BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2009/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2009 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 12 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 39/2003/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Nghị định số
39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp;
Căn cứ Nghị định 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Điều 12 của Nghị định số
39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm (sau đây được viết tắt là Nghị
định số 39/2003/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Mức trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1. Công thức tính trợ cấp mất việc làm:
Tiền trợ cấp mất việc làm |
= |
Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm |
x |
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm |
x |
01 |
Trong đó:
- Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm (được tính theo năm) được xác định là tổng thời gian người lao động làm việc liên tục cho người sử dụng lao động đó được tính từ khi bắt đầu làm việc đến khi người lao động bị mất việc làm, trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau:
+ Dưới 01 (một) tháng không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm;
+ Từ đủ 01 (một) tháng đến dưới 06 (sáu) tháng được làm tròn thành 06 (sáu) tháng làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1/2 (nửa) tháng lương;
+ Từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên được làm tròn thành 01 (một) năm làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 01 (một) tháng lương.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06 tháng liền kề của người lao động trước khi bị mất việc làm, bao gồm: tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
- 01 (một) là một tháng lương cho mỗi năm làm việc.
- Mức trợ cấp việc làm thấp nhất bằng 02 (hai) tháng lương, trừ trường hợp thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động làm dưới 01 (một) tháng.
2. Trợ cấp mất việc làm khi thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp:
Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ không được tính hưởng trợ cấp mất việc làm. Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06 tháng liền kề trước khi mất việc làm, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Cách tính trợ cấp mất việc làm được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 (ngày Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).
3. Không áp dụng cách tính trợ cấp mất việc làm quy định tại Thông tư này để tính lại trợ cấp mất việc làm đối với những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 39/2009/TT-BLDTBXH |
Hanoi, November 18, 2009 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF ARTICLE 12 OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 39/2003/ND-CP OF APRIL 18, 2003, DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE REGARDING EMPLOYMENT
THE MINISTRY OF LABOR, WAR
INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
Pursuant to the Government's
Decree No. 39/2003/ND-CP of April 18, 2003, detailing and guiding a number of
articles of the Labor Code regarding employment;
Pursuant to the Government's Decree No. 127/2008/ND-CP of December 12, 2008,
detailing and guiding a number of articles of the Law on Social Insurance
regarding unemployment insurance;
Pursuant to the Government's Decree No. 186/2007/ND-CP of December 25, 2007,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guides the
implementation of Article 12 of the Government's Decree No. 39/2003/ND-CP of
April 18, 2003, detailing and guiding a number of articles of the Labor Code
regarding employment (below referred to as Decree No. 39/2003/ND-CP) as follows:
Article 1. The job loss allowance level prescribed in Article 12 of Decree No. 39/2003/ND-CP is guided as follows:
1. Formula for calculation of job loss allowance:
Job loss allowance
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Salary used for calculating job loss allowance
x
1
In which:
- The number of years counted for enjoyment of job loss allowance (counted in years) is the whole period of time the laborer has actually worked for the employer until he/she loses his/ her job subtracting the duration for which the laborer pays unemployment insurance premiums under Article 41 of the Government's Decree No. 127/2008/ND-CP of December 12, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Social Insurance Law regarding unemployment insurance. In case the whole period of time the laborer has actually worked for the employer includes odd months (even when the laborer has worked for the employer for full 12 months or more, but his/her total working time counted for enjoyment of job loss allowance is less than 12 months), this period may be rounded up as follows:
+ The period of less than one (1) month shall not be counted for enjoyment of job loss allowance;
+ The period of between one (1) month and under six (6) months shall be rounded up to six (6) months of work for enjoyment of a job loss allowance equal to half (1/2) month's salary;
+ The period of full six (6) months or more shall be rounded up to one (1) year of work for enjoyment of a job loss allowance equal to one (1) month's salary.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 1 (one) is one month's salary for each year of work.
- The lowest job loss allowance level is equal to two (2) months' salaries, except laborers whose period of time counted for enjoyment of job loss allowance is less than one (1) month.
2. Job loss allowance upon implementation of unemployment insurance:
The duration for which laborers pay unemployment insurance premiums under Clause 1, Article 41 of the Government's 1 Decree No. 127/2008/ND-CP of December 12, 2008, will not be counted for enjoyment of job loss allowance. The salary or wage which is used for calculating job loss allowance is the average salary or wage of 6 consecutive months indicated in the labor contract before the laborer loses his/ her job. including rank- or position-based salary or wage and region- or position-based allowance (if any).
Article 2. Implementation provisions
1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.
2. The method of calculation of job loss allowance shall be applied on January 1, 2009 (the effective date of the Government's Decree No. 127/2008/ND-CP of December 12, 2008).
3. The method of calculation of job loss allowance under this Circular is not applied to labor contracts that terminate before January 1, 2009.
4. Any problem arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for timely study and additional guidance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR
THE MINISTER OF
LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
DEPUTY MINISTER
Nguyen Thanh Hoa
;
Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 12 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật lao động về việc làm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 39/2009/TT-BLĐTBXH |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Nguyễn Thanh Hoà |
Ngày ban hành: | 18/11/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 12 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật lao động về việc làm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có Video