BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2015/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2015 |
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam (Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam sau đây được viết tắt là Nghị định số 87/2014/NĐ-CP).
Thông tư này quy định trình tự, thủ tục rút gọn về cấp giấy phép lao động cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP.
1. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam (sau đây gọi chung là chuyên gia khoa học công nghệ).
2. Các cơ quan, tổ chức nơi chuyên gia khoa học công nghệ làm việc quy định tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
3. Trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
1. Giấy phép lao động do Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) tổ chức in và thực hiện thống nhất.
2. Giấy phép lao động theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này gửi Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Văn bản chấp thuận việc sử dụng chuyên gia khoa học công nghệ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 87/2014/NĐ-CP hoặc văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng chuyên gia khoa học công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 87/2014/NĐ-CP.
3. Bản sao được chứng thực từ bản chính hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
4. 2 ảnh mầu (kích thước 3cm x 4cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính mầu), ảnh chụp không quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Điều 5. Trình tự cấp giấy phép lao động
1. Trước thời hạn ít nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày chuyên gia khoa học công nghệ dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức phải nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thư điện tử qua website http://www.vieclamvietnam.gov.vn đến Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cấp giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ. Trường hợp không cấp giấy phép lao động phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo đề nghị của cơ quan, tổ chức và phù hợp với văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng chuyên gia khoa học công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này nhưng không quá 2 năm.
Điều 7. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động đã cấp, trừ trường hợp thay đổi cơ quan, tổ chức.
2. Giấy phép lao động hết thời hạn.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy phép lao động đã được cấp.
a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp phường của Việt Nam hoặc cơ quan Công an của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thay đổi dung ghi trên giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư này thì phải có các giấy tờ chứng minh.
3. 2 ảnh mầu (kích thước 3cm x 4cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính mầu), ảnh chụp không quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này là 1 bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc 1 bản sao được chứng thực từ bản chính. Trường hợp các giấy tờ của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt có chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Trình tự cấp lại giấy phép lao động
1. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này thì trong thời hạn 60 ngày trước ngày giấy phép lao động hết thời hạn, cơ quan, tổ chức phải nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thư điện tử qua website http://www.vieclamvietnam.gov.vn đến Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động của cơ quan, tổ chức, Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
1. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư này bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian chuyên gia khoa học công nghệ đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
2. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này theo đề nghị của cơ quan, tổ chức và phù hợp với văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng chuyên gia khoa học công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này nhưng không quá 2 năm.
Điều 11. Nhận giấy phép lao động được cấp, cấp lại
1. Cơ quan, tổ chức nhận giấy phép lao động được cấp, cấp lại tại trụ sở Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) hoặc tại địa chỉ ghi trên văn bản đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này hoặc cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này bằng thư điện tử qua website http://www.vieclamvietnam.gov.vn thì trước khi nhận giấy phép lao động phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 1 bộ hồ sơ cấp, cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều 4 hoặc Điều 8 của Thông tư này đến Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 12. Trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Chuyên gia khoa học công nghệ vào Việt Nam làm việc với thời gian dưới 30 ngày thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này trước thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày chuyên gia khoa học công nghệ dự kiến làm việc tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gửi báo cáo theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 13. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, tổ chức và chuyên gia khoa học công nghệ hết thời hạn hoặc chấm dứt.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này hết hiệu lực.
5. Văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại Việt Nam.
6. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.
7. Chuyên gia khoa học công nghệ bị phạt tù, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích.
Điều 14. Thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Giấy phép lao động bị thu hồi do cơ quan, tổ chức hoặc chuyên gia khoa học công nghệ không thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
3. Trình tự thu hồi giấy phép lao động:
a) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan, tổ chức thu hồi giấy phép lao động của chuyên gia khoa học công nghệ để nộp về Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
b) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì Cục trưởng Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) ra quyết định thu hồi và thông báo cho cơ quan, tổ chức để thu hồi giấy phép lao động của chuyên gia khoa học công nghệ và nộp về Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
1. Trách nhiệm của Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội):
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật lao động Việt Nam có liên quan đến cơ quan, tổ chức và chuyên gia khoa học công nghệ;
b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp, cấp lại giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ theo quy định tại Thông tư này;
c) Lưu giữ hồ sơ cấp, cấp lại giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển và quản lý chuyên gia khoa học công nghệ của cơ quan, tổ chức;
đ) Thu hồi giấy phép lao động do cơ quan, tổ chức nộp;
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức:
a) Thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến chuyên gia khoa học công nghệ;
b) Lập hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp, cấp lại giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ; báo cáo chuyên gia khoa học công nghệ không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
c) Quản lý hồ sơ và thường xuyên cập nhật, bổ sung các giấy tờ liên quan đến chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại cơ quan, tổ chức;
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này, lập danh sách chuyên gia khoa học công nghệ và kèm theo giấy phép lao động bị thu hồi nộp về Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội). Nội dung danh sách bao gồm: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; số giấy phép lao động, ngày, tháng, năm giấy phép đã được cấp, cấp lại và lý do hết hiệu lực từng giấy phép lao động.
đ) Quản lý chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại cơ quan, tổ chức.
3. Trách nhiệm của chuyên gia khoa học công nghệ:
a) Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chuẩn bị các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại Việt Nam và các quy định khác có liên quan;
c) Nộp lại giấy phép lao động hết hiệu lực cho cơ quan, tổ chức.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
2. Đối với chuyên gia khoa học công nghệ đã được cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà giấy phép đó vẫn còn hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng cho đến khi giấy phép lao động hết thời hạn mà không phải đổi giấy phép lao động mới.
Trường hợp giấy phép lao động hết thời hạn mà chuyên gia khoa học công nghệ có nhu cầu tiếp tục làm việc thì cơ quan, tổ chức lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời hướng dẫn, bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
4 |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM (Work permit for foreign expert to participate in scientific and technological activities in Vietnam)
Số: No:
1 |
THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI (General information)
1. Họ và tên (chữ in hoa):……………........ ……………………………………………. Full name (in capital letters) 2. Nam (M) Nữ (F):…………………….… 3. Ngày, tháng, năm sinh: ………………... Date of birth (Day, Month, Year) 4. Quốc tịch: …………………………...… Nationality 5. Hộ chiếu/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế số: ………………………………….…. Passport No./ International Travel Document No. Cơ quan cấp:……………………..………….. Issuing authority Có giá trị đến ngày:……………….…………. Expiry date (Day, Month, Year) 6. Trình độ chuyên môn:.............................. Professional qualification 7. Làm việc tại cơ quan/tổ chức:………….… ………………….……………………............ Employing organization/agency
2 |
|
Địa chỉ:……………………..…………………. ……………………………..…………………. Working place 8. Thời hạn làm việc từ ngày…..…tháng…...... năm.........đến ngày.........tháng.........năm…...... Period of work from to 9. Tình trạng giấy phép lao động: Work permit status Cấp mới Cấp lại New issuance Reissuance Cấp lại lần thứ: ……. Number of reissuance Ngày …..tháng …….năm……. CỤC TRƯỞNG CỤC VIỆC
LÀM DIRECTOR
GENERAL OF EMPLOYMENT DEPARTMENT Ký và ghi rõ họ
tên, đóng dấu
3 |
Mẫu số 2: Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
TÊN CƠ QUAN/TỔ
CHỨC |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……../……. |
......., ngày.....tháng.....năm..... |
Kính gửi: Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1. Tên cơ quan/tổ chức: ...................................................................................................
2. Loại hình cơ quan/tổ chức:……………………………………………………………..
3. Địa chỉ: .........................................................................................................................
4. Điện thoại: .....................................................................5. Email:.................................
6. Quyết định thành lập (hoạt động) số: ...........................................................................
Cơ quan cấp: .......................................................................Ngày cấp: ...........................
Lĩnh vực hoạt động: .........................................................................................................
Đề nghị Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cấp/cấp lại giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ, cụ thể như sau:
7. Họ và tên (chữ in hoa): ..................................................................................................
8. Ngày, tháng, năm sinh: .......................................... 9. Giới tính (Nam/Nữ)...................
10. Quốc tịch: ....................................................................................................................
11. Hộ chiếu/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế số:.................................................................
Cơ quan cấp: ..........................................................Có giá trị đến ngày:...........................
12. Trình độ chuyên môn: .................................................................................................
13. Làm việc tại cơ quan/tổ chức: ....................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
14.Vị trí công việc: ............................................................................................................
15. Thời hạn làm việc từ ngày......tháng......năm......đến ngày.......tháng...........năm........
16. Nơi đăng ký nhận giấy phép lao động:..............................................................
.................................................................................................................................
17. Lý do đề nghị (chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động):...
.................................................................................................................................
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Mẫu số 3: Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CVL-QLLĐNN |
......., ngày.....tháng.....năm..... |
Kính gửi: ……………………………………………………………
Thực hiện Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam và theo đề nghị tại văn bản ngày tháng năm của (tên cơ quan/tổ chức) về việc đề nghị cấp/cấp lại giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ, Cục Việc làm thông báo chuyên gia khoa học công nghệ sau đây không được cấp/cấp lại giấy phép lao động:
1. Họ và tên: …………………………………2. Giới tính (Nam/Nữ):……………………..
3. Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………
4. Quốc tịch: …………………………………………………………………………………
5. Hộ chiếu/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế số:.................................................................
Cơ quan cấp: ..........................................................Có giá trị đến ngày:.........................
6. Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………………….
7. Làm việc tại cơ quan/tổ chức: ……………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………
8. Vị trí công việc:……………………………………………………………………………
9. Giấy phép lao động đã cấp (nếu có) số:…….ngày….tháng……năm……
10. Lý do không cấp/cấp lại giấy phép lao động: …………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Cục Việc làm thông báo để (tên cơ quan/tổ chức) biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Mẫu số 4: Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
TÊN CƠ
QUAN/TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........./............ |
......., ngày.....tháng.....năm..... |
Kính gửi: Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Căn cứ Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, (tên cơ quan/tổ chức) báo cáo quý Cục về chuyên gia khoa học công nghệ không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
Số TT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Quốc tịch |
Vị trí công việc |
Trình độ chuyên môn |
Địa điểm làm việc |
Thời gian làm việc |
||
Nam |
Nữ |
Ngày bắt đầu làm việc |
Ngày kết thúc làm việc |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Xin trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
THE MINISTRY
OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 24/2015/TT-BLDTBXH |
Hanoi, July 13, 2015 |
Pursuant to the Government's Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2014/ND-CP dated September 22, 2014 on interesting Vietnamese expatriates and foreign experts in scientific and technological operations in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 102/2013/ND-CP dated September 5, 2013 on providing specific provisions on implementation of several articles of the Labor Code on foreign employees working in Vietnam;
Upon the request of the Director of the Employment Department;
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby promulgates the Circular on providing specific provisions on implementation of Clause 6 Article 14 of the Government’s Decree No. 87/2014/ND-CP dated September 22, 2014 on interesting Vietnamese expatriates and foreign experts in scientific and technological operations in Vietnam (the Government’s Decree No. 87/2014/ND-CP dated September 22, 2014 on interesting Vietnamese expatriates and foreign experts in scientific and technological operations in Vietnam, hereinafter referred to as the Decree No. 87/2014/ND-CP).
Article 1. Scope of application
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. Applicable entities
1. Vietnamese expatriates and foreign experts getting involved in carrying out scientific and technological operations in Vietnam (hereinafter referred to as science and technology expert).
2. Institutions or organizations where science and technology experts are working as prescribed in Clause 1 of this Article (hereinafter referred to as organization).
3. Vietnamese expatriates involved in carrying out scientific and technological operations in Vietnam and entering into Vietnam by using Vietnamese passports shall not be governed by this Circular.
1. Work permits shall be printed and consistently applied by the Employment Department affiliated to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Work permits following the Form No.1 shall be issued together with this Circular.
Article 4. Application for issuance of work permits
1. The written request for issuance of work permits submitted by organizations stipulated in Clause 2 Article 2 hereof to the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs) following the Form No.2 enclosed herein.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The authenticated duplicate of the original passport or valid substitutes or international travel documents in accordance with legal regulations.
4. 2 color photos (size 3cm x 4cm, white background, with face straight on, bare head and without wearing color glasses). These photos are taken within the past 6 months.
Article 5. Process for issuance of work permits
1. Within a permitted duration of at least 10 working days from the date on which science and technology experts plan to start their work in Vietnam, organizations must send 01 set of documents to apply for issuance of work permits in person or by post to the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs), or email them to the website http://www.vieclamvietnam.gov.vn.
2. Within a permitted duration of 03 working days of receipt of all required documents, the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs) shall issue work permits to science and technology experts. In case of refusing to issue work permits, the Department is obliged to respond in writing to applicants in which reasons for such refusal must be clearly stated by following the Form No. 3 enclosed herein.
Article 6. Period of validity of a work permit
The period of validity of a work permit shall be issued as requested by organizations and must be relevant to the written consent granted by competent authorities or the written permission granted by the Prime Minister to hire science and technology experts in accordance with Clause 2 Article 4 hereof, but shall be restricted to less than 2 years.
Article 7. Circumstances under which reissuance of work permits is allowed
1. Work permits have been lost, damaged, contents provided on issued work permits have been changed, except when holders of work permits change to other organizations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 8. Application for reissuance of work permits
1. The written request for reissuance of work permits following the Form No.2 enclosed herein.
2. Issued work permits.
a) If work permits have been lost, a written confirmation should be obtained from the ward-level Police in Vietnam or the foreign Police in accordance with legal regulations;
b) If contents provided on work permits have been changed as prescribed in Clause 1 Article 7 hereof, written proofs must be shown.
3. 2 color photos (size 3cm x 4cm, white background, with face straight on, bare head and without wearing color glasses). These photos are taken within the past 6 months.
As for documents stipulated in Clause 2 of this Article, 1 copy together with the original one for collation purpose, or 1 authenticated copy of the original documents, is required. In case of foreign documents issued overseas, they must be legalized by consulates and translated into Vietnamese with the translator's authenticated signature on that translation in accordance with Vietnamese laws.
Article 9. Process for reissuance of work permits
1. In the event of reissuance of work permits in accordance with Clause 2 Article 7 hereof, within a permitted period of 60 working days before the end of validity, organizations must send 01 set of documents to apply for reissuance of work permits in person or by post to the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs), or email them to the website http://www.vieclamvietnam.gov.vn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 10. Period of validity of a reissued work permit
1. The period of validity of a work permit reissued under the circumstance stipulated Clause 1 Article 7 hereof is equal to the period of validity of an issued work permit minus the period for which science and technology experts have worked till the date of application for reissuance of that work permit.
2. The period of validity of a work permit reissued under the circumstance stipulated in Clause 2 Article 7 hereof shall be the period requested by organizations and must be relevant to the written consent granted by competent authorities or the written permission granted by the Prime Minister to hire science and technology experts in accordance with Clause 2 Article 4 hereof, but shall be restricted to less than 2 years.
Article 11. Receipt of issued or reissued work permits
1. Organizations shall receive issued or reissued work permits at the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs) or at the address specified on the written request for issuance or reissuance of work permits.
2. In case organizations email their application for issuance of work permits in accordance with Article 4 hereof, or for reissuance of work permits in accordance with Article 8 hereof to the Website http://www.vieclamvietnam.gov.vn, before receiving work permits, they are required to submit 1 hard copy of documents submitted to apply for issuance or reissuance of work permits in accordance with Article 4 or Article 8 hereof in person or by post to the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs).
Article 12. Circumstances under which issuance of work permits is not allowed
1. Science and technology experts have worked in Vietnam for less than 30 days.
2. Under the circumstance stipulated in Clause 1 of this Article, within a permitted duration of at least 10 working days from the date on which science and technology experts plan to start their work in Vietnam, organizations shall be responsible for sending their report following the Form No. 4 enclosed herein to the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Period of validity of work permit ends.
2. Contracts or agreements between organizations and science and technology experts have ended the validity or have been terminated.
3. Contents provided in employment contracts are not consistent with those inscribed in issued work permits.
4. The validity period of the written consent granted by competent authorities or the written permission granted by the Prime Minister as stipulated in Clause 2 Article 4 hereof has ended.
5. The written notification obtained from foreign partners states the cessation of sending science and technology experts to Vietnam.
6. Vietnamese enterprises, organizations and partners or foreign non-governmental organizations have terminated its operation in Vietnam.
7. Science and technology experts are imprisoned, passed away, or the Court declares that they are dead or have gone missing.
Article 14. Revocation of work permits
1. Work permits of which the validity period has ended as stipulated in Article 13 hereof shall be revoked.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Process for revocation of work permits:
a) Under the circumstance stipulated in Clause 1 of this Article, organizations shall request science and technology experts to return their work permits and then submit them to the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs);
b) Under the circumstance stipulated in Clause 2 of this Article, the Director of the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs) shall issue the decision to revoke and notify organizations to revoke work permits of science and technology experts and then submit them to the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs);
Article 15. Implementation responsibility
1. Responsibilities of the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs):
a) Organize the propagation and dissemination of regulations enshrined in this Circular and other regulations enshrined in Vietnamese labor laws in relation to organizations, and science and technology experts;
b) Receive applications and issue or reissue work permits to science and technology experts as stipulated by this Circular;
c) File and store documents on issuance and reissuance of work permits in accordance with legal regulations.
d) Examine the implementation of legal regulations on recruitment and management of science and technology experts of organizations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Responsibilities of organizations:
a) Implement legal regulations concerning science and technology experts;
b) Prepare application and go through procedure for issuance or reissuance of work permits to science and technology experts; inform science and technology experts who are not issued work permits;
c) Manage documentation and regularly update and additionally provide documents relating to science and technology experts working at organizations;
d) Within a permitted period of 10 days from the date on which work permits end its validity in accordance with Article 13 hereof, compile the list of science and technology experts and send along with revoked work permits to the Employment Department (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs). Contents provided in the list shall be composed of full name, birth date, nationality, number of passport or valid substitutes or international travel documents, work permit number, issuance and reissuance date and reasons for termination of the validity of each work permit.
dd) Manage science and technology experts working at organizations.
3. Responsibilities of science and technology experts:
a) Scrutinize Vietnamese legal regulations on foreign employees working in Vietnam, and prepare documents included in applications for issuance or reissuance of work permits;
b) Strictly comply with legal regulations on recruitment and management of science and technology experts working in Vietnam as well as other relevant regulations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular shall enter into force since October 1, 2015.
2. With regard to science and technology experts issued work permits in accordance with regulations laid down in the Government’s Decree No. 102/2013/ND-CP dated September 5, 2013 on providing specific provisions on implementation of several articles of the Labor Code on foreign employees working in Vietnam, if these work permits remain valid, they shall continue to be used till the end of their validity period without needing to apply for new ones.
In case work permits have ended the validity, and science and technology experts wish to continue their work, organizations shall prepare applications for issuance of work permits in accordance with regulations laid down in Article 4 hereof.
3. In the course of implementation, if there is any difficulty, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs should be notified of this for instructions and supplementation./.
PP. THE
MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Thanh Hoa
...
...
...
;Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 24/2015/TT-BLĐTBXH |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Nguyễn Thanh Hòa |
Ngày ban hành: | 13/07/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có Video