa |
100 |
50 |
150 |
|
|
|
200 |
20 |
220 |
31 |
|
31 |
31 |
|
31 |
7 |
Văn Bàn |
2.500 |
450 |
2.950 |
1.300 |
100 |
1.400 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Si Ma Cai |
|
|
|
550 |
150 |
700 |
87 |
3 |
90 |
|
|
|
|
|
|
9 |
TP Lào Cai |
|
|
|
350 |
|
350 |
|
|
|
162 |
|
162 |
|
|
|
DIỆN TÍCH PHÂN BỔ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh)
STT |
Huyện |
Phát triển vùng sản xuất chuối |
Phát triển vùng sản xuất dứa |
Phát triển CAQ ôn đới |
||||||
Năm 2021 |
Thực hiện 2022 |
Lũy kế |
Năm 2021 |
Thực hiện 2022 |
Lũy kế |
Năm 2021 |
Thực hiện 2022 |
Lũy kế |
||
|
Tổng |
3.036 |
430 |
3.466 |
1.689 |
280 |
1.969 |
3.572 |
340 |
3.912 |
1 |
Bát Xát |
1.070 |
150 |
1.220 |
51 |
|
51 |
216 |
20 |
236 |
2 |
Mường Khương |
1.450 |
120 |
1.570 |
1.195 |
200 |
1.395 |
347 |
50 |
397 |
3 |
Bắc Hà |
|
|
|
|
|
|
1.354 |
110 |
1.464 |
4 |
Bảo Thắng |
356 |
30 |
386 |
390 |
80 |
470 |
|
|
|
5 |
Bảo Yên |
160 |
130 |
290 |
7 |
|
7 |
|
|
|
6 |
Sa Pa |
|
|
|
|
|
|
705 |
80 |
785 |
7 |
Văn Bàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Si Ma Cai |
|
|
|
|
|
|
914 |
80 |
994 |
9 |
TP Lào Cai |
|
|
|
46 |
|
46 |
36 |
|
36 |
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP
NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Trong đó |
||||||||
Tp Lào Cai |
Bát Xát |
Bảo Thắng |
Sa Pa |
Văn Bàn |
Bảo Yên |
Mường Khương |
Bắc Hà |
Si Ma Cai |
|||||
I |
Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng đàn gia súc |
Con |
570.800 |
625.000 |
36.000 |
77.000 |
135.000 |
42.000 |
100.000 |
70.000 |
45.000 |
81.000 |
39.000 |
2 |
Tổng đàn gia cầm |
1000 con |
5.000 |
5.000 |
280 |
370 |
1.980 |
200 |
700 |
680 |
250 |
365 |
175 |
3 |
Sản lượng thịt hơi |
Tấn |
65.000 |
65.000 |
5.700 |
6.100 |
25.800 |
2.100 |
7.950 |
7.250 |
3.350 |
4.300 |
2.450 |
II |
Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Diện tích nuôi trồng thủy sản trên ao, hồ nhỏ |
Ha |
2.185 |
2.250 |
252 |
229 |
758 |
10 |
381 |
450 |
91 |
57 |
22 |
2 |
Sản lượng thủy sản |
tấn |
10.500 |
11.200 |
1.445 |
1200 |
3650 |
580 |
1680 |
2030 |
220 |
345 |
50 |
III |
Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trồng mới rừng sản xuất |
Ha |
7.500 |
5.450 |
|
1100 |
|
50 |
1.500 |
1.200 |
400 |
1.000 |
200 |
2 |
Diện tích khoanh nuôi XTTS rừng; trong đó: |
Ha |
5.000 |
4.400 |
39 |
1.21, |
|
600 |
1.250 |
|
300 |
1.000 |
|
+ |
Khoanh nuôi mới |
Ha |
2.450 |
1.350 |
|
400 |
|
250 |
100 |
|
|
600 |
|
3 |
Diện tích rừng được khoán, bảo vệ |
Ha |
276.702 |
276.525 |
8.996 |
54.305 |
13.002 |
43.401 |
88.044 |
23.795 |
19.290 |
17.911 |
7.781 |
4 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
56,80 |
57,70 |
48,70 |
58,50 |
56,70 |
66,20 |
66,30 |
61,50 |
44,00 |
42,50 |
42,00 |
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND
ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT |
Danh mục dự án |
Tổng số |
Vốn ngân sách |
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp |
Vốn nhân dân đóng góp |
Vốn khác |
Ghi chú |
||||||||
Tổng số |
Đầu tư NSĐF |
Vốn sự nghiệp NSĐF |
Vốn CTMTQG |
NSTW hỗ trợ có MT |
Vốn vay ODA |
Đầu tư qua Bộ, ngành TW |
Vốn TPCP |
Vốn tự có của DN |
Vốn vay (tín dụng) |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ |
2.736 |
1.963 |
3 |
586 |
131 |
1.058 |
152 |
34 |
|
294 |
94 |
304 |
82 |
|
I |
Trồng trọt |
245 |
74 |
2 |
37 |
17 |
13 |
2 |
4 |
|
35 |
13 |
65 |
57 |
|
1 |
Dự án sản xuất đảm bảo an ninh lương thực |
9,1 |
4,5 |
|
1.0 |
3,5 |
|
|
|
|
|
|
4,6 |
|
|
|
- San xuất lúa, gạo |
5,1 |
2,5 |
|
0,5 |
2,0 |
|
|
|
|
|
|
2,6 |
|
|
|
- Thâm canh ngô |
4,0 |
2,0 |
|
0,5 |
1,5 |
|
|
|
|
|
|
2,0 |
|
|
2 |
Dự án phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao |
6,0 |
1,5 |
|
0,8 |
0,7 |
|
|
|
|
|
|
4,5 |
|
|
3 |
Dự án phát triển vùng chè an toàn |
43,8 |
21,8 |
|
13,6 |
8,3 |
|
|
|
|
4.0 |
|
18,0 |
|
|
|
- Mở rộng diện tích |
26,8 |
17,8 |
|
10,0 |
7,8 |
|
|
|
|
|
|
9,0 |
|
|
|
- Thâm canh tăng năng suất, chất lượng |
17,0 |
4,0 |
|
3,6 |
0,5 |
|
|
|
|
4,0 |
|
9,0 |
|
|
4 |
Dự án phát triển sản xuất cây dược liệu chủ lực giá trị cao |
3,5 |
2,0 |
|
1,5 |
0,5 |
|
|
|
|
|
|
1,5 |
|
|
5 |
Dự án phát triển vùng sản xuất chuối, dứa |
35,9 |
12,0 |
|
11,5 |
0,5 |
|
|
|
|
|
|
23.9 |
|
|
6 |
Dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC |
88,6 |
17,2 |
|
6,1 |
3,1 |
2,5 |
2,0 |
3,5 |
|
31,4 |
13,4 |
12,8 |
13,8 |
|
7 |
Dự án bảo tồn phát triển giống Nông nghiệp đặc sản giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 |
58 |
15 |
2 |
3 |
|
10 |
|
|
|
|
|
|
43 |
|
II |
Chăn nuôi |
87 |
34 |
|
34 |
|
|
|
|
|
7 |
11 |
36 |
|
|
1 |
Kế hoạch tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững |
50 |
20 |
|
20 |
|
|
|
|
|
2 |
4 |
24 |
|
|
2 |
Dự án chăn nuôi thâm canh bò thịt |
30 |
12 |
|
12 |
|
|
|
|
|
2 |
4 |
12 |
|
|
3 |
Dự án xây dựng cơ sở giết mổ quy mô nhỏ |
7,0 |
1,8 |
|
1,8 |
|
|
|
|
|
2,6 |
2,6 |
|
|
|
III |
Thủy sản |
29,0 |
9,4 |
0,6 |
8,2 |
|
0,6 |
|
|
|
|
|
4,8 |
14,8 |
|
1 |
Dự án bảo tồn nguồn lợi thủy sản |
1,0 |
1,0 |
|
1,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án nuôi thâm canh các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế theo hướng VietGAP |
3,6 |
1,6 |
|
1,6 |
|
|
|
|
|
|
|
1,2 |
0,8 |
|
3 |
Dự án phát triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa |
3,0 |
1,2 |
|
1,2 |
|
|
|
|
|
|
|
1,4 |
0,4 |
|
4 |
Dự án ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, ương nuôi các giống thủy sản |
3,4 |
1,4 |
|
1,4 |
|
|
|
|
|
|
|
1,2 |
0,8 |
|
5 |
Dự án xúc tiến thương mại thủy sản |
5,0 |
1,0 |
|
1,0 |
|
|
|
|
|
|
|
1,0 |
3,0 |
|
6 |
Dự án nghiên cứu phát triển giống thủy sản đặc sản, giống có giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc |
13,0 |
3,2 |
0,6 |
2,0 |
|
0,6 |
|
|
|
|
|
|
9,8 |
|
IV |
Lâm nghiệp |
454,0 |
299,0 |
|
129,7 |
|
169,3 |
|
|
|
17,6 |
|
137,5 |
|
|
1 |
Dự án hỗ trợ phát triển rừng sản xuất tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 |
162,0 |
25 |
|
|
|
25,0 |
|
|
|
|
|
137,0 |
|
|
2 |
Dự án xác lập các khu rừng phòng hộ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 |
2,8 |
2,8 |
|
|
|
2,8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án Bảo vệ rừng, PCCCR và bảo tồn ĐDSH giai đoạn 2021-2025 của BQL Khu BTTN Bát Xát |
5,2 |
5,1 |
|
2,1 |
|
3,1 |
|
|
|
|
|
0,1 |
|
|
4 |
Dự án hỗ trợ chế biến lâm sản tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030 |
15,6 |
6,7 |
|
|
|
6,7 |
|
|
|
8,9 |
|
|
|
|
5 |
Dự án phát triển lâm sản ngoài gỗ và dược liệu tỉnh Lào Cai |
2,6 |
1,6 |
|
|
|
1,6 |
|
|
|
0,6 |
|
0,4 |
|
|
6 |
Dự án: Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận cho Ban QL Rừng phòng hộ Bát Xát, Khu BTTN Bát Xát |
5,8 |
5,80 |
|
|
|
5,80 |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Dự án Xây dựng cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng tỉnh Lào Cai |
0,1 |
0,1 |
|
|
|
0,1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 |
16,0 |
16,0 |
|
7,6 |
|
8,4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Dự án xây dựng Đề án đóng của rừng tự nhiên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 |
0,7 |
0,7 |
|
|
|
0,7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Dự án hỗ trợ chế biến sản phẩm quế (tinh chế sản phẩm từ vỏ quế) tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 |
10,2 |
2,09 |
|
|
|
2,09 |
|
|
|
8,11 |
|
|
|
|
11 |
Dự án bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng |
233 |
233 |
|
120 |
|
113 |
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
Phát triển chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP |
305 |
88 |
|
35 |
23 |
30 |
|
0 |
|
184 |
33 |
|
1 |
|
1 |
Dự án phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực |
30,0 |
16,0 |
|
4,0 |
12 |
|
|
|
|
14,0 |
|
|
|
|
2 |
Dự án phát triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản |
210,0 |
47,0 |
|
7 |
10 |
30 |
|
|
|
140 |
23 |
|
|
|
3 |
Phát triển sản phẩm OCOP |
63,0 |
23,0 |
|
23,0 |
|
|
|
|
|
30 |
10 |
|
|
|
4 |
Dự án điều tra đánh giá các SP nông sản chủ lực làm cơ sở xây dựng ATLAS nông nghiệp điện tử phục vụ QL và định hướng vùng nông sản HH tập trung chuyên canh gắn với XD NTM đến 2030 |
2,4 |
1,8 |
|
1,0 |
0,8 |
|
|
|
|
|
|
|
0,6 |
|
VI |
Thủy lợi |
350 |
340 |
|
40 |
60 |
60 |
150 |
30 |
|
|
|
|
10 |
|
1 |
Dự án xây dựng hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt gắn với cơ cấu lại kinh tế nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 |
350 |
340 |
|
40 |
60,0 |
60,0 |
150,0 |
30,0 |
|
|
|
|
10,0 |
|
VI |
Phát triển nông thôn gắn với ổn định, sắp xếp dân cư nông thôn |
197 |
160 |
|
22 |
|
138 |
|
|
|
|
37 |
|
|
|
1 |
Dự án đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể |
51,6 |
14,4 |
|
14,4 |
|
|
|
|
|
|
37 |
|
|
|
2 |
Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 |
145,1 |
145,1 |
|
7,3 |
|
137,8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
VII |
Nông thôn mới |
1.070 |
960 |
|
280 |
32 |
648 |
|
|
|
50 |
|
60 |
|
|
Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2022
Số hiệu: | 08/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 12/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2022
Chưa có Video