Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2020

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.

Thông tư số 03/2019/TT-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;[1]

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt là máy, thiết bị, vật tư); hướng dẫn khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo và giải quyết sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong thi công xây dựng công trình.

2. Ngoài các nội dung quy định tại Thông tư này thì việc quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. An toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm bảo đảm không làm suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.

2. Quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

3. Kiểm định viên là người hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện hoặc chỉ đạo, giám sát thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư.

Chương II

QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 4. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, nhà thầu tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động. Kế hoạch này được xem xét định kỳ hoặc đột xuất để điều chỉnh phù hợp với thực tế thi công trên công trường. Nội dung cơ bản của kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

2. Tổ chức bộ phận quản lý an toàn lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động đối với phần việc do mình thực hiện.

3. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Nhà thầu phụ có trách nhiệm thực hiện các quy định nêu tại Điều này đối với phần việc do mình thực hiện.

4. Tổ chức lập biện pháp thi công riêng, chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong xây dựng công trình.

5. Dừng thi công xây dựng khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động và có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công.

6. Khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.

7. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo chủ đầu tư về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng.

8. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 5. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của nhà thầu.

2. Phân công và thông báo nhiệm vụ, quyền hạn của người quản lý an toàn lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật Xây dựng tới các nhà thầu thi công xây dựng công trình.

3. Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

4. Đình chỉ thi công khi phát hiện nhà thầu vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động. Yêu cầu nhà thầu khắc phục để đảm bảo an toàn lao động trước khi cho phép tiếp tục thi công.

5. Chỉ đạo, phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; khai báo sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư này; tổ chức lập hồ sơ xử lý sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

6. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư được quyền giao cho nhà thầu này thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại Điều này thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá trình thi công xây dựng công trình.

7. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ - thi công xây dựng công trình (EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay (sau đây viết tắt là tổng thầu), trách nhiệm quản lý an toàn lao động được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư được quyền giao cho tổng thầu thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại Điều này thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng và việc tuân thủ các quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của tổng thầu;

b) Tổng thầu thực hiện các trách nhiệm do chủ đầu tư giao theo quy định tại điểm a khoản này và thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 4 Thông tư này đối với phần việc do mình thực hiện.

8. Việc thực hiện các quy định nêu tại Điều này của chủ đầu tư không làm giảm trách nhiệm về đảm bảo an toàn lao động của các nhà thầu thi công xây dựng đối với các phần việc do mình thực hiện.

Điều 6. Trách nhiệm của bộ phận quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng công trình

1. Triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận.

2. Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động đối với người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc trên công trường.

3. Khi phát hiện vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động thì phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định nội bộ của nhà thầu; quyết định việc tạm dừng thi công xây dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo cho chỉ huy trưởng công trường.

4. Chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; tham gia ứng cứu khẩn cấp khi có yêu cầu của chủ đầu tư, người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7. Trách nhiệm của người lao động trên công trường xây dựng

1. Thực hiện các quy định tại Điều 17 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

2. Từ chối thực hiện các công việc được giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động sau khi đã báo cáo với người phụ trách trực tiếp nhưng không được khắc phục, xử lý hoặc nhà thầu không cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định.

3. Chỉ nhận thực hiện những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 8. Kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Nội dung kiểm tra bao gồm: sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; việc lập và thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu trên công trường xây dựng.

2. Tổ chức kiểm tra an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình:

a) Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, thẩm quyền kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP;

b) Đối với công trình còn lại, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra.

3. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra như sau:

a) Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ, đột xuất hoặc phối hợp kiểm tra đồng thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 34 Nghị định 59/2015/NĐ-CP;

b) Phối hợp kiểm tra theo kế hoạch của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

Điều 9. Chi phí thực hiện đảm bảo an toàn lao động

1. Chi phí thực hiện đảm bảo an toàn lao động gồm:

a) Chi phí lập và thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn;

b) Chi phí huấn luyện an toàn lao động; thông tin, tuyên truyền về an toàn lao động;

c) Chi phí trang cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;

d) Chi phí cho công tác phòng, chống cháy, nổ;

đ) Chi phí phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;

e) Chi phí ứng phó sự cố gây mất an toàn lao động, xử lý tình trạng khẩn cấp;

g) Chi phí cho việc kiểm tra công tác an toàn lao động của cơ quan chuyên môn về xây dựng.

2. Nguyên tắc xác định chi phí nêu tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Các chi phí quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này được tính trong chi phí hạng mục chung thuộc chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Chi phí này phải được dự tính trong giá gói thầu, nhà thầu không được giảm bớt chi phí này trong quá trình đấu thầu;

b) Chi phí quy định tại điểm g khoản 1 Điều này xác định theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và báo trì công trình xây dựng.

Chương III

QUẢN LÝ ĐỐI VỚI MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG SỬ DỤNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG

Điều 10. Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng

1. Các loại máy, thiết bị, vật tư quy định tại Mục III Phụ lục Ib Nghị định 44/2016/NĐ-CP phải được kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

2. Trường hợp phạm vi hoạt động của máy, thiết bị thi công vượt khỏi mặt bằng công trường hoặc do điều kiện thi công, thiết bị thi công phải đặt ở ngoài phạm vi công trường tạo ra vùng nguy hiểm có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng thì nhà thầu thi công xây dựng phải lập và trình chủ đầu tư phê duyệt biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình lân cận, báo cáo cơ quan có thẩm quyền ở địa phương nơi thi công công trình và phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư quy định tại khoản 1 Điều này phải được Bộ Xây dựng cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

4. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 44/2016/NĐ-CP.

5. Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt là cơ quan chuyên môn) có thẩm quyền cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên cho kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định 44/2016/NĐ-CP.

Điều 11. Hình thức tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải được huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 44/2016/NĐ-CP và được quy định thành các nhóm như sau:

a) Nhóm 1: Kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hệ giàn giáo; thanh, cột chống tổ hợp; hệ thống cốp pha trượt; hệ thống cốp pha leo; hệ giàn thép ván khuôn trượt;

b) Nhóm 2: Kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy khoan, máy ép cọc, máy đóng cọc chuyên dùng có hệ thống tời nâng; máy bơm bê tông;

c) Nhóm 3: Kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với cần trục tháp; máy vận thăng sử dụng trong thi công xây dựng; sàn treo nâng người sử dụng trong thi công xây dựng;

d) Nhóm 4: Kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy thi công công trình ngầm, hầm, gồm: máy và thiết bị trong các công nghệ đào hở; máy và thiết bị trong các công nghệ đào kín; máy thi công tuyến ngầm bằng công nghệ khiên và tổ hợp khiên; máy sản xuất bê tông công trình ngầm.

2. Kiểm định viên phải tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ít nhất một lần trong thời gian chứng chỉ kiểm định viên còn hiệu lực và thời gian bồi dưỡng giữa hai lần không được vượt quá 30 tháng.

3. Kết thúc khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định viên phải tham gia sát hạch theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.

Điều 12. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Nội dung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm phần lý thuyết và phần thực hành được quy định trong chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:

a) Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;

c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; các thông tin quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên toàn quốc;

b) Kiến thức tổng hợp về các máy, thiết bị phục vụ cho việc kiểm định, các kỹ năng, kinh nghiệm và các nội dung cần thiết khác có liên quan.

3. Bộ Xây dựng ban hành chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

Điều 13. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm:

a) Lựa chọn đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là các đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và có tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;

b) Kiểm tra và chấp thuận kế hoạch hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Công bố thông tin của tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

2. Kế hoạch tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm các nội dung sau:

a) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; số lượng học viên dự kiến tham gia;

b) Tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; danh sách giảng viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;

c) Kế hoạch tổ chức sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sau khi kết thúc khóa huấn luyện, bồi dưỡng.

3. Sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:

a) Nội dung sát hạch đối với khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm lý thuyết và thực hành;

b) Học viên đủ điều kiện được sát hạch nếu đảm bảo tham gia tối thiểu 80% thời lượng quy định tại chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;

c) Kết quả sát hạch được đánh giá theo thang điểm 100, số điểm lý thuyết tối đa 50 điếm, số điểm thực hành tối đa 50 điểm. Học viên đạt yêu cầu khi kết quả sát hạch đạt từ 80 điểm trở lên, trong đó điểm lý thuyết phải đạt từ 40 điểm trở lên và điểm thực hành phải đạt từ 40 điểm trở lên;

d) Trường hợp kiểm định viên không tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tham gia nhưng không đạt kết quả sát hạch theo quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn sẽ xem xét không cấp hoặc gia hạn chứng chỉ kiểm định viên thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư tương ứng ở lần kế tiếp.

4. Đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Xây dựng tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phù hợp với đặc điểm đối tượng kiểm định và yêu cầu thực tế.

2. Xây dựng và thực hiện đúng kế hoạch, quy chế huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch.

3. Đảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, con người, phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành.

4. Thu phí huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng cho học viên trong trường hợp đơn vị không thực hiện việc huấn luyện, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư này.

5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khóa huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Hình thức, nội dung và mã số Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chứng chỉ kiểm định viên

1. Hình thức, nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Phụ lục Ia Nghị định 44/2016/NĐ-CP; hình thức, nội dung của chứng chỉ kiểm định viên theo quy định tại Phụ lục Ic Nghị định 44/2016/NĐ-CP.

2. Mã số Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chứng chỉ kiểm định viên:

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm hai nhóm ký hiệu bằng chữ và bằng số được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), nhóm ký hiệu bằng chữ được ký hiệu là “CNATXD”, nhóm ký hiệu bằng số bao gồm hai chữ số đầu tiên thể hiện năm được cấp, bốn chữ số tiếp theo thể hiện thứ tự của Giấy chứng nhận;

Ví dụ: CNATXD-17.0028

b) Chứng chỉ kiểm định viên gồm hai nhóm ký hiệu bằng chữ và bằng số được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), nhóm ký hiệu bằng chữ được ký hiệu là “KĐATXD”, nhóm ký hiệu bằng số bao gồm hai chữ số đầu tiên thể hiện năm được cấp, bốn chữ số tiếp theo thể hiện thứ tự của chứng chỉ kiểm định viên.

Ví dụ: KĐATXD- 17.0026

Điều 16. Quản lý thông tin hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động[2]

1. Đăng tải thông tin của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên phần mềm trực tuyến quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (sau đây viết tắt là phần mềm) gồm: tên, địa chỉ, mã số của tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư đã được cấp trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; ngày cấp, ngày hết hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; các lỗi vi phạm của tổ chức kiểm định (nếu có).

2. Đăng tải thông tin của các cá nhân được cấp Chứng chỉ kiểm định viên trên phần mềm gồm: họ và tên; mã số kiểm định viên; số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân; danh mục máy, thiết bị, vật tư đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của Chứng chỉ kiểm định viên; các lỗi vi phạm của kiểm định viên (nếu có).

3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:

a) Địa chỉ truy cập phần mềm:

http://cucgiamdinh.gov.vn/CSDL-kiem-dinh-duoc-cong-bo.aspx

b) Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm xây dựng, đăng tải, cập nhật thông tin của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vào phần mềm; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sử dụng phần mềm;

c) Các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quyền sử dụng phần mềm quy định tại điểm a khoản này trong hoạt động của mình để quản lý, triển khai hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng.

Chương IV

KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, BÁO CÁO VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ GÂY MẤT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 17. Sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình

1. Phân loại sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm:

a) Sự cố công trình xây dựng theo quy định tại khoản 34 Điều 3 Luật Xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình;

b) Sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong quá trình thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là sự cố về máy, thiết bị, vật tư).

2. Việc khai báo, điều tra, báo cáo và giải quyết sự cố trong thi công xây dựng công trình được quy định như sau:

a) Đối với sự cố nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

b) Đối với sự cố nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.

3. Đối với tai nạn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình nhưng không do các sự cố nêu tại khoản 1 Điều này gây ra thì việc khai báo, điều tra, báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 18. Giải quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư

1. Khi xảy ra sự cố về máy, thiết bị, vật tư, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư có trách nhiệm khai báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng và các tổ chức có liên quan để kịp thời tổ chức giải quyết sự cố.

2. Ngoài việc khai báo theo quy định tại khoản 1 Điều này, các sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động gây chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người trở lên, nhà thầu thi công xây dựng phải khai báo theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động và thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện khai báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các cơ quan có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.

5. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này có trách nhiệm:

a) Kiểm tra hiện trường, kiểm tra việc khai báo, giải quyết sự cố của chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng theo quy định tại Điều này;

b) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư; dừng, tạm dừng thi công đối với các hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;

c) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác điều tra xác định nguyên nhân và lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị, vật tư trước khi phá dỡ, thu dọn;

d) Thông báo kết quả điều tra nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư;

đ) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

6. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư có trách nhiệm khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư đảm bảo các yêu cầu về an toàn trước khi thi công trở lại.

7. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố về máy, thiết bị, vật tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố. Tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng còn bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 19. Điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư

1. Thẩm quyền điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư:

a) Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì hướng dẫn, điều tra sự cố gây hậu quả nghiêm trọng và các sự cố theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ tướng Chính phủ giao;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì điều tra sự cố gây mất an toàn lao động dẫn đến chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người trở lên xảy ra trên địa bàn tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì điều tra sự cố trong các trường hợp còn lại.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để xác định nguyên nhân sự cố. Tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì điều tra sự cố chỉ định tổ chức tư vấn xác định nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.

3. Nội dung thực hiện điều tra xác định nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư:

a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, thông số kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân;

b) Đánh giá mức độ an toàn của máy, thiết bị, vật tư, công trình và công trình lân cận (nếu có) sau sự cố;

c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan;

d) Lập hồ sơ xác định nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo điều tra xác định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố. Sau khi có kết quả xác định nguyên nhân sự cố và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan.

Điều 20. Hồ sơ xử lý sự cố về máy, thiết bị, vật tư

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị, vật tư bao gồm các nội dung sau:

1. Biên bản kiểm tra hiện trường: tên, địa điểm hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây ra; thông số kỹ thuật, lý lịch máy, thiết bị, vật tư bị sự cố; hiện trạng hạng mục công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và vật chất; nguyên nhân xảy ra sự cố.

2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố về máy, thiết bị, vật tư.

3. Hồ sơ điều tra nguyên nhân sự cố; xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; biện pháp khắc phục sự cố.

4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.

Điều 21. Xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình

1. Khi phát hiện vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này có trách nhiệm:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;

b) Trường hợp cần thiết, lập biên bản gửi cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý tới cơ quan chuyên môn về xây dựng;

c) Công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Tạm dừng sử dụng máy, thiết bị, vật tư nếu phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố về máy, thiết bị, vật tư ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, công trình và công trình lân cận.

2. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng khi cần thiết; quyết định cho phép tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư bằng văn bản sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu có báo cáo về việc khắc phục các tồn tại, đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Xây dựng, ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật theo thẩm quyền về quản lý về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

2. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

3. Xây dựng, ban hành quy trình kiểm định và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản lý, công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện khai báo, điều tra, báo cáo và giải quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư; hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

7. Bộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng để công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

3. Tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

4.[3] (được bãi bỏ)

5. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 24. Hiệu lực thi hành [4]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Thông tư số 22/2010/TT-BXD ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa á nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra Bộ Xây dựng;
- Công báo; website Chính phủ; website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, GĐ

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quang Hùng

 

PHỤ LỤC I

KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

1. Chính sách về quản lý an toàn lao động

(các nguyên tắc cơ bản về quản lý an toàn lao động; các quy định của pháp luật; lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực hiện).

2. Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn lao động; trách nhiệm của các bên có liên quan.

3. Quy định về tổ chức huấn luyện về an toàn lao động

(bồi dưỡng huấn luyện cho các đối tượng là người phụ trách công tác an toàn lao động, người làm công tác an toàn lao động, người lao động; kế hoạch huấn luyện định kỳ, đột xuất).

4. Quy định về các chu trình làm việc đảm bảo an toàn lao động

(chu trình làm việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc đối với các công việc có yêu cầu cụ thể).

5. Hướng dẫn kỹ thuật về an toàn lao động

(các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến rơi, ngã; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến vật bay, vật rơi; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến sập, đo kết cấu; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong thi công xây dựng công trình; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến điện, hàn; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công trên mặt nước, dưới mặt nước; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công công trình ngầm; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến cháy, nổ; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho cộng đồng, công trình lân cận; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông và các biện pháp ngăn ngừa tại nạn lao động khác có liên quan).

6. Tổ chức mặt bằng công trường

(các yêu cầu chung; đường đi lại và vận chuyển; xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện thi công và các yêu cầu tổ chức mặt bằng công trường khác có liên quan).

7. Quy định về quản lý an toàn lao động đối với dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân

(mũ bảo hộ; đai, áo an toàn; phương tiện bảo vệ cho mắt, tai, mặt, tay, chân; áo phao; mặt nạ thở, phòng độc; hộp sơ cứu và các dụng cụ, phương tiện khác có liên quan).

8. Quản lý sức khỏe và môi trường lao động

(Hệ thống quản lý sức khỏe, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động và các hệ thống khác có liên quan đến quản lý sức khỏe và môi trường lao động).

9. Ứng phó với tình huống khẩn cấp

(Mạng lưới thông tin liên lạc, các quy trình ứng phó với tình huống khẩn cấp có liên quan).

10. Hệ thống theo dõi, báo cáo công tác quản lý an toàn lao động định kỳ, đột xuất

(Theo dõi và báo cáo việc thực hiện kế hoạch tổng thể về an toàn lao động; báo cáo về tình hình tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; chia sẻ thông tin về tai nạn, sự cố để nâng cao nhận thức của người lao động).

11. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh kèm theo để thực hiện.

 

PHỤ LỤC II

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN LUYỆN, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Mẫu số I. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

Mẫu số II. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

 

Mẫu số I. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

 

(TÊN ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…., ngày    tháng    năm 20…

 

Ảnh 3x4
[đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi]

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG

Số: ………………………….

 

Họ và tên: .............................................................  Nam, Nữ: .....................................

Sinh ngày: ............................................................  Nơi sinh: ......................................

Quốc tịch: ...................................................................................................................

Số CMND/Căn cước công dân ………………………. Ngày cấp: ……….. Nơi cấp ………..

Đơn vị công tác: .........................................................................................................

Chức vụ: .....................................................................................................................

Đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng kiểm định:

...................................................................................................................................

Được tổ chức từ ngày … tháng … năm …. đến ngày …. tháng …. năm ….

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số II. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

(TÊN ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…., ngày    tháng    năm 20…

 

Ảnh 3x4
[đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi]

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG

Số: ………………………….

 

Họ và tên: .............................................................  Nam, Nữ: .....................................

Sinh ngày: ............................................................  Nơi sinh: ......................................

Quốc tịch: ...................................................................................................................

Số CMND/Căn cước công dân ………………………. Ngày cấp: ……….. Nơi cấp ………..

Đơn vị công tác: .........................................................................................................

Chức vụ: .....................................................................................................................

Đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng kiểm định:

...................................................................................................................................

Được tổ chức từ ngày … tháng … năm …. đến ngày …. tháng …. năm ….

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC III

KHAI BÁO SỰ CỐ VỀ MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

CHỦ ĐẦU TƯ
-------

Địa chỉ: ………………
Số điện thoại: ……….
Fax: …………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

KHAI BÁO

Sự cố về máy, thiết bị, vật tư

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã....1

Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình …..2 khai báo sự cố về máy, thiết bị, vật tư như sau:

1. Tên công trình, vị trí xây dựng; tóm tắt quy mô, công suất công trình.

2. Tên các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình.

3. Tên tổ chức thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư bị sự cố.

4. Thời gian xảy ra sự cố về máy, thiết bị, vật tư.

5. Mô tả sơ bộ sự cố về máy, thiết bị, vật tư; đặc tính kỹ thuật của máy, thiết bị, vật tư; hiện trạng công trình xây dựng khi xảy ra sự cố.

6. Sơ bộ nguyên nhân gây ra sự cố.

7. Số người chết, số người bị thương; sơ bộ thiệt hại về tài sản (nếu có).

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan có liên quan3;
- Lưu:...

ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên)

_______________

1 Tên UBND xã

2 Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự cố về máy, thiết bị, vật tư

3 Công an, quân đội, y tế, cơ quan chuyên môn về xây dựng trên địa bàn

 

PHỤ LỤC IV[5] (được bãi bỏ)



[1] Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ;ˮ

Thông tư số 03/2019/TT-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.ˮ

[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 03/2019/TT-BXD, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.

[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 02/2019/TT-BXD, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.

[4] Điều 13 của Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019 quy định như sau;

“Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.ˮ

Điều 2 của Thông tư số 03/2019/TT-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 quy định như sau:

“Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.ˮ

[5] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 02/2019/TT-BXD, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 07/VBHN-BXD

Hanoi, March 16, 2020

 

CIRCULAR

OCCUPATIONAL SAFETY MANAGEMENT DURING CONSTRUCTION OF WORKS

The Circular No. 04/2017/TT-BXD dated March 30, 2017 of the Minister of Construction on occupational safety management during construction of works, which comes into force from May 15, 2017, is amended by:

Circular No. 02/2019/TT-BXD dated July 01, 2019 of the Minister of Construction on elaboration of periodic reporting regulations; amendments and replacement of some Articles of the Circulars related to periodic reporting regulations under the management of the Ministry of Construction, which comes into force from August 15, 2019.

Circular No. 03/2019/TT-BXD dated July 30, 2019 of the Minister of Construction on amendments to the Circular No. 04/2017/TT-BXD dated March 30, 2017 of the Minister of Construction on occupational safety management during construction of works, which comes into force from September 15, 2019.

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on Occupational Safety and Health dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015 on management of quality and maintenance of the construction works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 39/2016/ND-CP dated May 15, 2016 on elaboration of some Articles of the Law on Occupational Safety and Health;

Pursuant to the Government’s Decree No. 44/2016/ND-CP dated May 15, 2016 on elaboration of some Articles of the Law on Occupational Safety and Health on the activities of technical inspection of occupational safety, training in occupational safety and occupational environment monitoring;

Pursuant to the Government’s Decree No. 62/2013/ND-CP dated June 25, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

At the request of the Director of the State Authority for Construction Quality Inspection; [1]

The Minister of Construction hereby promulgates a Circular to provide for occupational safety management during construction of works.

Chapter I

GENERAL

Article 1. Scope

1. This Circular provides for occupational safety management during construction of works; organization of training and refresher training in, and testing on inspection of machinery, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements under the management of the Ministry of Construction (hereinafter referred to as “machinery, equipment and supplies”); and provides guidance on declaration, investigation, preparation of statistics of, reporting and handling of incidents of collapse or falling of machinery, equipment and supplies used during construction of works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to authorities, organizations and individuals involved in construction investment in Vietnam and relevant organizations and individuals involved in technical inspection of occupational safety of machinery, equipment and supplies.

Article 3. Definitions

1. “occupational safety during construction of works” refers to measures to prevent or control the effect of dangerous or harmful factors in order to ensure no impairment of health, injuries to or death of people, and in order to prevent occupational safety incidents during construction of works.

2. “occupational safety management during construction of works” refers to the management by the entities involved in investment in construction in accordance with regulations of this Circular and other relevant laws with a view to ensuring satisfaction of occupational safety requirements during construction of works.

3. “inspector” refers to a person in charge of carrying out technical inspections of occupational safety who is responsible for directly carrying out or directing or supervising technical inspections of occupational safety of machinery, equipment and supplies.

Chapter II

OCCUPATIONAL SAFETY MANAGEMENT DURING CONSTRUCTION OF WORKS

Article 4. Responsibilities of construction contractors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Set up a department for occupational safety management as specified in Clause 1 Article 36 of the Decree No. 39/2016/ND-CP and organize implementation of the master plan on occupational safety regarding part of work carried out by the contractor.

3. The main contractor or the general contractor shall inspect occupational safety management during construction of works regarding the parts of work carried out by subcontractors. The subcontractors shall comply with the regulations laid down in this Article for the parts of their work.

4. Organize preparation of separate and detailed construction methods for specialized work which has a high risk of occupational safety incidents as prescribed in the national technical regulations on safety in construction of works.

5. Cease construction of works if a risk of an occupational accident or occupational safety incident is found, and take remedial actions to ensure safety before the construction is resumed.

6. Take remedial actions against occupational accidents or occupational safety incidents which occur during construction of works.

7. Submit periodic or ad hoc reports on occupational safety management to the investor as stated in the construction contract.

8. Comply with other regulations of law on occupational safety and health.

Article 5. Responsibilities of investors

1. Approve the master plan on occupational safety during construction of works prepared by the contractor and organize inspections and supervision of the implementation of such master plan by the contractor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Organize cooperation among contractors in performing occupational safety management and handling issues on occupational safety that arise during construction of works.

4. Suspend construction if it is found that a contractor violates regulations on occupational safety management, thereby causing or threatening to cause an occupational accident or an occupational safety incident. Request the contractor to take remedial actions to ensure occupational safety before the resumption of construction is allowed.

5. Instruct and cooperate with the construction contractor in taking remedial actions against occupational accidents or safety incidents; declare occupational safety incidents; cooperate with competent authorities in resolving and investigating incidents involving machinery, equipment and supplies as prescribed in Articles 18 and 19 of this Circular; organize preparation of documentation to handle incidents involving machinery, equipment and supplies as prescribed in Article 20 hereof.

6. If the investor hires a contractor for project management consultancy or a contractor for supervision of construction of the works, the investor is entitled to delegate one or more responsibilities of the investor specified in this Article to such contractor by concluding a construction consultancy contract. The investor shall supervise execution of the construction consultancy contract and handle relevant issues between the project management consultancy contractor or the construction supervision contractor and other contractors, and with the local authority during the construction of works.

7. In case of concluding a general contract for engineering - procurement of technological equipment - construction of works (EPC) or a turnkey contract (hereinafter referred to as “general contractor”), the responsibility for occupational safety management is as follows:

a) The investor is entitled to delegate one or more responsibilities of the investor specified in this Article by concluding a construction contract. The investor shall inspect and supervise execution of the construction contract and compliance by the general contractor with regulations on occupational safety management during construction of works;

b) The general contractor assume the responsibilities delegated by the investor as prescribed in Point a of this Clause above and assume the responsibilities prescribed in Article 4 of this Circular for the parts of work carried out by the general contractor.

8. Implementation of the regulations set forth in this Article by the investor does not reduce the responsibility of construction contractors for ensuring occupation safety for the parts of work carried out by such contractors.

Article 6. Responsibilities of the occupational safety management section of construction contractors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Instruct employees to recognize dangerous factors posing a risk of accidents, and measures to prevent accidents on the site; request employee to use correct and sufficient personal protective equipment during the working process; inspect and supervise compliance by employees with occupational safety requirements; and manage the number of employees working on the site.

3. When discovering a violation against the regulations on occupational safety management or a risk of an occupational accident or an occupational safety incident, apply prompt measures for correction and resolution according to internal rules of the contractor; decide whether to suspend the construction of works posing a risk of an occupational accident or an occupational safety incident; suspend employees who fail to comply with safety technical measures or violate regulations on use of personal protective equipment during construction and report these cases to the site manager.

4. Proactively participate in response to and take remedial actions against occupational accidents and occupational safety incidents; participate in emergency response at the request of the investor, an employer or a competent State authority.

Article 7. Responsibilities of employees on the construction site

1. Comply with the regulations set out in Article 17 of the Law on Occupational Safety and Health.

2. Refuse to perform tasks assigned if it is found that occupational safety is not ensured after notifying the responsible person but no remedial actions are taken, or when the contractor fails to provide sufficient personal protection equipment as prescribed.

3. Agree to perform tasks subject to subject to strict occupational safety requirements only after being trained and issued with an occupational safety and health card.

Article 8. Inspecting occupational safety management by the specialized construction authority during construction of works

1. The inspection shall deal with the compliance with regulations of law on occupational safety management by the investor and contractors involved in investment in construction; the preparation and implementation of the master plan on occupational safety by the investor and contractors on the construction site.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The authorities specified in Clause 2 Article 32 of the Decree No. 46/2015/ND-CP for the construction works prescribed in Clause 1 Article 32 of the Decree No. 46/2015/ND-CP;

b) The People’s Committees of districts for other construction works.

3. The inspecting authorities stated in Clause 2 this Article shall:

a) Carry out inspections according to periodic and ad hoc plans or carrying out inspections in combination with the inspection of commissioning of construction works as prescribed in Clause 8 Article 34 of the Decree No. 59/2015/ND-CP;

b) Cooperate in carrying out inspections according to the plan of the labor authority.

Article 9. Costs of occupational safety assurance

1. The costs of occupational safety assurance include:

a) Costs of preparation and implementation of safety technical measures;

b) Costs of training in occupational safety; information and education on occupational safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Costs of fire and explosion prevention and fighting;

dd) Costs of prevention and control of dangerous and harmful factors, and improvement of working conditions;

e) Costs of response to occupational safety incidents and emergencies;

g) Costs of inspection of occupational safety work by the specialized construction authority.

2. The rules for determining the costs specified in Clause 1 of this Article are as follows:

a) The costs specified in Points a, b, c, d, dd and e Clause 1 of this Article are included in the costs for general items under other costs of the estimate of costs of construction of works. These costs must be included in a contract package price and contractors must not reduce these costs during the bidding process;

b) The cost specified in Point g Clause 1 this Article shall be determined according to Article 14 of the Circular No. 26/2016/TT-BXD dated October 26, 2016.

Chapter III

MANAGEMENT OF MACHINERY, EQUIPMENT AND SUPPLIES USED FOR CONSTRUCTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Machinery, equipment and supplies specified in Section III Appendix Ib of the Decree No. 44/2016/ND-CP shall be inspected in accordance with Clause 1 Article 31 of the Law on Occupational Safety and Health.

2. If the scope of operation of construction machinery and equipment extends beyond the construction site or if, due to the construction conditions, the construction equipment has to be placed outside the construction site creating a danger zone that may threatens safety of the community, the construction contractor shall prepare and submit the technical measures to the investor for approval to ensure safety of people, assets and neighboring works, notify the local authority where the works are being constructed and comply with other relevant regulations of law.

3. Any organization that carries out technical inspections of occupational safety of machinery, equipment and supplies specified in Clause 1 of this Article shall obtain the certificate of eligibility for technical inspection of occupational safety (hereinafter referred to as “certificate of eligibility”) which is issued, extended or reissued by the Ministry of Construction.

4. The conditions, applications and procedures for issuance, extension and re-issuance of the certificate of eligibility conform are specified in Articles 4 and 5 of the Decree 44/2016/ND-CP.

5. The specialized authority under the Ministry of Construction (hereinafter referred to as “specialized authority”) is entitled to issue and reissue the inspector’s certificates to the inspectors carrying out technical inspections of machinery, equipment and supplies as prescribed in Clause 1 this Article.

6. The applications for the issuance and re-issuance of the inspector’s certificates are mentioned in Article 11 and Article 12 of the Decree No. 44/2016/ND-CP.

Article 11. Form of organization of training and refresher training in, and testing on technical inspection of occupational safety

1. Inspectors carrying out technical inspections of occupational safety must be trained, refresher-trained, and tested in accordance with Clause 4 Article 9 of the Decree 44/2016/ND-CP, and are divided into following groups:

a) Group 1: Inspectors carrying out technical inspections of occupational safety of the scaffolding systems; post and bar combinations; sliding formworks; climbing formworks; and steel sliding formwork systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Group 3: Inspectors carrying out technical inspections of occupational safety of tower cranes; construction hoists; and cherry pickers used during construction of works;

d) Group 4: Inspectors carrying out technical inspections of occupational safety of machines for underground and tunnel construction, including: machines and equipment in trench technologies; machines and equipment in trenchless technologies; machines for underground construction lines by shield technology and shield combination; and concrete production plants for underground works.

2. Each inspector must attend a refresher training course on technical inspection of occupational safety at least once during the effective period of his/her inspector’s certificate and the interval between two courses shall not exceed 30 months.

3. At the end of a training or refresher training course, inspectors must sit a test as prescribed in Clause 3 Article 13 of this Circular.

Article 12. Contents of training and refresher training in technical inspection of occupational safety

1. The contents of training in technical inspection of occupational safety consist of a theoretical part and a practical part provided in the framework program for training and refresher training in technical inspection of occupational safety.

2. Contents of refresher training in technical inspection of occupational safety include:

a) Updated legislative documents concerning technical inspection of occupational safety;

c) National technical regulations; procedures for technical inspection of occupational safety; information on state management of technical inspection of occupational safety nationwide;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Ministry of Construction shall promulgate the framework program for training and refresher training in technical inspection of occupational safety.

Article 13. Organization of training, refresher training, testing and issuance of certificates of completion of training or refresher training courses on technical inspection of occupational safety

1. The specialized authority shall:

a) select units to provide training and refresher training in technical inspection of occupational safety that have been issued with a certificate for eligibility for training in occupational safety and health and that have training and refresher training materials and textbooks complying with the framework program for training and refresher training in technical inspection of occupational safety;

b) Review and approve the plan for training and refresher training in, and testing on technical inspection of occupational safety as prescribed in Clause 2 of this Article;

c) Publish information on organizations providing training and refresher training in, and testing on technical inspection of occupational safety on the website of the Ministry of Construction.

2. A plan for organization of a training or refresher training course on technical inspection of occupational safety includes the following contents:

a) Expected time and place of organization of such training or refresher training course; and the estimated number of participants;

b) Training or refresher training materials and textbooks; and list of lecturers involved in the training or refresher training;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Testing on technical inspection of occupational safety:

a) The contents of testing of a training course on technical inspection of occupational safety include a theoretical part and a practical part:

b) A participant is qualified to be tested if he/she has participated in at least eighty per cent (80%) of the time set out in the framework program for training or refresher training on technical inspection of occupational safety;

c) The testing result is assessed on a 100-point scale, of which the maximum score for theory is 50 points and the maximum score for practice is 50 points. A participant passes when he/she gets at least 80 points, of which the minimum score for theory must be 40 points and the minimum score for practice must be 40 points;

d) If an inspector does not attend a refresher training course on technical inspection of occupational safety or has attended but fails to pass the test as prescribed in Point c of this Clause, the specialized authority shall consider rejecting his/her application for issuance or extension of the inspector’s certificate for inspection of the corresponding machinery, equipment and supplies the next time.

4. Units providing training or refresher training in technical inspection of occupational safety shall issue certificates of completion of a training or refresher training course on technical inspection of occupational safety using the form in the Appendix II enclosed herewith.

Article 14. Responsibilities of units providing training and refresher training in technical inspection of occupational safety

1. Develop materials and textbooks for training and refresher training in accordance with the framework program for training and refresher training in technical inspection of occupational safety and relevant to the features of the inspected items and practical requirements.

2. Develop and implement according to the plan and regulations on training, refresher training and testing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Collect fees for training, refresher training and testing and take responsibility for refunding training or refresher training fees to participants if the unit does not provide training or refresher training as prescribed in this Circular.

5. Archive applications and documents relating to training courses, refresher training courses and testing on technical inspection of occupational safety as prescribed by law.

Article 15. Form, contents and code number of certificates of eligibility for technical inspection of occupational safety and inspector's certificates

1. The form and contents of certificates of eligibility for technical inspection of occupational safety are specified in Appendix Ia of the Decree 44/2016/ND-CP; and the form and contents of inspector's certificates are specified in the Appendix Ib of the Decree 44/2016/ND-CP.

2. Code number of certificates of eligibility for technical inspection of occupational safety and inspector's certificates:

a) A certificate of eligibility for technical inspection of occupational safety has two code groups in letters and numbers which are connected by a dash (-), the group of letters is “CNATXD”, the group of numbers has the first two numbers denoting the year of issuance and the next four numbers denoting the order of the certificate;

For example: CNATXD- 17.0028

b) An inspector's certificate has two code groups in letters and numbers which are connected by a dash (-), the group of letters is “KDATXD”, the group of numbers has the first two numbers denoting the year of issuance and the next four numbers denoting the order of the inspector;

For example: KĐATXD- 17. 0026

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The information of an organization issued with a certificate of eligibility for technical inspection of occupational safety which is uploaded to the online software managing the technical inspection of occupational safety (hereinafter referred to as “the software”) includes: name, address and code of the organization conducting technical inspections of occupational safety; the list of machinery, equipment and parts specified in the certificate of eligibility for technical inspection of occupational safety; date of issuance and date of expiry of the certificate; violations (if any) committed by the inspecting organization.

2. The information of an individual issued with an inspector’s certificate to be published includes: full name and code of the inspector; number of ID card/citizen ID card; list of machinery, equipment and supplies eligible to undergo technical inspection of occupational safety; date of issuance and date of expiry of the inspector's certificate; violations (if any) committed by the inspector.

3. The application of information technology to technical inspection of occupational safety is prescribed as follows:

a) Software link: http://cucgiamdinh.gov.vn/CSDL-kiem-dinh-duoc-cong-bo.aspx

b) Every specialized authority shall have develop, upload and update information of the organizations and individuals specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article to the software; instruct the organizations and individuals conducting technical inspections of occupational safety to use the software;

c) Organizations and individuals conducting technical inspections of occupational safety are entitled to use the software specified in Point a of this Clause during their operation to manage and carry out technical inspections of occupational safety of machinery, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements used in construction of works.

Chapter IV

DECLARATION, INVESTIGATION, REPORTING AND HANDLING OF OCCUPATIONAL SAFETY INCIDENTS DURING CONSTRUCTION OF WORKS

Article 17. Occupational safety incidents during construction of works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Construction works incidents specified in Clause 34 Article 3 of the Law on Construction which occur during construction of works;

b) Incidents of collapse or falling of machinery, equipment and supplies used during construction of works (hereinafter referred to as “incidents involving machinery, equipment and supplies”).

2. Declaration, investigation, reporting and handling of incidents during construction of works:

a) Regarding to the incidents prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the declaration, investigation and reporting thereof shall comply with regulations laid down in the Decree 46/2015/ND-CP.

b) Regarding the incidents prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the declaration, investigation and reporting thereof shall comply with regulations hereof.

3. Regarding occupational accidents that occur during construction of works but does not result from the incidents prescribed in Clause 1 of this Article, the declaration, investigation and reporting thereof shall comply with regulations of the law on occupational safety and health.

Article 18. Handling of incidents involving machinery, equipment and supplies

1. When an incident involving machinery, equipment and supplies occurs, the investor shall immediately declare it to the People’s Committee of the commune where the incident occurred using the form in the Appendix III hereof. As soon as information is received, the communal People’s Committee must report it to the district-level People’s Committee, provincial People’s Committee, specialized construction authority and relevant organizations for timely handling of the incident.

2. In addition to the declaration specified in Clause 1 of this Article, incidents involving machinery, equipment and supplies causing death or serious injury to two or more persons shall be declared by construction contractors in accordance with regulations of law on occupational safety and health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. People’s Committees at all levels shall direct and assist relevant authorities to deploy forces for search and rescue, protection of the scene of the incident and performance of other necessary tasks during the process of handling the incident.

5. The authorities prescribed in Clause 1 Article 19 this Circular shall:

a) inspect the scene, declaration and handling of an incident by the investor and construction contractors in accordance with regulations set out in this Article;

b) consider and decide to terminate or suspend use of machinery, equipment and supplies; or terminate or suspend construction of work items, partial or total works depending on the extent and scope of the incident;

c) consider and decide to demolish or clear the scene of the incident on the basis of ensuring safety of people, property, works and neighboring works. The relevant parties must take photos and videos, gather evidence, and record necessary documents to serve investigation of the cause and prepare documentation on the incident involving machinery, equipment and supplies before demolition or clearance;

d) notify the investor and other relevant entities of the result of investigation of the cause of the incident involving machinery, equipment and supplies; and of the requirements to be satisfied by the investor or relevant entities to remedy the incident;

dd) deal with the responsibilities of the relevant parties as prescribed by law.

6. The investor, construction contractors or owners, and managers or users of machinery, equipment and supplies shall remedy incidents involving machinery, equipment and supplies in a manner that satisfies safety requirements before construction is resumed.

7. The organization or individual causing an incident involving machinery, equipment and supplies shall pay compensation for damage and pay the costs of remedying the incident. Depending on the nature, extent and scope of the incident, such organization or individual may incur penalties in accordance with other relevant regulations of laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The power to investigate incidents involving machinery, equipment and supplies:

a) The Ministry of Construction and specialized construction management ministries shall preside over provision of instructions on and investigation of incidents causing serious consequences, and incidents as requested by a provincial People’s Committee or as assigned by the Prime Minister;

b) Provincial People’s Committees shall preside over investigation of occupational safety incidents leading to a death or serious injury to two or more persons which occur in their provinces;

c) District-level People’s Committees shall preside over investigation of occupational safety incidents in the remaining cases.

2. The competent authority prescribed in Clause 1 of this Article shall establish an incident investigation team to determine the cause of the incident. The team shall be composed of representatives of the specialized construction authority and of other relevant authorities, and experts in related technical fields. Where necessary, the authority presiding over investigation of an incident shall appoint a consultancy to determine the cause of the incident and recommend a remedial solution.

3. The investigation of the cause of incidents involving machinery, equipment and supplies shall focus on:

a) Collecting relevant documents and specifications and performing professional tasks to determine the cause;

b) Assessing the level of safety of machinery, equipment, supplies, works and neighboring works (if any) after an incident;

c) Devolving the responsibilities of relevant entities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The investor shall advance the costs to organize an investigation of the cause of an incident. After the result of such determination is available and responsibilities are devolved, the organization or individual causing the incident must pay the costs of organizing the abovementioned investigation. If the incident occurs due to a force majeure event, the liability to pay for the costs of organizing an investigation of the cause of the incident shall adhere to the relevant construction contract.

Article 20. Documentation on handling of incidents involving machinery, equipment and supplies

The investor shall organize preparation of documentation on an incident involving machinery, equipment and supplies, containing the following contents:

1. Minutes of site inspection: name and location of the construction work items or works affected by the incident involving machinery, equipment and supplies; specifications and profiles of the machinery, equipment and supplies involved in the incident; current status of the construction work item or works where the incident occurred, preliminary description and development of the incident; preliminary summary of loss of life and property; and cause of the incident.

2. Documents on design and construction of works relate to the incident involving machinery, equipment and supplies.

3. Documents on investigation of the cause of the incident; rectification of violations committed by relevant organizations and individuals; and measures to remedy the incident.

4. Documents relating to the process of handling the incident.

Article 21. Actions against violations of occupational safety management during construction of works

1. When discovering a violation of occupational safety management during construction of works by organizations and individuals involved in investment in construction, the competent authority prescribed in Clause 2 Article 8 hereof shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Where necessary, make a record and send it to the competent authority for handling in accordance with regulations of law on administrative penalties for violations against regulations on construction and on occupational safety and health. The competent authority shall impose penalties for violations in accordance with law and notify the specialized construction authority of the result thereof;

c) publish names of and violations by organizations and individuals involved in investment in construction on the website of the competent authority mentioned in Clause 1 of this Article;

d) suspend the use of machinery, equipment and supplies upon discovering a risk of an occupational accident or incident involving machinery, equipment and supplies affecting the safety of the community, works and neighboring works.

2. The authority specified in Clause 1 of this Article shall organize inspection of the remedy by the investor and contractors involved in investment in construction where necessary; decide to resume the use of machinery, equipment and supplies in writing after receiving their reports on remedying deficiencies and satisfying occupational safety requirements during construction of works.

Chapter V

IMPLEMETATION

Article 22. Responsibilities of the Ministry of Construction

1. Develop, issue, provide instructions on and inspect the implementation of regulations of law on occupational safety management during construction of works within its power.

2. Develop national standards, develop and promulgate national technical regulations on occupational safety in accordance with Clause 5 Article 39 of the Decree No. 39/2016/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Organize training and refresher training in, and testing on technical inspection of machinery, equipment and supplies under its management.

5. Issue, extend, re-issue and revoke certificates of eligibility for technical inspection of occupational safety, and issue and re-issue inspector's certificates to inspectors under its management and publish this on its website.

6. Provide instructions on and inspect declaration, investigation, reporting and handling of incidents involving machinery, equipment and supplies; provide instructions on, inspect and take actions against violations of occupational safety regulations by entities involved in investment in construction; update information on entities involved in investment in construction that violate occupational safety regulations during construction of works and publish such information on its website.

7. The Ministry of Construction assigns the State Authority for Construction Quality Inspection as the professional agency responsible for assisting the Minister of Construction in performing state management of occupational safety during construction of works.

Article 23. Responsibilities of provincial People’s Committees

1. Provide guidelines for the implementation of legislative document on occupational safety management during construction of works in their provinces.

2. Provide instructions on, inspect and take actions against violations of occupational safety regulations by entities involved in investment in construction in their provinces; update information on entities involved in investment in construction that violate occupational safety regulations during construction of works in their provinces and submit a report thereon to the Ministry of Construction for publication on the latter’s website.

3. Organize investigation of the cause of incidents involving machinery, equipment and supplies as prescribed in Article 19 hereof.

4. [3] (abolished)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Effect [4]

1. This Circular comes into force from May 15, 2017 and supersedes the Circular No. 22/2010/TT-BXD dated December 03, 2010 of the Minister of Construction.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Construction for consideration and resolution./.

 

 

CERTIFIED BY
PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Le Quang Hung

 

APPENDIX I

MASTER PLAN ON OCCUPATIONAL SAFETY
(Promulgated together with the Circular No. 04/2017/TT-BXD dated March 20, 2017 of the Minister of Construction)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (basic rules for occupational safety management; regulations of law; formulation, dissemination and organization of implementation of the plan).

2. Organizational chart of the occupational safety management department; responsibilities of relevant parties.

3. Regulations on organization of occupational safety training

 (training and refresher training for persons responsible for occupational safety, persons carrying out occupational safety work, employees; periodical and ad hoc training plans).

4. Regulations on working processes ensuring occupational safety

 (daily, weekly or monthly working processes or processes for performing tasks subject to specific requirements).

5. Technical instructions on occupational safety

 (measures for prevention of accidents involving falling; accidents involving flying objects or falling objects; accidents involving collapse or falling of structures; accidents involving machinery, equipment and materials used for construction works; accidents involving electricity or welding; accidents involving above- or underwater construction works; accidents involving construction of underground works; accidents involving fire or explosion; accidents involving nearby communities/works; measures for prevention of traffic accidents and other relevant occupational accidents).

6. Construction site organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Regulations on occupational safety management in terms of personal protective equipment

 (helmets; safety belts and jackets; protective equipment for eyes, ears, face, limbs; lifebuoys; specialized and oxygen respirators; first aid kits and other relevant equipment).

8. Occupational health and environment management

 (Systems for management of occupational health and environment monitoring and other systems related to occupational health and environment management).

9. Response to emergencies

 (Communications network, relevant procedures for responding to emergencies).

10. Systems for periodical and ad hoc monitoring and reporting of occupational safety management

 (Monitoring and reporting the implementation of the master plan on occupational safety; reporting occupational accidents and occupational safety incidents during construction of works; sharing information on accidents and incidents to raise employees’ awareness).

11. Enclosed appendixes, forms and pictures. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[1] The Circular No. 02/2019/TT-BXD dated July 01, 2019 of the Minister of Construction on elaboration of periodic reporting regulations; amendments and replacement of some Articles of the Circulars related to periodic reporting regulations under the management of the Ministry of Construction, which comes into force from August 15, 2019, is promulgated pursuant to:

 “The Government’s Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

 “The Government's Decree No. 09/2019/ND-CP dated January 24, 2019 on regulations on reporting by state administrative agencies;

At the request of the Chief of the Ministry Office;”

The Circular No. 03/2019/TT-BXD dated July 30, 2019 of the Minister of Construction on amendments to the Circular No. 04/2017/TT-BXD dated March 30, 2017 of the Minister of Construction on occupational safety management during construction of works, which comes into force from September 15, 2019, is promulgated pursuant to:

 “The Law on Construction dated June 18, 2014;

The Law on Occupational Safety and Health dated June 25, 2015;

The Government’s Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

The Government’s Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015 on management of quality and maintenance of construction works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government’s Decree No. 44/2016/ND-CP dated May 15, 2016 on elaboration of some Articles of the Law on Occupational Safety and Health on the activities of technical inspection of occupational safety, training in occupational safety and occupational environment monitoring;

At the request of the Director of the State Authority for Construction Quality Inspection,”

[2] This Article is amended by Article 1 of the Circular No. 03/2019/TT-BXD, which comes into force from September 15, 2019.

[3] This Clause is abolished by Clause 2 Article 12 of the Circular No. 02/2019/TT-BXD, which comes into force from August 15, 2019.

[4] Article 13 of the Circular No. 02/2019/TT-BXD dated July 01, 2019 of the Minister of Construction on elaboration of periodic reporting regulations; amendments and replacement of some Articles of the Circulars related to periodic reporting regulations under the management of the Ministry of Construction, which comes into force from August 15, 2019, stipulates that:

 “Article 13. Effect

This Circular comes into force from August 15, 2019

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Construction for consideration./.”

Article 2 of the Circular No. 03/2019/TT-BXD dated July 30, 2019 of the Minister of Construction on amendments to the Circular No. 04/2017/TT-BXD dated March 30, 2017 of the Minister of Construction on occupational safety management during construction of works, which comes into force from September 15, 2019, stipulates that:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular comes into force from September 15, 2019.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Construction for consideration./.”

;

Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BXD năm 2020 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu: 07/VBHN-BXD
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
Người ký: Lê Quang Hùng
Ngày ban hành: 16/03/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [3]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BXD năm 2020 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…