BỘ
GIAO THỘNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2023/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2023 |
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi mà Việt Nam là thành viên;
Căn cứ Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 và các sửa đổi mà Việt Nam là thành viên;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên, định biên an toàn tối thiểu của tàu biển, tàu biển công vụ đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên, định biên an toàn tối thiểu của tàu biển, tàu biển công vụ đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ước STCW là Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi (Công ước STCW).
2. Bộ luật STCW là Bộ luật kèm theo Công ước về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi.
3. Bộ luật HSC là Bộ luật quốc tế về tàu cao tốc.
4. Bộ luật IGF là Bộ luật quốc tế về an toàn đối với tàu sử dụng nhiên liệu khí hoặc có điểm bắt cháy thấp.
5. Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu.
6. Sỹ quan là một thành viên trong thuyền bộ nhưng không phải thuyền trưởng, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm chức danh trên tàu.
7. Đại phó là sỹ quan boong kế cận thuyền trưởng và là người chỉ huy tàu trong trường hợp thuyền trưởng không còn đủ khả năng chỉ huy tàu.
8. Sỹ quan boong là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Chương II của Công ước STCW.
9. Thủy thủ trực ca OS là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc II/4 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
10. Thủy thủ trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc II/5 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
11. Máy trưởng là sỹ quan máy cao nhất chịu trách nhiệm về hệ động lực của tàu; vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện và cơ khí của tàu.
12. Máy hai là sỹ quan máy kế cận máy trưởng, chịu trách nhiệm về hệ động lực của tàu; vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện, cơ khí của tàu trong trường hợp máy trưởng không còn đủ khả năng đảm nhiệm.
13. Sỹ quan máy là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/1, Quy tắc III/2 và Quy tắc III/3 của Công ước STCW.
14. Thợ máy trực ca Oiler là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc III/4 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
15. Thợ máy trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc III/5 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
16. Sỹ quan kỹ thuật điện là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/6 của Công ước STCW.
17. Thợ kỹ thuật điện là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/7 của Công ước STCW.
18. Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Chương IV của Công ước STCW.
19. Sỹ quan an ninh tàu biển là người làm việc trên tàu chịu trách nhiệm trước thuyền trưởng, được công ty bổ nhiệm chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho tàu bao gồm cả việc thực hiện và duy trì kế hoạch an ninh tàu; liên lạc với sỹ quan an ninh của công ty và sỹ quan an ninh cảng.
20. Nhiệm vụ an ninh bao gồm tất cả công việc liên quan đến an ninh trên tàu được quy định tại Chương XI - 2 của Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 và các sửa đổi) và Bộ luật quốc tế về An ninh tàu biển và bến cảng (ISPS).
21. Tàu dầu là tàu biển được đóng hoặc hoán cải và sử dụng để chuyên chở xô dầu thô và các sản phẩm của dầu mỏ.
22. Tàu hoá chất là tàu biển được đóng hoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô các sản phẩm ở dạng lỏng được liệt kê tại Chương 17 của Bộ luật quốc tế về chở xô hoá chất (IBC Code).
23. Tàu khí hoá lỏng là tàu biển được đóng hoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô chất khí hoá lỏng được quy định tại Chương 19 của Bộ luật quốc tế về chở xô khí hoá lỏng (IGC Code).
24. Tàu khách là tàu biển được quy định tại Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 và các sửa đổi).
25. Tàu khách Ro-Ro là tàu khách với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt được quy định trong Công ước Quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 và các sửa đổi).
26. Hành trình gần bờ của tàu biển có tổng dung tích (GT) dưới 500 là hành trình trong giới hạn 50 hải lý tính từ bờ biển hoặc trong khu vực được xác định là hành trình gần bờ theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có liên quan.
27. Sổ ghi nhận huấn luyện là sổ cấp cho thuyền viên có trình độ đại học thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên hoặc cấp cho học viên thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; thuyền viên có trình độ cao đẳng trở lên thực tập sỹ quan kỹ thuật điện theo yêu cầu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật STCW.
28. Thời gian thực tập là thời gian học viên làm việc trên tàu theo chương trình huấn luyện phù hợp với quy định tại Công ước STCW.
29. Thời gian tập sự là thời gian thuyền viên thực tập chức danh trên hạng tàu tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn dưới sự giám sát của một sỹ quan.
30. Thời gian đảm nhiệm chức danh là thời gian thuyền viên làm việc theo chức danh phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được cấp.
31. Thời gian đi biển là thời gian học viên thực tập, thuyền viên tập sự hoặc đảm nhiệm chức danh trên tàu biển.
32. Tháng là tháng theo dương lịch hoặc 30 ngày, cấu thành từ những khoảng thời gian nhỏ hơn một tháng.
33. Chức năng là một nhóm công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định tại Bộ luật STCW, cần thiết cho việc vận hành tàu, an toàn sinh mạng trên biển hoặc bảo vệ môi trường biển.
34. Tổ chức quản lý thuyền viên gồm: cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên, chủ tàu, tổ chức cung ứng thuyền viên, hoặc bất cứ tổ chức, cá nhân nào khác như người quản lý, người thuê tàu trần mà họ nhận trách nhiệm đối với việc vận hành tàu từ chủ tàu và những người đồng ý đảm nhiệm tất cả các nhiệm vụ, trách nhiệm như vậy cho công ty theo các quy định đó.
35. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNKNCM) là chứng chỉ được cấp cho thuyền viên theo quy định của Công ước STCW.
36. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ (sau đây viết tắt là GCNHLNV) là chứng chỉ được cấp cho thuyền viên theo quy định của Công ước STCW.
37. Giấy công nhận GCNKNCM là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên có chứng chỉ chuyên môn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam ký thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn, để làm việc trên tàu biển Việt Nam.
38. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tại Việt Nam theo quy định tại: Quy tắc IV/2, Quy tắc V/1-1, Quy tắc V/1-2 của Công ước STCW; tàu cao tốc theo quy định của Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định của Bộ luật IGF.
39. Tàu cao tốc là tàu đã được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn tàu cao tốc phù hợp với Bộ luật quốc tế HSC và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc.
40. Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam gồm Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam phân cấp thực hiện công tác đăng ký tàu biển.
41. Tàu sử dụng nhiên liệu có điểm cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF là tàu sử dụng nhiên liệu khí hoặc nhiên liệu lỏng có điểm bắt cháy thấp.
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 4. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên
Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1, A-II/2, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 5. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ
Thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ phải có GCNKNCM của tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.
Điều 6. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
Thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 7. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
Sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 8. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ
Sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ phải có GCNKNCM của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên.
Điều 9. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
Sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 10. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca
1. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca OS:
Thủy thủ trực ca OS phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/4 của Bộ luật STCW về chức năng hàng hải theo mức trợ giúp.
2. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca AB:
Thủy thủ trực ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/5 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
a) Hàng hải theo mức trợ giúp;
b) Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức trợ giúp;
c) Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp;
d) Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp.
Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-III/1, A-III/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
Điều 12. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
Điều 13. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/1 và Mục A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 14. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 15. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca
1. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca Oiler:
Thợ máy trực ca Oiler phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/4 của Bộ luật STCW về chức năng kỹ thuật máy tàu biển theo mức trợ giúp.
2. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca AB:
Thợ máy trực ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A- III/5 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
a) Kỹ thuật máy tàu biển theo mức trợ giúp;
b) Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức trợ giúp;
c) Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp;
d) Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.
Điều 16. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan kỹ thuật điện
Sỹ quan kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/6 của Bộ luật STCW quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức vận hành.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 17. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ kỹ thuật điện
Thợ kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/7 của Bộ luật STCW quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức trợ giúp.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Mục 1. CÁC LOẠI CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 18. Phân loại chứng chỉ chuyên môn
Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:
1. GCNKNCM.
2. GCNHLNV:
a) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (sau đây viết tắt là GCNHLNVCB);
b) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (sau đây viết tắt là GCNHLNVĐB);
c) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNHLNVCM).
3. Mẫu chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. GCNKNCM do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên để đảm nhiệm các chức danh theo quy định của Thông tư này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy định của Công ước STCW.
2. GCNKNCM có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.
Điều 20. Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
1. GCNHLNVCB do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về kỹ thuật cứu sinh, phòng cháy, chữa cháy, sơ cứu cơ bản, an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội, nhận thức an ninh tàu biển phù hợp với quy định của Công ước STCW.
2. GCNHLNVCB có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.
Điều 21. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
1. GCNHLNVĐB do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:
a) Cơ bản: tàu dầu và tàu hóa chất; tàu khí hóa lỏng; tàu hoạt động ở vùng nước cực; tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF;
b) Nâng cao: tàu dầu; tàu hóa chất; tàu khí hóa lỏng; tàu hoạt động ở vùng nước cực; tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF;
c) Quản lý đám đông đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
d) Huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
đ) Huấn luyện an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
e) Quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro.
2. GCNHLNVĐB có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.
Điều 22. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
1. GCNHLNVCM do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:
a) Sử dụng Radar và ARPA hàng hải mức vận hành;
b) Sử dụng Radar và ARPA hàng hải mức quản lý;
c) Hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS): hạng tổng quát (GOC), hạng hạn chế (ROC);
d) Chữa cháy nâng cao;
đ) Sơ cứu y tế;
e) Chăm sóc y tế;
g) Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn;
h) Xuồng cứu nạn cao tốc;
i) Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể;
k) Sỹ quan an ninh tàu biển;
l) Quản lý đội ngũ và nguồn lực buồng lái;
m) Quản lý đội ngũ và nguồn lực buồng máy;
n) Tiếng Anh hàng hải;
o) Hải đồ điện tử;
p) Sỹ quan an toàn tàu biển;
q) Bếp trưởng, cấp dưỡng;
r) Các GCNHLNVCM khác do IMO quy định.
2. GCNHLNVCM có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN CẤP, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN
1. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
2. Tốt nghiệp hoặc hoàn thành một trong các chương trình sau:
a) Tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển theo chương trình đào tạo phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Tốt nghiệp các ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tại các cơ sở đào tạo nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;
c) Tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
d) Hoàn thành các học phần đào tạo thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler, thợ kỹ thuật điện thuộc chương trình đào tạo trình độ cao đẳng trở lên tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải và đáp ứng các quy định tại Mục A- II/4; A- III/4; A- III/7 của Bộ luật STCW.
3. Các trường hợp sau đây phải bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa đủ.
a) Tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại khoản 2 điều này tại các trường không đào tạo chuyên ngành hàng hải;
b) Tốt nghiệp chuyên ngành sửa chữa máy tàu biển tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;
c) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển phương tiện thủy nội địa, máy phương tiện thủy nội địa hoặc kỹ thuật điện phương tiện thủy nội địa tại các trường đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa.
4. Trường hợp sau đây không phải bổ túc thêm: Tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành có tên khác nhóm ngành quy định tại khoản 2 điều này, nhưng đã học đủ các môn học theo chương trình đào tạo của ngành hoặc chuyên ngành quy định tại khoản 2 điều này tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải.
5. Có đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của Thông tư này.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 12 tháng.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 24 tháng.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành điều khiển tàu biển và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 28. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi nhận trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-II/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng, trong đó có ít nhất 18 tháng trên tàu từ 500 GT trở lên bao gồm 06 tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực ca AB;
b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong trên tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu từ 500 GT trở lên.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu dưới 500 GT.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên tối thiểu 12 tháng.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW tối thiểu 36 tháng.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành khai thác máy tàu biển và đạt kết quả thi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp đã tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển: Có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng, trong đó có ít nhất 18 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên bao gồm 06 tháng đảm nhiệm chức danh thợ máy trực ca AB;
b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW trở lên.
Điều 36. Điều kiện cấp Giấy Chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca
1. Thuỷ thủ trực ca OS:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hoặc hoàn thành các học phần đào tạo thủy thủ trực ca OS thuộc chương trình đào tạo trình độ cao đẳng trở lên tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển tối thiểu 06 tháng hoặc thực tập thủy thủ trực ca OS tối thiểu 02 tháng.
2. Thủy thủ trực ca AB:
a) Có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS (đối với trường hợp chưa có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS phải tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);
b) Có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển tối thiểu 18 tháng hoặc thực tập thủy thủ trực ca AB tối thiểu 12 tháng.
Điều 37. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ máy trực ca
1. Thợ máy trực ca Oiler:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hoặc hoàn thành các học phần đào tạo thợ máy trực ca Oiler thuộc chương trình đào tạo trình độ cao đẳng trở lên tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành máy tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển tối thiểu 06 tháng hoặc thực tập thợ máy trực ca Oiler tối thiểu 02 tháng.
2. Thợ máy trực ca AB:
a) Có GCNKNCM thợ máy trực ca Oiler (đối với trường hợp chưa có GCNKNCM thợ máy trực ca Oiler phải tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng hoặc thực tập thợ máy trực ca AB tối thiểu 06 tháng.
Điều 38. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan kỹ thuật điện
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan kỹ thuật điện tàu biển.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ kỹ thuật điện
1. Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần đào tạo thợ kỹ thuật điện thuộc chương trình đào tạo trình độ cao đẳng trở lên tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ sơ cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.
3. Có thời gian đi biển tối thiểu 06 tháng hoặc thực tập thợ kỹ thuật điện 03 tháng.
1. Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên tại các cơ sở giáo dục chuyên ngành hàng hải nước ngoài và văn bằng tốt nghiệp đó được công nhận theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam.
2. Có GCNKNCM được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp.
Điều 41. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. GCNKNCM được cấp lại trong các trường hợp mất, hỏng, thay đổi thông tin, hết hoặc sắp hết hạn.
2. Đối với GCNKNCM đã hết hạn không quá 05 năm hoặc sắp hết hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện:
a) Thuyền viên đã có thời gian đảm nhiệm công việc theo chức danh của GCNKNCM được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 05 năm ngay trước ngày đề nghị cấp lại hoặc 03 tháng trong vòng 06 tháng ngay trước ngày đề nghị cấp lại;
b) Trường hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì phải tập sự 03 tháng theo chức danh của GCNKNCM trong 06 tháng ngay trước khi đề nghị cấp lại hoặc đạt kết quả thi trong kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng tương ứng với chức danh của GCNKNCM đã hết hạn;
c) Trường hợp thuyền viên đã có thời gian đảm nhiệm công việc theo chức danh tương tự điểm a khoản này nhưng trên tàu có hạn chế chức danh thấp hơn hạn chế chức danh ghi trên GCNKNCM được đề nghị cấp GCNKNCM có hạn chế chức danh tương đương với hạng tàu thuyền viên đã làm việc;
d) Các chứng chỉ nghiệp vụ phù hợp với chức danh theo quy định của Công ước STCW phải còn hiệu lực.
3. Đối với GCNKNCM hết hạn từ 5 năm trở lên:
a) Đối với các chức danh thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện: tập sự 03 tháng theo chức danh của GCNKNCM trong 06 tháng ngay trước khi đề nghị cấp lại;
b) Đối với các chức danh sỹ quan trở lên: đạt kết quả thi trong kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định phù hợp với chức danh của GCNKNCM đã hết hạn.
Điều 42. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
1. GCNHLNV được cấp lại trong các trường hợp sau: bị mất, hư hỏng, thay đổi thông tin, hết hoặc sắp hết hạn.
2. Đối với GCNHLNV hết hoặc sắp hết thời hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện:
a) Thuyền viên có thời gian đi biển phù hợp với GCNHLNV được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 05 năm tính từ ngày đề nghị cấp lại;
b) Trường hợp không đảm bảo đủ thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì phải vượt qua bài kiểm tra đánh giá năng lực phù hợp với GCNHLNV được cấp.
Điều 43. Điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên và đảm bảo tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.
2. Có GCNKNCM, Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng nước cực, tàu cao tốc được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn.
3. Đã có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
Điều 44. Điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
1. Có Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) hoặc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng nước cực, tàu cao tốc, tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF.
2. Đối với trường hợp xác nhận về việc cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trên tàu hoạt động vùng nước cực phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng nước cực hoặc thừa nhận tương đương khác.
Điều 45. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
1. Đã hoàn thành khóa huấn luyện về huấn luyện viên chính.
2. Được đào tạo sử dụng thiết bị mô phỏng và đánh giá mô phỏng đối với trường hợp là huấn luyện viên tại phòng mô phỏng.
Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận (còn hạn sử dụng), Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính được cấp lại trong các trường hợp sau: bị mất, thay đổi thông tin, hư hỏng.
Mục 4. TỔ CHỨC THI SỸ QUAN HÀNG HẢI
Điều 47. Hội đồng thi sỹ quan hàng hải
1. Hội đồng thi sỹ quan hàng hải (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thành lập, gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam; 01 Thư ký Hội đồng thi; 02 thành viên lãnh đạo cấp phòng của Cục Hàng hải Việt Nam (Phòng Tổ chức cán bộ và Phòng Tàu biển và Thuyền viên); 01 thành viên là lãnh đạo cơ sở đào tạo, huấn luyện.
2. Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a) Tham mưu để Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định: Danh sách thí sinh; thành lập Ban Giám khảo kỳ thi sỹ quan (sau đây viết tắt là Ban Giám khảo) để tổ chức coi thi và chấm thi; hình thức thi; lựa chọn đề thi cho từng hạng chức danh; công nhận kết quả kỳ thi;
b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát điều hành các kỳ thi;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả kỳ thi;
d) Xử lý các vi phạm quy chế thi.
1. Ban Giám khảo do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi.
2. Số lượng thành viên Ban Giám khảo tùy thuộc vào số lượng thí sinh dự thi nhưng tối thiểu phải có 03 thành viên, trong đó ít nhất 1/3 số lượng thành viên giám khảo không tham gia trực tiếp giảng dạy. Thành viên Ban Giám khảo là thuyền trưởng, máy trưởng, chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải, lĩnh vực quản lý; nhà giáo có nghiệp vụ sư phạm, năng lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tương ứng với trình độ và khả năng chuyên môn theo yêu cầu của mỗi khóa thi.
3. Nhiệm vụ của Ban Giám khảo:
a) Hỏi thi, chấm thi nghiêm túc, công minh, chính xác, đánh giá đúng trình độ của thí sinh;
b) Phát hiện sai sót trong đề thi, đề nghị Hội đồng thi điều chỉnh kịp thời;
c) Phát hiện, kiến nghị Chủ tịch Hội đồng thi kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực trong kỳ thi.
Mục 5. ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN
Điều 49. Huấn luyện viên chính
1. Huấn luyện viên chính là những người được đào tạo về nghiệp vụ huấn luyện theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính.
2. Huấn luyện viên chính phải có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và chứng chỉ huấn luyện phù hợp với khoá học tương ứng; trường hợp trong khóa học có sử dụng mô phỏng thì phải có chứng chỉ phù hợp với chương trình mô phỏng mà mình giảng dạy.
3. Huấn luyện viên chính hoặc người có Chứng chỉ huấn luyện viên do nước ngoài cấp phù hợp với Công ước STCW 1978 và các sửa đổi mới được cử làm nhiệm vụ huấn luyện cho các khoá học tương ứng; huấn luyện thuyền viên, ghi sổ huấn luyện thực tập trên tàu biển.
Điều 50. Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
1. Học viên tốt nghiệp cơ sở đào tạo, huấn luyện chuyên ngành hàng hải thì được cơ sở đó cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.
2. Trường hợp thuyền viên chưa qua huấn luyện nghiệp vụ cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản theo quy định và được cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp giấy chứng nhận.
Điều 51. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
1. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng nước cực và tàu cao tốc.
2. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, tàu hoạt động ở vùng nước cực bao gồm huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.
3. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro bao gồm huấn luyện nghiệp vụ an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách; huấn luyện nghiệp vụ an toàn hành khách, an toàn hàng hoá và tính nguyên vẹn của vỏ tàu; quản lý đám đông và quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người.
4. Đối với tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản được cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.
5. Đối với tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp cho thuyền trưởng, máy trưởng, đại phó, máy hai, sỹ quan và các thuyền viên khác chịu trách nhiệm về xếp dỡ và chăm sóc hàng hóa đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.
6. Đối với tàu hoạt động ở vùng nước cực Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-V/4 đoạn 1 của Bộ luật STCW.
7. Đối với tàu hoạt động ở vùng nước cực Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp cho thuyền trưởng, đại phó đã có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng nước cực hoặc thừa nhận tương đương khác, đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ nâng cao và đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-V/4 đoạn 2 của Bộ luật STCW.
8. Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, GCNHLNVĐB được cấp cho cá nhân hoàn thành một hoặc tất cả những nội dung huấn luyện sau đây:
a) Thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan và thuyền viên khác được giao nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đám đông;
b) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về việc lên xuống tàu của hành khách, bốc dỡ, chằng buộc hàng hóa, đóng mở cửa bên mạn, phía mũi, sau lái tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn hành khách, an toàn hàng hoá và tính nguyên vẹn của vỏ tàu;
c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người, ứng xử trong tình huống khẩn cấp;
d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn.
9. Đối với tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ được cấp cho thuyền viên hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ làm việc trên tàu cao tốc.
10. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF bao gồm huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.
Điều 52. Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
1. Huấn luyện sử dụng Radar và ARPA hàng hải mức vận hành cấp cho sỹ quan boong đã hoàn thành khoá huấn luyện.
2. Huấn luyện sử dụng Radar và ARPA hàng hải mức quản lý cấp cho thuyền trưởng, đại phó đã hoàn thành khoá huấn luyện.
3. GMDSS:
a) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A2, A3, A4 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng tổng quát;
b) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A1 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng hạn chế.
4. Hải đồ điện tử (ECDIS): Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về hải đồ điện tử được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về hải đồ điện tử.
5. Quản lý đội ngũ và nguồn lực buồng lái: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đội ngũ và nguồn lực buồng lái được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý đội ngũ và nguồn lực buồng lái.
6. Quản lý đội ngũ và nguồn lực buồng máy: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đội ngũ và nguồn lực buồng máy được cấp cho máy trưởng, máy hai và sỹ quan máy đã hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý đội ngũ và nguồn lực buồng máy.
7. Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn luyện đối với thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể.
8. Sỹ quan an ninh tàu biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sỹ quan an ninh tàu biển được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về sỹ quan an ninh tàu biển.
9. Chữa cháy nâng cao: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao.
10. Sơ cứu y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế.
11. Chăm sóc y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chăm sóc y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế trên tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chăm sóc y tế.
12. Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn.
13. Xuồng cứu nạn cao tốc: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy làm việc trên tàu có trang bị xuồng cứu nạn cao tốc đã hoàn thành chương trình huấn luyện về xuồng cứu nạn cao tốc.
Thuyền viên muốn tham gia chương trình huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc phải có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.
14. Tiếng Anh hàng hải: Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải được cấp cho sinh viên, thuyền viên đã đạt kết quả kỳ thi tiếng Anh hàng hải: trình độ 1; trình độ 2; trình độ 3.
Điều 53. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên theo quy định của Chính phủ.
Điều 54. Chương trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Chương trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải bao gồm:
a) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn để cấp GCNHLNV;
b) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để cấp GCNKNCM.
2. Căn cứ chương trình đào tạo, huấn luyện đã được ban hành, các cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng, phê duyệt chương trình chi tiết, giáo trình, tài liệu giảng dạy.
Điều 55. Thủ tục cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp Giấy công nhận GCNKNCM theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức quản lý thuyền viên nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận GCNKNCM trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) Bản sao hoặc bản sao điện tử chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp;
c) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính: Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Công ước STCW và Công ước lao động hàng hải MLC 2006; Hộ chiếu; Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ chứng minh thời gian đi biển do chính quyền hàng hải cấp;
d) 02 ảnh màu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, 01 tệp (file) ảnh đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định và tiến hành xác thực với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đã cấp chứng chỉ chuyên môn.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy công nhận GCNKNCM theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính được trả bằng bản điện tử thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy.
4. Giấy công nhận GCNKNCM có giá trị sử dụng theo hiệu lực của GCNKNCM hoặc thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết nhưng không quá 02 năm.
5. Phí và lệ phí cấp Giấy công nhận GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Đối tượng cấp:
a) Thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thủy thủ trực ca AB, thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB, thợ kỹ thuật điện theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW;
b) Thuyền viên là công dân Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Thông tư này được cấp GCNKNCM tương đương với chức danh và hạn chế chức danh của GCNKNCM hiện có do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
2. Tổ chức quản lý thuyền viên, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện, GCNKNCM cho thuyền viên Việt Nam đã có GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp đến Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler, thợ kỹ thuật điện gồm:
a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục III hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính: Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc Quyết định tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành học phần lý thuyết của chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải hoặc Giấy chứng nhận đã hoàn thành đủ các phần đào tạo thủy thủ trực ca OS hoặc Giấy chứng nhận đã hoàn thành đủ các phần đào tạo thợ máy trực ca Oiler hoặc Giấy chứng nhận đã hoàn thành đủ các phần đào tạo thợ kỹ thuật điện; Giấy chứng nhận học bồi dưỡng, nâng cao (nếu có); Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản. Đối với Bằng tốt nghiệp được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì nộp thêm bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
d) 02 ảnh màu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, 01 tệp (file) ảnh đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Sổ thuyền viên (đối với trường hợp học bồi dưỡng, nâng cao hoặc chỉ có trình độ sơ cấp nghề).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca AB gồm các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản 3 Điều này và bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Sổ thuyền viên, Hộ chiếu (đối với trường hợp thuyền viên làm việc trên tàu biển treo cờ quốc tịch nước ngoài).
5. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca AB khi đã có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler gồm: các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, c, d của khoản 3 Điều này và bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Sổ thuyền viên, Hộ chiếu (đối với trường hợp thuyền viên làm việc trên tàu biển treo cờ quốc tịch nước ngoài).
6. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy CNKNCM cho thuyền viên Việt Nam đã có GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp gồm: các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản 3 Điều này và bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận Chứng chỉ chuyên môn cấp và Sổ thuyền viên.
7. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định:
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp GCNKNCM theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính được trả bằng bản điện từ thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy.
8. Phí và lệ phí cấp GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 57. Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức quản lý thuyền viên, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính: Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB;
c) 02 ảnh màu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, 01 tệp (file) ảnh đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính được trả bằng bản điện tử thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy.
4. Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận có giá trị sử dụng theo hiệu lực của Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB.
5. Phí và lệ phí cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 58. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
1. Đối tượng cấp là các huấn luyện viên, thuyền viên đáp ứng điều kiện theo được quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức quản lý thuyền viên, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính của huấn luyện viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính: Xác nhận hoàn thành khoá huấn luyện hoặc Quyết định tốt nghiệp khoá huấn luyện dành cho huấn luyện viên chính;
c) 02 ảnh màu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, 01 tệp (file) ảnh đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng chỉ sử dụng mô phỏng và đánh giá mô phỏng (đối với trường hợp huấn luyện viên chính phòng mô phỏng).
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính được trả bằng bản điện từ thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy.
4. Phí và lệ phí cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Đối tượng cấp là thuyền viên có GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính đáp ứng điều kiện cấp lại theo quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức quản lý thuyền viên, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị quy định tại Phụ lục IX hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục X của Thông tư này;
b) Giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đối với trường hợp thay đổi thông tin;
c) 02 ảnh màu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, 01 tệp (file) ảnh đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
d) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế (trường hợp cấp lại GCNKNCM);
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính: Sổ thuyền viên hoặc Quyết định công nhận kết quả kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng (trường hợp cấp lại GCNKNCM hết hoặc sắp hết hạn); Hộ chiếu đối với trường hợp thuyền viên làm việc trên tàu biển treo cờ quốc tịch nước ngoài;
e) Trường hợp thuyền viên đang làm việc trên tàu chạy tuyến quốc tế không thể nộp thành phần hồ sơ tại điểm d, đ khoản này: tổ chức quản lý thuyền viên phải có văn bản đề nghị theo theo mẫu tại Phụ lục X kèm bản sao có đóng dấu treo hoặc ký số của tổ chức quản lý thuyền viên: Sổ thuyền viên; Giấy chứng nhận sức khỏe và chịu trách nhiệm đối với thông tin đã đề nghị.
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính được trả bằng bản điện tử thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy.
4. GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng, thay đổi thông tin có giá trị sử dụng theo hiệu lực của chứng chỉ đã cấp đề nghị cấp lại.
5. Phí và lệ phí cấp lại GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ của mỗi học viên tham dự khóa đào tạo khóa bồi dưỡng nghiệp vụ; dự thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ sở đào tạo, huấn luyện. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính: Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải, Giấy chứng nhận đào tạo nâng cao (nếu có); đối với Bằng tốt nghiệp được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ tiếng Anh hàng hải;
d) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Bản khai thời gian đi biển (không cần xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII của Thông tư này;
e) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Sổ thuyền viên;
g) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ (02 ảnh đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, 01 tệp (file) ảnh đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử).
2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đúng quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo, huấn luyện về việc xét duyệt danh sách học viên tham dự khoá bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan; thuyền trưởng, máy trưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII của Thông tư này;
b) 01 bộ hồ sơ của học viên (gửi kèm).
4. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, duyệt hồ sơ và ra quyết định công nhận danh sách người có đủ điều kiện dự khóa đào tạo, huấn luyện, dự thi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp không đủ điều kiện phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Căn cứ báo cáo kết quả kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng của Hội đồng thi sỹ quan, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng và cấp GCNKNCM.
6. Phí và lệ phí cấp GCNKNCM sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận phải thực hiện đúng thẩm quyền, thủ tục và thời hạn; không yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ nào mà Thông tư này không quy định trong thành phần hồ sơ và không phải chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ do tổ chức, cá nhân nộp để thực hiện thủ tục hành chính.
3. Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên bị thu hồi trong trường hợp giả mạo giấy tờ trong hồ sơ hoặc tẩy xóa, mua bán, cho thuê, cho mượn Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại chứng chỉ chuyên môn Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận thì có thẩm quyền thu hồi.
ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN
Điều 62. Khung định biên an toàn tối thiểu
1. Quy định chung đối với tàu biển Việt Nam
a) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT):
Chức danh |
Dưới 50 GT |
Từ 50 GT đến dưới 500 GT |
Từ 500 GT đến dưới 3000 GT |
Từ 3000 GT trở lên |
Thuyền trưởng |
01 |
01 |
01 |
01 |
Đại phó |
|
01 |
01 |
01 |
Sỹ quan boong |
|
|
01 |
02 |
Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS (*) |
|
|
01 |
01 |
Thuỷ thủ trực ca AB |
01 |
01 |
01 |
01 |
Thủy thủ trực ca OS |
|
|
01 |
01 |
Tổng cộng |
02 |
03 |
06 |
07 |
(*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS.
b) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính (kW):
Chức danh |
Dưới 75 kW |
Từ 75 kW đến dưới 750 kW |
Từ 750 kW đến dưới 3000 kW |
Từ 3000 kW trở lên |
Máy trưởng |
01 |
01 |
01 |
01 |
Máy hai |
|
|
01 |
01 |
Sỹ quan máy |
|
01 |
01 |
01 |
Thợ máy trực ca AB |
|
01 |
01 |
02 |
Thợ máy trực ca Oiler |
|
|
01 |
01 |
Tổng cộng |
01 |
03 |
05 |
06 |
2. Đối với tàu có thiết bị điện phức tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện.
3. Định biên an tối thiểu đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với tàu lai dắt, tàu công trình hoạt động thường xuyên trong một khu vực nhất định, với thời gian hoạt động ngắn, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu: Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu, bảo đảm định biên an toàn tối thiểu không thấp hơn 01 thuyền trưởng, 01 sỹ quan boong, 01 thủy thủ trực ca AB; 01 máy trưởng, 01 sỹ quan máy, 01 thợ máy trực ca AB. Đối với tàu lai dắt, tàu công trình nhỏ, có khung định biên an toàn tối thiểu thấp hơn số lượng quy định tại điểm này thì không điều chỉnh giảm;
b) Đối với sà lan không tự hành, không kết cấu buồng sinh hoạt cho thuyền viên định biên an toàn tối thiểu là 0 (không) người. Quá trình hoạt động, luôn phải có tàu lai, kéo hỗ trợ để bảo đảm an toàn theo quy định;
c) Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, ngoài định biên quy định tại khoản 1 Điều này, phải bố trí thêm: 01 (một) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 200 hành khách, 02 (hai) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 300 hành khách, 03 (ba) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 500 hành khách, 04 (bốn) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở trên 500 hành khách. Số lượng thuyền viên phụ trách hành khách được ghi rõ trong phần ghi chú của Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu.
Trường hợp tàu khách và tàu khách Ro-Ro hoạt động trên tuyến cố định trong vùng biển Việt Nam, thời gian hành trình theo kế hoạch giữa 2 đầu bến cảng dưới 06 giờ, trên cơ sở đề xuất của chủ tàu, cơ quan đăng ký tàu biển điều chỉnh giảm định biên an toàn tối thiểu của tàu so với khung định biên quy định tại khoản 1 Điều này: 01 (một) thuyền viên bộ phận boong đối với tàu có tổng dung tích từ 500 GT trở lên (không áp dụng cho chức danh thuyền trưởng, đại phó); 01 (một) thuyền viên bộ phận máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên (không áp dụng cho chức danh máy trưởng). Đối với tàu có tổng dung tích dưới 500 GT và tổng công suất máy chính dưới 750 kW không điều chỉnh giảm.”.
4. Đối với tàu biển công vụ quy định tại Điều 1 Thông tư này, tàu đưa đón hoa tiêu và các loại tàu biển có tính năng kỹ thuật đặc biệt, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu, cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu. Văn bản đề xuất của chủ tàu nêu rõ các chức danh, số lượng thuyền viên cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu hoạt động, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên.
5. Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu do cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đăng ký cấp đồng thời khi tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.
Điều 63. Bố trí thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
1. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và tuổi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp. Thuyền viên có thể được bố trí đảm nhiệm chức danh thấp hơn chức danh và hạn chế chức danh ghi trong GCNKNCM, không được bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh cao hơn chức danh và hạn chế chức danh ghi trong GCNKNCM.
Thuyền viên có GCNKNCM sỹ quan boong; sỹ quan máy trở lên được phép đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca OS, thuỷ thủ trực ca AB; thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB;
b) Thuyền viên được bố trí làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng nước nước cực và tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF thì ngoài GCNKNCM và các GCNHLNV cần phải có khi làm việc trên tàu biển thông thường, còn phải có GCNHLNVĐB tương ứng với từng chức danh trên loại tàu đó.
3. Thuyền trưởng tàu khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là tàu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu khách tối thiểu 24 tháng.
1. Trong trường hợp tàu đang hành trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức danh, chủ tàu, người khai thác tàu có thể bố trí sỹ quan có chức danh cao nhất thay thế thuyền trưởng hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi đến cảng tới kế tiếp gần nhất. Đối với các chức danh khác, thuyền trưởng hoặc sỹ quan có chức danh cao nhất được chủ tàu, người khai thác tàu bố trí thay thế thuyền trưởng quyết định phân công nhiệm vụ cho thuyền viên khác thay thế.
2. Trong trường hợp tàu đang ở cảng nước ngoài, do tình huống bất khả kháng, định biên của tàu không đủ theo Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu được cấp, trên cơ sở báo cáo đề xuất của chủ tàu, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét cho phép tàu hành trình một chuyến đến nơi gần nhất có thể thay thế, bổ sung thuyền viên. Quy định này không áp dụng cho chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS duy nhất trên tàu.
Điều 65. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải xây dựng kế hoạch cho học viên thực tập trên tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
2. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên nếu không có tàu huấn luyện thì phải liên doanh, liên kết với các cơ sở đào tạo, huấn luyện khác hoặc các chủ tàu để có tàu phục vụ huấn luyện.
3. Liên hệ với các chủ tàu để tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
Điều 66. Trách nhiệm của chủ tàu đối với việc tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển
Tiếp nhận, bố trí nơi ăn, ở, tạo điều kiện cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu biển. Xác nhận thời gian bố trí chức danh của học viên thực tập trên tàu biển vào Sổ thuyền viên, khai báo bằng phương thức điện tử vào cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.
1. Thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu.
2. Thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải có trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện, xác nhận, đánh giá các nội dung, kết quả thực tập của học viên thực tập trên tàu biển theo tiến trình thực tập.
3. Thuyền trưởng có trách nhiệm xác nhận thời gian xuống, rời tàu của học viên thực tập trên tàu biển trong Sổ thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.
Điều 68. Trách nhiệm của học viên thực tập trên tàu biển
1. Học viên thực tập trên tàu biển phải có Sổ thuyền viên và chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với loại tàu thực tập.
2. Học viên thực tập phải tuân thủ nội quy, quy chế của chủ tàu, thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của thuyền trưởng, máy trưởng, sỹ quan hàng hải, giảng viên và huấn luyện viên.
3. Quyền lợi và trách nhiệm của học viên thực tập trên tàu biển làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
2. Bãi bỏ Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
3. Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên, Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu tàu biển được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong các giấy chứng nhận đó hoặc cho đến khi thực hiện cấp lại.
4. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý học viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu các khóa đào tạo, huấn luyện và liên kết vào cơ sở dữ liệu thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
5. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên xây dựng quy trình cấp, cấp lại các Giấy huấn luyện nghiệp vụ và xây dựng quy trình quản lý lưu trữ hồ sơ.
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
MẪU CÁC CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mẫu Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1.1. Mẫu Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (mặt ngoài):
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
1.2. Mẫu Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (mặt trong):
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
Lưu ý: Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên được cấp từ 01/01/2025 phải có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin và kết nối với hệ thống thông tin quản lý thuyền viên
2. Mẫu Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
2.1. Mẫu Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (mặt ngoài):
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
2.2. Mẫu Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (mặt trong):
(Kích thước 15 cm x 20cm)
Lưu ý: Giấy công nhận GCNKNCM của thuyền viên được cấp từ 01/01/2025 phải có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin và kết nối với hệ thống thông tin quản lý thuyền viên
3. Mẫu Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
3.1. Mẫu Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận (mặt ngoài):
(Kích thước 15 cm x 20cm)
3.2. Mẫu Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận (mặt trong):
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
Lưu ý: Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận của thuyền viên được cấp từ 01/01/2025 phải có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin và kết nối với hệ thống thông tin quản lý thuyền viên
4. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
4.1. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính (mặt ngoài):
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
4.2. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính (mặt trong):
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
Lưu ý: Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên được cấp từ 01/01/2025 phải có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin và kết nối với hệ thống thông tin quản lý thuyền viên
5. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
5.1. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (mặt ngoài)
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
5.2. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (mặt trong)
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
6. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
6.1. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (mặt ngoài)
(Kích thước 14 cm x 20 cm)
6.2. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (mặt trong)
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
7. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
7.1. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (mặt ngoài)
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
7.2. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (mặt trong)
(Kích thước 15 cm x 20 cm)
8. Mẫu Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải
8.1. Mẫu Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải (mặt ngoài)
(Kích thước 15 cm x 20cm)
8.2. Mẫu Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải (mặt trong)
(Kích thước 16cm x 21cm)
MẪU VĂN BẢN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CÔNG NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên Tổ chức quản lý |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:............................ |
..........., ngày ..... tháng.. .....năm................ |
Kính gửi:…….(tên cơ quan có thẩm quyền)…….
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam,... (tên Tổ chức QLTV)........đề nghị...(tên cơ quan có thẩm quyền).......... xem xét, cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên có tên sau,để đủ điều kiện làm việc trên tàu....(tên tàu)......có Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển số: ........................của Công ty chúng tôi.
TT |
Họ và tên, Ngày sinh, Quốc tịch, Số hộ chiếu |
Số chứng chỉ chuyên môn, Ngày cấp, Ngày hết hạn |
Chức danh trên chứng chỉ, quốc gia cấp Chứng chỉ |
Thời gian đi biển |
Cơ sở dữ liệu điện tử hoặc địa chỉ Email của cơ quan cấp chứng chỉ |
Thời hạn Hợp đồng lao động Từ ngày/ tháng/năm đến ngày/ tháng/năm |
|
Tên tàu, Số IMO |
Chức danh, thời gian (tháng) |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kèm theo: .....................................................................................................
Công ty chúng tôi xin cam đoan những thông tin nêu trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai, Công ty chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ nhận) □ Khác (nêu rõ)......................................... |
LÃNH
ĐẠO TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUYỀN VIÊN |
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi Giấy Công nhận, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Thời gian đi biển: cần kê khai thời gian đáp ứng điều kiện để cấp Giấy công nhận theo quy định.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN THỦY THỦ TRỰC CA, THỢ MÁY TRỰC CA, THỢ KỸ THUẬT
ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN THỦY THỦ TRỰC CA, THỢ MÁY TRỰC CA, THỢ KỸ THUẬT ĐIỆN, GCNKNCM CHO THUYỀN VIÊN VIỆT NAM ĐÃ CÓ GCNKNCM DO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN NƯỚC NGOÀI CẤP
Kính gửi: …. (tên cơ quan có thẩm quyền)….
1. Họ và tên:............................................. 2. Ngày sinh:................................................
3. Quốc tịch:............................................. 4. Nơi sinh:...................................................
5. Số Căn cước công dân (Định danh cá nhân) hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu:.....………….....
cấp ngày:...............................nơi cấp:..............................................................................
6. Số điện thoại liên hệ:...................................................................................................
7. Bằng tốt nghiệp hoặc Quyết định tốt nghiệp hoặc Giấy Chứng nhận hoàn thành chương trình huấn luyện:...............................................................................................
ngày cấp: ....................., nơi cấp: …………………………………………..…….….....
8. Số Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản: ..................................................
ngày cấp: ...........................nơi cấp:.................................................................................
9. Số GCNHLNV nhận thức an ninh (nếu có): ..............................................................
ngày cấp: ...........................nơi cấp:.................................................................................
10. Số Giấy Chứng nhận học bổ túc trái ngành hoặc học nâng cao (nếu có):………….
ngày cấp:……………………....... nơi cấp:.....................................................................
11. Số GCNKNCM (nếu có):.........................................................................................
12. Thời gian đi biển (nếu có):
TT |
Tên tàu, Số IMO |
Chủ tàu |
Loại tàu |
Tổng dung tích |
Tổng công suất máy chính |
Chức danh |
Thời gian (từ tháng, năm đến tháng, năm) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị (tên cơ quan có thẩm quyền) cấp GCNKNCM, chức danh:............................
..........................................................................................................................cho tôi.
Tài liệu kèm theo: ........................................................................................................
.....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi xin cam những điều khai trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ người nhận) ................................................................... □ Khác (nêu rõ)......................................... |
..........,
ngày........ tháng......... năm ............ |
____________________
Ghi chú:
(1) Trường hợp đề nghị cấp thủy thủ trực ca AB đã có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca AB đã có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS không phải khai mục 7, 8, 9, 10.
(2) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi GCN, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(3) Thời gian đi biển: cần kê khai thời gian đáp ứng điều kiện để cấp GCNKNCM theo quy định.
(4) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(5) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai mục 3, 4.
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN THỦY THỦ TRỰC CA, THỢ MÁY TRỰC CA, THỢ KỸ
THUẬT ĐIỆN, GCNKNCM CHO THUYỀN VIÊN VIỆT NAM ĐÃ CÓ GCNKNCM DO CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN NƯỚC NGOÀI CẤP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên
tổ chức quản lý |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........................... Vv:............................ |
..........., ngày ..... tháng.. .....năm................ |
Kính gửi: ... (tên cơ quan có thẩm quyền) ....
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, Chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam, ...(tên Tên tổ chức QLTV)..... đề nghị .... (tên cơ quan có thẩm quyền)... xem xét, cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho những thuyền viên có tên dưới đây:
TT |
Họ và tên Ngày sinh |
Nơi sinh |
Số CCCD (ĐDCN) hoặc CMCD hoặc hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp |
Số Bằng tốt nghiệp, ngày cấp, nơi cấp |
Số GCN trái ngành, nâng cao (nếu có) |
Số GCN HLNVCB ngày cấp nơi cấp |
Thời gian biển (Tên tàu, IMO, chức danh; tổng số tháng) |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kèm theo:............................................................................................
Công ty chúng tôi xin cam đoan những thông tin nêu trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai, Công ty chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ nhận) ............................................................... □ Khác (nêu rõ)...................................... |
LÃNH
ĐẠO TỔ CHỨC |
_____________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi GCNKNCM, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Thời gian đi biển: cần kê khai thời gian đáp ứng điều kiện để cấp GCNKNCM theo quy định.
(3) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(4) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai cột 3.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, GCNHLNVĐB
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, HLNVĐB
Kính gửi:.... (tên cơ quan có thẩm quyền) ...
1. Họ và tên:................................................................................................... ............
2. Ngày sinh:..............................................3. Nơi sinh:................................... ..........
4. Số Căn cước công dân (Định danh cá nhân) hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu số: ................................................................................................................................
ngày cấp: ......................nơi cấp: ..................................................................... ..........
5. Điện thoại liên hệ: ....................................................................................... ..........
6. Giấy chứng nhận đề nghị được xác nhận:
TT |
Loại giấy chứng nhận (GOC, ROC, HLNVĐB) |
Số giấy chứng nhận |
Ngày cấp |
Ngày hết hạn |
Nơi cấp |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi đề nghị .... (tên cơ quan có thẩm quyền)....xem xét, cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy Chứng nhận cho tôi.
Tài liệu kèm theo: .....................................................................................................
Tôi xin cam những điều khai trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ người nhận).......................... □ Khác (nêu rõ):...................................... |
..........,
ngày........ tháng......... năm ............. |
___________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi Giấy xác nhận, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Thời gian đi biển: cần kê khai thời gian đáp ứng điều kiện để cấp Giấy xác nhận theo quy định.
(3) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(4) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai mục 3.
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, GCNHLNVĐB
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Tên
tổ chức quản lý |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:................ Vv cấp Giấy xác nhận việc cấp GCN |
..........., ngày ..... tháng.. .....năm................ |
Kính gửi:....(tên cơ quan có thẩm quyền)....
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam... (tên tổ chức QLTV)... đề nghị ....(tên cơ quan có thẩm quyền)....xem xét, cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy Chứng nhận cho những thuyền viên có tên dưới đây:
TT |
Họ và tên Ngày sinh |
Nơi sinh |
Số CCCD (ĐDCN) hoặc CMND hoặc hộ chiếu |
Loại Giấy chứng nhận:(GOC, ROC, HLNVĐB) |
Số Giấy chứng nhận |
Ngày cấp/ ngày hết hạn |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kèm theo:............................................................................................
Công ty chúng tôi xin cam đoan những thông tin nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, Công ty chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ nhận)......................... □ Khác (nêu rõ)...................................... |
LÃNH
ĐẠO TỔ CHỨC |
_____________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi Giấy xác nhận, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(3) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai cột 3.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
Kính gửi: .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...
1. Họ và tên: .....................................................................................................
2. Ngày sinh: ....................................................................................................
3. Nơi sinh: .......................................................................................................
4. Căn cước công dân (Định danh cá nhân) hoặc chứng minh nhân dân hoặc hoặc hộ chiếu số:........
.................................ngày cấp:..........................nơi cấp:.....................................
5. Địa chỉ thường trú:.........................................................................................
Tôi đã học và thi đạt yêu cầu khoá huấn luyện viên chính do...(tên cơ sở đào tạo) ........ tổ chức từ ngày ..... tháng ..... năm ...... đến ngày ..... tháng .....năm ......... ,
tôi đề nghị .... (tên cơ quan có thẩm quyền)... xem xét, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính cho tôi.
Tài liệu kèm theo: ...........................................................................................
Tôi xin cam những điều khai trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ người nhận).......................... □ Khác (nêu rõ)....................................... |
..........,
ngày........ tháng......... năm ............. |
____________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi Giấy chứng nhận, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(3) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai mục 3, 5.
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên
tổ chức quản lý |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:............... V/v................................... |
..........., ngày ..... tháng .....năm............ |
Kính gửi: .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam (tên tổ chức QLTV) ...... đề nghị .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính cho các trường hợp có tên sau:
TT |
Họ và tên Ngày sinh |
Nơi sinh |
Số CCCD (ĐDCN) hoặc CMND hoặc hộ chiếu, ngày cấp nơi cấp |
Tên Khoá huấn luyện đã tham dự |
Từ ngày đến ngày |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kèm theo:............................................................................................
Công ty chúng tôi xin cam đoan những thông tin nêu trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai, Công ty chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ nhận)........................ □ Khác (nêu rõ)..................................... |
LÃNH
ĐẠO TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUYỀN VIÊN |
_____________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi Giấy chứng nhận, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(3) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai cột 3.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI
GCNKNCM, GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, GCNHLNVĐB, GIẤY CÔNG
NHẬN GCNKNCM, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GCNKNCM, GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, GIẤY CÔNG NHẬN GCNKNCM, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
Kính gửi: .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...
1. Họ và tên: ......................................................................................................... .....
2. Ngày sinh: ...........................................3. Nơi sinh:................................................
4. Số Căn cước công dân (Định danh cá nhân) hoặc chứng minh nhân dân hoặc hoặc hộ chiếu số:..................
ngày cấp:..............................nơi cấp:...................................................................... ...
5. Sổ thuyền viên số:................ ngày cấp:..............nơi cấp:..........................................
6. Giấy công nhận hoặc Giấy xác nhận hoặc Giấy chứng nhận số: ...........................
ngày cấp:......................ngày hết hạn:.................................. .......................................
7. Thời gian đảm nhận chức danh trên tàu biển:
TT |
Tên tàu, số IMO |
Chủ tàu |
Loại tàu |
Tổng dung tích |
Tổng công suất máy chính |
Chức danh |
Thời gian (từ.... đến.....) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi đề nghị .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...cấp lại:
□ Giấy Công nhận GCNKNCM: chức danh...................; Lý do: ............................
□ Giấy xác nhận việc cấp GCN: loại............................; Lý do:...............................
□ Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính; Lý do:.... .............................................
□ GCNKNCM: chức danh..........; hạn chế chức danh,............; Lý do ....................
Tài liệu kèm theo: .....................................................................................................
Tôi xin cam những điều khai trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ người nhận).......................... □ Khác (nêu rõ)........................................ |
..........,
ngày........ tháng......... năm ............. |
___________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi Giấy chứng nhận, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Thời gian đảm nhiệm chức danh:chỉ yêu cầu cho trường hợp đề nghị cấp lại GCNKNCM; cần kê khai thời gian đáp ứng điều kiện để cấp lại theo quy định.
(3) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(4) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai mục 3.
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP
LẠI GCNKNCM, GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, TÀU DẦU, HÓA
CHẤT, KHÍ HÓA LỎNG, GIẤY CÔNG NHẬN GCNKNCM, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN
CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Tên
tổ chức quản lý |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:................ |
..........., ngày ..... tháng .....năm ....... |
Kính gửi: .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam,... (tên tổ chức QLTV)........ đề nghị .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...cấp lại Giấy ..................., hạn chế (nếu có)............... cho những thuyền viên có tên dưới đây:
TT |
Họ và tên Ngày sinh |
Nơi sinh |
Số CCCD (ĐDCN) hoặc CMND hộ chiếu) ngày cấp, nơi cấp |
Loại, số Giấy ... đề nghị cấp lại, Ngày cấp, Ngày hết hạn |
Thời gian đi biển: Tên tàu, số IMO, chức danh, số tháng đảm nhiệm chức danh |
Lý do đề nghị cấp lại |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kèm theo:............................................................................................
Công ty chúng tôi xin cam đoan những thông tin nêu trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai, Công ty chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ nhận)........................ □ Khác (nêu rõ)..................................... |
LÃNH
ĐẠO TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
____________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi Giấy chứng nhận, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Thời gian đi biển: chỉ yêu cầu cho trường hợp đề nghị cấp lại GCNKNCM; cần kê khai thời gian đáp ứng điều kiện để cấp lại theo quy định.
(3) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(4) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai cột 3.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM DỰ
KHÓA ĐÀO TẠO NÂNG CAO, KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ, DỰ THI SỸ QUAN, THUYỀN
TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
THAM DỰ KHÓA ĐÀO TẠO NÂNG CAO, KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ, DỰ THI SỸ QUAN,
THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG
Kính gửi:.................................................................
1. Họ và tên:.......................................... 2. Ngày sinh:.............................
3. Nơi sinh:........................................................................................................
4. Số Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (Định danh cá nhân) hoặc hộ chiếu.....………….cấp ngày....................nơi cấp......................
5. Đơn vị công tác hiện nay: .............................................................................
………...............................................................................................................
Tôi làm đơn này kính đề nghị: ...................................................... xét duyệt cho tôi được:
□ Tham dự khóa đào tạo........................................….........................................
□ Tham dự khóa thi ........................................…..........lý do: ............................
Tài liệu kèm theo:…….......................................................................................
Tôi xin cam những điều khai trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đề nghị nhận kết quả: □ Trực tiếp □ Qua hệ thống bưu chính (Ghi rõ thông tin, địa chỉ người nhận).......................... □ Khác (nêu rõ) |
..........,
ngày........ tháng......... năm ............. |
___________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi GCN, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(3) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai mục 3.
MẪU BẢN KHAI THỜI GIAN
ĐI BIỂN CHO SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢN KHAI THỜI GIAN ĐI BIỂN CHO SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG
Mức:........................................Ngành:.....................................
Kính gửi: .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...
1. Họ và tên:..........................................................................................................................
2. Ngày sinh:.......................................................................................................... ...............
3. Nơi sinh:.............................................................................................................................
4. Số Chứng minh nhân dân (Định danh cá nhân) hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.....………….
cấp ngày.............................nơi cấp........................................................................ .............
5. Đơn vị công tác hiện nay: .................................................................................... ...........
6. Thời gian đảm nhận chức danh trên tàu biển:
TT |
Thời gian (từ tháng, năm đến tháng, năm) |
Tên tàu |
Chủ tàu |
Loại tàu |
Chức danh |
Tổng dung tích (GT) |
Tổng công suất máy chính (kW) |
Tổng số tháng làm việc trên tàu |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam những điều khai trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
.........,
ngày........ tháng......... năm ............ |
___________________
Ghi chú:
(1) Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi GCNKNCM, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
(2) Cung cấp thông tin Hộ chiếu chỉ áp dụng cho công dân nước ngoài.
(3) Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp căn cước công dân không phải khai mục 3.
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CỦA
CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VỀ KHÓA ĐÀO TẠO NÂNG CAO, KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
ĐỂ THI SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG VÀ CẤP GCNKNCM SỸ QUAN, THUYỀN
TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Tên
cơ sở đào tạo, |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. ……. V/v ……………… |
…………., ngày.......... tháng...... năm......... |
Kính gửi: .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam (tên cơ sở đào tạo, huấn luyện) đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xét duyệt danh sách khóa đào tạo nâng cao, khóa (bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan, thi thuyền trưởng, máy trưởng) cụ thể như sau:
1. Hồ sơ của học viên (danh sách và hồ sơ kèm theo).
2. Thời gian mở khóa đào tạo, huấn luyện, thi.......................................................
3. Địa điểm thi:................................................................................................
Công ty chúng tôi xin cam đoan những thông tin nêu trên và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai, Công ty chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
(Cơ sở đào tạo, huấn luyện) đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định./.
|
Lãnh
đạo đơn vị |
___________________
Ghi chú:
Khi bị phát hiện cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ này: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân (từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức), bị thu hồi GCNKNCM, và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU
BIỂN
MINIMUM SAFE MANNING CERTIFICATE
Cấp theo quy định của Quy tắc 14 Chương V SOLAS
74 và các sửa đổi
Issued
under the provisions of Regulation 14 of Chapter V of the SOLAS 74 as amended,
…(Tên cơ quan đăng ký tàu biển) ……….chứng nhận:
(The ship registration office) certifies:
Tên tàu (Ship's Name) ............................... Hô hiệu (Call Sign) ...........................................
Loại tàu (Type of ship) ............................... Số IMO (IMO number) ......................................
Tổng dung tích (Gross Tonnage)................... Nơi đăng ký (Place of Registry) .....................
Vùng hoạt động (Trading Area)............ Công suất máy chính (Main Propulsion Power) .......
Buồng máy không được trực ca thường xuyên (Periodically unattended machinery space): đúng / không đúng (yes / no) ...............................................
Doanh nghiệp quản lý, khai thác (Operating Company): ………………………….....................
Tàu biển có tên trong Giấy chứng nhận này được xem xét bố trí định biên an toàn, bất kể khi nào tàu hành trình ra biển đều phải bố trí không được ít hơn số lượng chức danh và trình độ chuyên môn được chỉ ra ở bảng dưới đây:
The ship named in this Certificate is considered to be safely maned if, whenever she proceeds to sea, she carries not less than the number and grades/capacities of personnel specified in the table below:
Chức danh |
GCNKNCM (STCW Reg.) Hạn chế (nếu có) Limitation applying (If any) |
Số lượng |
Chức danh |
GCNKNCM (STCW Reg.) |
Số lượng |
Thuyền trưởng (Master) |
|
|
Máy trưởng (Chief Engineer) |
|
|
Đại phó (Chief Officer) |
|
|
Máy hai (Second Engineer) |
|
|
Sỹ quan boong (Deck Officer) |
|
|
Sỹ quan máy (Engine Officer) |
|
|
Thuỷ thủ trực ca AB (Able Seafarer Deck Rating) |
|
|
Thợ máy trực ca AB (Able Seafarer Engine Rating) |
|
|
Thuỷ thủ trực ca OS (ratings forming part of a navigational watch) |
|
|
Thợ máy trực ca Oiler(ratings forming part of an engine-room watch) |
|
|
Sỹ quan TTVT hoặc Sỹ quan boong có G.O.C (Radio Officer or Deck Officer holding G.O.C) |
|
|
|
|
|
Ghi chú (Remark):.............................................................................................................
Giấy chứng nhận này có giá trị theo Giấy chứng nhận Đăng ký tàu.
This Certificate is subject to the validity of the Ship’s Certificate of Registry.
|
Cấp tại --------------------------, ngày----------------------- Issued at Date |
Số:................./ĐKTB. N0 |
|
THE MINISTRY OF
TRANSPORT OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 20/2023/TT-BGTVT |
Hanoi, June 30, 2023 |
CIRCULAR
PRESCRIBING STANDARDS OF COMPETENCE, PROFESSIONAL CERTIFICATES, TRAINING FOR SEAFARERS, AND MINIMUM SAFE MANNING REQUIREMENTS FOR VIETNAMESE-FLAGGED SHIPS
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;
Pursuant to the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers to which Vietnam is a signatory, and its amendments;
Pursuant to the International Convention for the Safety of Life at Sea 1974 (SOLAS 1974) to which Vietnam is a signatory and its amendments;
Pursuant to the Government’s Decree No. 56/2022/ND-CP dated August 24, 2022 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport of Vietnam;
At the request of the Director of Transportation Department and the Administrator of Vietnam Maritime Administration;
The Minister of Transport of Vietnam promulgates a Circular prescribing standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for Vietnamese-flagged ships.
...
...
...
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular provides regulations on standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for ships and public service ships named in Vietnam National Ships Registration Book.
Article 2. Regulated entities
This Circular applies to regulatory authorities, organizations and individuals involved in standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for ships and public service ships named in Vietnam National Ships Registration Book.
Article 3. Definitions
For the purposes of this Circular, the terms used herein are construed as follows:
1. “STCW Convention” means the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers, and its amendments.
2. “STCW Code” means the Code enclosed with the 1978 STCW Convention and its amendments.
...
...
...
4. “IGF Code” means the International Code of Safety for Ships using gas or other low-flashpoint fuels.
5. “Master” means the person who holds ultimate command of a ship.
6. “Officer” means a member of the crew, other than the master, meeting eligibility requirements and standards for undertaking a capacity on board a ship.
7. “Chief Officer” means the deck officer next in rank to the master and upon whom the command of the ship will fall in event of the incapacity of the master.
8. “Deck officer” means an officer qualified in accordance with the provisions of Chapter II of the STCW Convention.
9. “Ratings forming part of a navigational watch” means a seafarer who is qualified in accordance with the provisions of Regulation II/4 of the STCW Convention and has completed the training course prescribed by the Minister of Transport.
10. “Able seafarer (AB) deck rating” means a seafarer who is qualified with the provisions of Regulation II/5 of the STCW Convention and has completed the training course prescribed by the Minister of Transport.
11. “Chief engineer” means the senior engine officer responsible for the mechanical propulsion and the operation and maintenance of the mechanical and electrical installations of the ship.
12. “Second engineer” means the engine officer next in rank to the chief engineer and upon whom the responsibility for the mechanical propulsion, operation and maintenance of the mechanical and electrical installations of the ship will fall in the event of the incapacity of the chief engineer;
...
...
...
14. “Oiler ratings forming part of an engine-room watch” means a seafarer who is qualified with the provisions of Regulation III/4 of the STCW Convention and has completed the training course prescribed by the Minister of Transport.
15. “AB engine rating” means a seafarer who is qualified with the provisions of Regulation III/5 of the STCW Convention and has completed the training course prescribed by the Minister of Transport.
16. “Electro-technical officer” means an officer qualified with the provisions of Chapter III/6 of the STCW Convention.
17. “Electro-technical rating” means a rating qualified with the provisions of Chapter III/7 of the STCW Convention.
18. “GMDSS radio operator” means a person qualified with the provisions of Chapter IV of the STCW Convention.
19. “Ship security officer” means the person on board the ship, accountable to the master, designated by the Company as responsible for the security of the ship including implementation and maintenance of the ship security plan and liaison with the company security officer and port facility security officers.
20. “Security duties” include all security tasks and duties on board the ship as defined by Chapter XI-2 of the 1974 International Convention for the Safety of Life at Sea, as amended (SOLAS 74 and its amendments) and the International Ship and Port Facility Security (ISPS) Code.
21. “Oil tanker” means a ship constructed or adapted and used for the carriage of petroleum and petroleum products in bulk.
22. “Chemical tanker” means a ship constructed or adapted and used for the carriage in bulk of any liquid product listed in Chapter 17 of the International Bulk Chemical Code (IBC Code).
...
...
...
24. “Passenger ship” means a ship as defined in SOLAS 74 and its amendments.
25. “Ro-Ro passenger ship” means a passenger ship with ro-ro spaces or special category spaces as defined in SOLAS 74 and its amendments.
26. “Near-coastal voyage" means a voyage made by a ship of less than 500 GT, exclusively within 50 nautical miles from the coast or within the limits of designated “near-coastal voyages” as agreed upon between Vietnam and the relevant parties.
27. “Approved training record book” means a training record book issued to the seafarer who possesses a bachelor’s degree and has an internship on board the ship of at least 500 GT as a deck officer or on board the ship powered by main propulsion machinery of at least 750 kW as an engine officer, or issued to a trainee deck officer working on board the ship of at least 500 GT or a trainee engine officer working on board the ship powered by main propulsion machinery of at least 750 kW under maritime officer training programs approved by the Ministry of Transport; or issued to a seafarer who possesses an associate degree, or higher, and has an internship as an electro-technical officer as required in Table A-III/6 of the STCW Code.
28. “Internship period” means the length of time during which a trainee seafarer works on board a ship under the training program in conformity with the STCW Convention.
29. “Apprenticeship period” means the length of time during which a seafarer apprentices at a certain capacity on board the ship having the similar gross tonnage to that specified in his certificate of competency under the supervision of an officer.
30. “Tenure” means the length of time during which a seafarer serves in the capacity corresponding to his certificate of competency.
31. “Seagoing service” means the period of time during which a seafarer or trainee works or apprentices on board a ship.
32. “Month” means a calendar month or 30 days made up of periods of less than one month.
...
...
...
34. “seafarer management company” means the seafarer training institution, the owner of the ship, seafarer recruitment and placement service provider, or any other organization or person such as the manager, or the bareboat charterer, who has assumed the responsibility for operation of the ship from the shipowner and who, on assuming such responsibility, has agreed in writing to take over all the duties and responsibilities imposed on the Company by these regulations.
35. “Certificate of competency (CoC)” means a certificate issued to seafarers in accordance with the provisions of the STCW Convention.
36. “Certificate of proficiency (CoP)” means a certificate issued to a seafarer in accordance with the provisions of the STCW Convention.
37. “Certificate of endorsement attesting the recognition of the certificate of competency” means a document issued by Vietnam Maritime Administration or its branch office or a Maritime Administration, with authorization from Vietnam Maritime Administration, to a seafarer who holds a CoC issued by a competent authority of the country or territory that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with Vietnam, for working on board Vietnamese-flagged ships.
38. “Endorsement certificate attesting the issuance of the certificate” means a document issued by Vietnam Maritime Administration or its branch office or a Maritime Administration, with authorization from Vietnam Maritime Administration, to a seafarer who holds a certificate of completion of a training course in Vietnam in accordance with the provisions of Regulation IV/2, Regulation V/1-1 and Regulation V/1-2 of the STCW Convention; in high-speed crafts in accordance with the provisions of the HSC Code; or in ships using low-flashpoint fuels in accordance with the provisions of the IGF Code.
39. “High-speed craft” means a craft granted the high-speed craft safety certificate by Vietnam Register in accordance with the provisions of the HSC Code and National technical regulation on classification and construction of high-speed crafts.
40. “Vietnam ship registry” means Vietnam Maritime Administration, or its branch office, or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration to take charge of registration of ships.
41. “ship using low-flashpoint fuels as prescribed in the IGF Code” means a ship that uses gas or other low-flashpoint fuels.
Chapter II
...
...
...
Article 4. Standards of competence of masters and chief officers of ships of 500 GT or more
Every master or chief officer serving on a ship of 500 GT or more shall be required to meet all standards of competence specified in Section A-II/1, A-II/2, A-IV/2 and A-VIII/2 of STCW Code in respect of the following functions:
1. Navigation at the management level.
2. Cargo handling and stowage at the management level.
3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the management level.
4. Communications, at the operational level.
Article 5. Standards of competence of masters and chief officers of ships of less than 500 GT, not engaged on near-coastal voyages
Every master or chief officer serving on a ship of less than 500 GT, not engaged on near-coastal voyages, shall be required to have a CoC for ships of 500 GT or more and less than 3,000 GT.
Article 6. Standards of competence of masters and chief officers of ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages
...
...
...
1. Navigation at the management level.
2. Cargo handling and stowage at the management level.
3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the management level.
4. Communications, at the operational level.
Article 7. Standards of competence of deck officers of ships of 500 GT or more
Every deck officer serving on a ship of 500 GT or more shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-II/1, A-IV/2 and A-VIII/2 of STCW Code in respect of the following functions:
1. Navigation at the operational level.
2. Cargo handling and stowage at the operational level.
3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.
...
...
...
Article 8. Standards of competence of deck officers of ships of less than 500 GT, not engaged on near-coastal voyages
Every deck officer serving on a ship of less than 500 GT, not engaged on near-coastal voyages, shall be required to have a CoC as deck officer of ships of 500 GT or more.
Article 9. Standards of competence of deck officers of ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages
Every deck officer serving on a ship of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages, shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-II/3, A-IV/2 and A-VIII/2 of STCW Code in respect of the following functions:
1. Navigation at the operational level.
2. Cargo handling and stowage at the operational level.
3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.
4. Communications, at the operational level.
Article 10. Standards of competence of seafarers in charge of navigational watch
...
...
...
Every rating forming part of a navigational watch shall be required to meet standards of competence specified in Section A-II/4 of the STCW Code in respect of the navigation function at the support level.
2. Standards of competence of AB deck ratings:
Every AB deck rating shall be required to meet standards of competence specified in Section A-II/5 of the STCW Code in respect of the following functions:
a) Navigation at the support level;
b) Cargo handling and stowage at the support level;
c) Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the support level;
d) Maintenance and repair at the support level.
Article 11. Standards of competence of chief engineers and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more
Every chief engineer or second engineer serving on a ship powered by main propulsion machinery of 750 kW or more shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/1, A-III/2 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:
...
...
...
2. Electrical, electronic and control engineering at the management level.
3. Maintenance and repair at the management level.
4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the management level.
Article 12. Standards of competence of chief engineers and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW
Every chief engineer or second engineer serving on a ship powered by main propulsion machinery of less than 750 kW shall be required to meet the standards of competence under training programs prescribed by the Minister of Transport in respect of the following functions:
1. Marine engineering at the management level.
2. Electrical, electronic and control engineering at the management level.
3. Maintenance and repair at the management level.
4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the management level.
...
...
...
Every engine officer serving on a ship powered by main propulsion machinery of 750 kW or more shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/1 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:
1. Marine engineering at the operational level.
2. Electrical, electronic and control engineering at the operational level.
3. Maintenance and repair at the operational level.
4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.
Article 14. Standards of competence of engine officers of ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW
Every engine officer serving on a ship powered by main propulsion machinery of less than 750 kW shall be required to meet the standards of competence under training programs prescribed by the Minister of Transport in respect of the following functions:
1. Marine engineering at the operational level.
2. Electrical, electronic and control engineering at the operational level.
...
...
...
4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.
Article 15. Standards of competence of seafarers in charge of engine-room watch
1. Standards of competence of Oiler ratings forming part of an engine-room watch:
Every Oiler rating forming part of an engine-room watch shall be required to meet standards of competence specified in Section A-III/4 of the STCW Code in respect of the marine engineering function at the support level.
2. Standards of competence of AB engine ratings:
Every AB engine rating shall be required to meet the standards of competence specified in A-Section III/5 of the STCW Code in respect of the following functions:
a) Marine engineering at the support level;
b) Electrical, electronic and control engineering at the support level;
c) Maintenance and repair at the support level;
...
...
...
Article 16. Standards of competence of electro-technical officers
Every electro-technical officer shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/6 of the STCW Code in respect of the following functions:
1. Electrical, electronic and control engineering at the operational level.
2. Maintenance and repair at the operational level.
3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.
Article 17. Standards of competence of electro-technical ratings
Every electro-technical rating shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/7 of the STCW Code in respect of the following functions:
1. Electrical, electronic and control engineering at the support level.
2. Maintenance and repair at the support level.
...
...
...
Chapter III
PROFESSIONAL CERTIFICATES ISSUED TO SEAFARERS
Section 1. TYPES OF PROFESSIONAL CERTIFICATES
Article 18. Classification of professional certificates
Professional certificates issued to seafarers working on Vietnamese-flagged ships include:
1. Certificate of Competency (CoC).
2. Certificates of Proficiency (CoP), including:
a) Certificate of Proficiency in Basic Training (CoP in basic training);
b) Certificate of Proficiency in Special Training (CoP in special training);
...
...
...
3. Templates of professional certificates are available in Appendix I enclosed herewith.
Article 19. Certificate of Competency (CoC)
1. CoC shall be issued by Vietnam Maritime Administration, or its branch office, or the Maritime Administration with authorization from Vietnam Maritime Administration, to seafarers to serve in the relevant capacity under the provisions herein, relevant laws of Vietnam and the STCW Convention.
2. A CoC shall be valid for 05 years from the date of issue.
Article 20. Certificate of Proficiency in Basic Training
1. CoP in basic training shall be issued by training institutions to seafarers who have successfully completed basic training programs in personal survival techniques, fire fighting and fire prevention, elementary first aid, personal safety and social responsibility, and proficiency in security awareness in accordance with the provisions of the STCW Convention.
2. A CoP in basic training shall be valid for 05 years from the date of issue.
Article 21. Certificate of Proficiency in Special Training
1. CoP in special training shall be issued by training institutions to seafarers who have completed one of the following special training programs in accordance with the provisions of the STCW Convention:
...
...
...
b) Advanced training for oil tankers; chemical tankers; liquefied gas tankers; ships operating in polar waters; high-speed crafts as prescribed in the HSC Code; ships using low-flashpoint fuels as prescribed in the IGF Code;
c) Crowd management on passenger ships and Ro-Ro passenger ships;
d) Safety training for personnel providing direct service to passengers in passenger spaces of passenger ships and Ro-Ro passenger ships;
dd) Passenger safety, cargo safety and hull integrity training for passenger ships and Ro-Ro passenger ships;
e) Crisis management and human behavior training on passenger ships and Ro-Ro passenger ships.
2. A CoP in special training shall be valid for 05 years from the date of issue.
Article 22. Certificate of Proficiency in Professional Training
1. CoP in professional training shall be issued by training institutions to seafarers who have completed one of the following professional training programs in accordance with the provisions of the STCW Convention:
a) Use of Radar and ARPA at the operational level;
...
...
...
c) Global maritime distress and safety system (GMDSS), including GOC (General Operator’s Certificate) and ROC (Restricted Operator’s Certificate) for GMDSS;
d) Advanced firefighting;
dd) Medical first aid;
e) Medical care;
g) Survival craft and rescue boats;
h) Fast rescue boats;
i) Security training for seafarers with designated security duties;
k) Ship security officers;
l) Bridge team and resource management;
...
...
...
n) Maritime English;
o) Electronic chart display and information system;
p) Safety officer;
q) Chief cooks and cooks;
r) Other CoP in professional training as prescribed by IMO.
2. A CoP in professional training shall be valid for 05 years from the date of issue.
Section 2. REQUIREMENTS FOR ISSUANCE AND RE-ISSUANCE OF CERTIFICATE OF COMPETENCY
Article 23. General requirements
1. Meet requirements relating to age and medical fitness as prescribed.
...
...
...
a) Have graduated in ship control engineering, ship engine operation or marine electrical engineering under a training program prescribed by the Ministry of Education and Training or the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
b) Hold a graduate certificate in one of the training disciplines or majors specified in point a of this clause, issued by a foreign training institution and recognized by the Ministry of Education and Training;
c) Have graduated from a maritime officer training program as prescribed by the Minister of Transport;
d) Have successfully completed training modules in ratings forming part of a navigational watch, oiler ratings forming part of an engine-room watch or electro-technical ratings of a training program for associate degree, or higher, organized by a maritime training institution, and meet the requirements of Section A-II/4; A-III/4; A-III/7 of the STCW Code.
3. In the following circumstances, a candidate shall complete the training program or take additional subject(s):
a) The candidate holds a graduate certificate in a discipline or major specified in clause 2 of this Article issued by a training institution that is not a maritime training institution;
b) The candidate holds a graduate certificate in engine repair issued by a maritime training institution;
c) The candidate holds a graduate certificate in control, machinery or technical engineering of inland waterway ships issued by an inland waterway training institution.
4. A candidate who holds a graduate certificate in a discipline or major of a group different from one of the majors specified in clause 2 of this Article but has completed all subjects of the training program for the discipline or major specified in clause 2 of this Article at maritime training institutions shall be exempt from taking and completing additional subject(s).
...
...
...
Article 24. Requirements for certificates of competency of masters and chief officers of ships of 3,000 GT or more
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold a bachelor’s degree in ship control engineering. If a candidate only holds an associate degree in ship control engineering, he shall be required to complete an advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
b) Acquire the level 3 of maritime English proficiency;
c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport;
d) Pass the examination for master or chief officer of ships of 3,000 GT or more.
2. Requirements relating to tenure:
a) For a chief officer: Have served in the capacity of a deck officer on ships of 500 GT or more for at least 24 months;
b) For a master: Have served in the capacity of a chief officer on ships of 3,000 GT or more for at least 24 months, or have served in the capacity of a master on ships between 500 GT and 3,000 GT for at least 12 months and in the capacity of a chief officer on ships of 3,000 GT or more for at least 12 months.
...
...
...
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold an associate degree, or higher, in ship control engineering. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in ship control engineering, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;
c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport;
d) Pass the examination for master or chief officer of ships of between 500 GT and 3,000 GT.
2. Requirements relating to tenure:
a) For a chief officer: Have served in the capacity of a deck officer on ships of 500 GT or more for at least 24 months;
b) For a master: Have served in the capacity of a chief officer on ships of between 500 GT and 3,000 GT for at least 24 months, or have served in the capacity of a master on ships between 50 GT and 500 GT, engaged on near-coastal voyages, for at least 12 months and in the capacity of a chief officer on ships of between 500 GT and 3,000 GT for at least 12 months.
Article 26. Requirements for certificates of competency of masters of ships of between 50 GT and 500 GT and chief officers of ships of less than 500 GT (engaged on near-coastal voyages)
...
...
...
a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in ship control engineering;
b) Acquire the level 1 of maritime English proficiency;
c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport;
d) Pass the examination for master or chief officer of ships of between 50 GT and 500 GT.
2. Requirements relating to tenure:
a) For a chief officer: Have served in the capacity of a deck officer on ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages, for at least 24 months;
b) For a master: Have served in the capacity of a chief officer on ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages, for at least 24 months.
Article 27. Requirements for certificates of competency of masters of ships of less than 50 GT, engaged on near-coastal voyages
1. Requirements relating to competencies:
...
...
...
b) Have successfully completed a short-term training program in ship control engineering and passed examinations as prescribed by the Minister of Transport. If a candidate holds an elementary education diploma in ship control engineering, he shall be required to pass the required examination.
2. Requirements relating to seagoing service: Have an approved seagoing service of at least 12 months.
Article 28. Requirements for certificates of competency of deck officers of ships of 500 GT or more
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold an associate degree, or higher, in ship control engineering, or have completed a maritime officer training program in ship control engineering prescribed by the Minister of Transport. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in ship control engineering, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;
c) Pass the examination for a deck officer on ships of 500 GT or more.
2. Requirements relating to tenure:
a) Have an internship period of at least 12 months documented in an approved training record book under the training program that meets the requirements of Section A-II/1 of the STCW Code, or have at least 36 months’ seagoing service, including at least 18 months’ seagoing service on board ships of 500 GT or more, in which there are at least 06 months engaged in AB deck rating duties;
...
...
...
Article 29. Requirements for certificates of competency of deck officers of ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in ship control engineering;
b) Acquire the level 1 of maritime English proficiency;
c) Pass the examination for a deck officer on ships of less than 500 GT.
2. Requirements relating to tenure: Have an approved seagoing service of at least 36 months.
Article 30. Requirements for certificates of competency of chief engineers and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold a bachelor’s degree in ship engine operation. If a candidate only holds an associate degree in ship engine operation, he shall be required to complete an advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
...
...
...
c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Ministry of Transport;
d) Pass the examination for chief engineer or second engineer on ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more.
2. Requirements relating to tenure:
a) For a second engineer: Have served in the capacity of an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more for at least 24 months;
b) For a chief engineer: Have served in the capacity of a second engineer on ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more for at least 24 months, or have served in the capacity of a chief engineer on ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW for at least 12 months and in the capacity of a second engineer on ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more for at least 12 months.
Article 31. Requirements for certificates of competency of chief engineers and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold an associate degree, or higher, in ship engine operation. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in ship engine operation, he shall be required to complete an advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;
...
...
...
d) Pass the examination for chief engineer or second engineer on ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW.
2. Requirements relating to tenure:
a) For a second engineer: Have served in the capacity of an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more for at least 24 months;
b) For a chief engineer: Have served in the capacity of a second engineer on ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW for at least 24 months, or have served in the capacity of a chief engineer on ships powered by main propulsion machinery of between 75 kW and 750 kW for at least 12 months and in the capacity of a second engineer on ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW for at least 12 months.
Article 32. Requirements for certificates of competency of chief engineers of ships powered by main propulsion machinery of between 75 kW and 750 kW, and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in ship engine operation.
b) Acquire the level 1 of maritime English proficiency;
c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport;
...
...
...
2. Requirements relating to tenure:
a) For a second engineer: Have served in the capacity of an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW for at least 24 months;
b) For a chief engineer: Have served in the capacity of a second engineer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW for at least 24 months, or have served in the capacity of an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW for at least 36 months.
Article 33. Requirements for certificates of competency of chief engineers of ships powered by main propulsion machinery of less than 75 kW
1. Requirements relating to competencies:
a) Have graduated from the lower secondary school;
b) Have successfully completed a short-term training program in ship engine operation and passed the examination as prescribed by the Minister of Transport. If a candidate holds an elementary vocational education diploma in ship engine operation, he shall be required to pass the required examination.
2. Requirements relating to seagoing service: Have an approved seagoing service of at least 12 months.
Article 34. Requirements for certificates of competency of engineer officers of ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more
...
...
...
a) Hold an associate degree, or higher, in ship engine operation, or have completed a maritime officer training program in ship engine operation prescribed by the Minister of Transport. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in ship engine operation, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;
c) Pass the examination for an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more.
2. Requirements relating to tenure:
a) Have an internship period of at least 12 months documented in an approved training record book under the training program that meets the requirements of Section A-III/1 of the STCW Code, or have at least 36 months’ seagoing service, including at least 18 months’ seagoing service on board ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more, in which there are at least 06 months engaged in AB engine rating duties;
b) If a candidate has served in the capacity of a engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW, he shall be required to have at least 06 months’ seagoing service on ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more.
Article 35. Requirements for certificates of competency of engineer officers of ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in ship engine operation.
...
...
...
c) Pass the examination for an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW.
2. Requirements relating to tenure: Have an approved seagoing service of at least 36 months on ships powered by main propulsion machinery of 75 kW or more.
Article 36. Requirements for issuance of certificates of competency to seafarers in charge of navigational watch
1. Ratings forming part of a navigational watch:
a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in ship control engineering, or have completed theoretical modules of the maritime officer training program in ship control engineering prescribed by the Minister of Transport, or have completed training modules for ratings forming part of a navigational watch of a training program for an associate degree, or higher, organized by a maritime training institution. If a candidate only holds an elementary professional education diploma in marine vessel engine operation, he shall be required to complete an advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
b) Hold a CoP in basic training;
c) Have an approved seagoing service of at least 06 months or have completed a minimum internship period for ratings forming part of a navigational watch of at least 02 months.
2. AB deck ratings:
a) Hold a CoC for a rating forming part of a navigation watch (if not, the candidate shall be required to hold an associate degree, or higher, in ship control engineering);
...
...
...
c) Have an approved seagoing service of at least 18 months or have completed a minimum internship period for AB deck ratings of at least 12 months.
Article 37. Requirements for issuance of certificates of competency to seafarers in charge of engine-room watch
1. Oiler ratings forming part of an engine-room watch:
a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in ship engine operation, or have completed theoretical modules of the maritime officer training program in ship engine operation prescribed by the Minister of Transport, or have completed training modules for oiler ratings forming part of an engine-room watch of a training program for an associate degree, or higher, organized by a maritime training institution. If a candidate only holds an elementary professional education diploma in marine vessel engine, he shall be required to complete an advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
b) Hold a CoP in basic training;
c) Have an approved seagoing service of at least 06 months or have completed a minimum internship period for Oiler ratings forming part of an engine-room watch of at least 02 months.
2. AB engine ratings:
a) Hold a CoC for Oiler rating forming part of an engine-room watch (if not, the candidate shall be required to hold an associate degree, or higher, in ship engine operation);
b) Hold a CoP in basic training;
...
...
...
Article 38. Requirements for issuance of certificates of competency to electro-technical officers
1. Requirements relating to competencies:
a) Hold an associate degree, or higher, in marine electrical engineering. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in marine electrical engineering, he shall be required to complete an advanced training program prescribed by the Minister of Transport;
b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;
c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport and pass the examination for an electro-technical officer.
2. Requirements relating to tenure: Have an internship period of at least 12 months documented in an approved training record book under the training program that meets the requirements of Section A-III/6 of the STCW Code, or have an approved seagoing service of at least 36 months.
Article 39. Requirements for issuance of certificates of competency to electro-technical ratings
1. Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in marine electrical engineering, or have completed training modules for electro-technical ratings of a training program for associate degree, or higher, organized by a maritime training institution. If a candidate only holds an elementary professional education diploma in marine electrical engineering, he shall be required to complete an advanced training program prescribed by the Minister of Transport.
2. Hold a CoP in basic training.
...
...
...
Article 40. Requirements for issuance of certificates of competency to Vietnamese citizens holding certificates of competency issued by foreign competent authorities
1. Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in ship control engineering, ship engine operation or marine electrical engineering, issued by a foreign maritime training institution and recognized in Vietnam in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training.
2. Hold a CoC issued by a competent authority of the country or territory that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with Vietnam.
Article 41. Requirements for re-issuance of certificate of competency
1. CoC shall be re-issued in case it has been lost or damaged, has already expired or is expiring, or there are changes in the information contained therein.
2. If the CoC has expired for no more than 05 years or is expiring, the seafarer applying for re-issuance of the CoC shall be required to meet the following conditions:
a) The seafarer has served in the capacity indicated in the issued CoC for a period of not less than 12 months within the last 05 years preceding the date of application or 03 months within the last 06 months preceding the date of application;
b) If the seafarer fails to meet the requirement set forth in point a clause 2 of this Article, he shall be required to complete an apprenticeship period of at least 03 months in the capacity indicated in the CoC within 06 months preceding the date of application, or pass the examination for master or chief engineer corresponding to the capacity indicated in the expired CoC;
c) If the seafarer meets the tenure requirement set forth in point a of this clause but has served on a ship with the limitations that are less severe than those indicated in his CoC, he shall be allowed to apply for a CoC with limitations equivalent to those imposed on the ship on which he served;
...
...
...
3. If the CoC has expired for 5 years or more, the seafarer applying for re-issuance of the CoC shall be required to meet the following conditions:
a) For ratings forming part of a navigational watch, AB deck ratings, oiler ratings forming part of an engine-room watch, AB engine ratings and electro-technical ratings: have completed an apprenticeship period of at least 03 months in the capacity indicated in the CoC within 06 months preceding the date of application;
b) For officers or higher capacity holders: have passed the examination for officer, master or chief engineer, prescribed by the Minister of Transport, corresponding to the capacity indicated in the expired CoC.
Article 42. Requirements for re-issuance of certificate of proficiency
1. The CoP shall be re-issued in the following cases: It has been lost or damaged, has already expired or is expiring or there are changes in the information contained therein.
2. In case of an expired or expiring CoP, the seafarer applying for re-issuance of a CoP shall be required to meet the following conditions:
a) He has an approved seagoing service appropriate to the issued CoP for a period of not less than 12 months within the last 05 years preceding the date of application;
b) If the seafarer fails to meet the requirement relating to seagoing service prescribed in point a of this clause, he shall be required to pass the competence assessment test appropriate to the issued CoP.
Section 3. REQUIREMENTS FOR ISSUANCE, RE-ISSUANCE OF ENDORSEMENT CERTIFICATES, CERTIFICATES OF ENDORSEMENT ATTESTING RECOGNITION OF CERTIFICATE OF COMPETENCY, CERTIFICATES OF INSTRUCTORS
...
...
...
1. Meet the requirements relating to medical fitness and age as prescribed in the Labor Code of Vietnam.
2. Hold CoC, GOC or ROC for GMDSS and CoP in oil, chemical or liquefied gas tanker, ships operating in polar waters, or high-speed crafts issued by a competent authority of the country or territory that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with Vietnam.
3. Have an approved seagoing service of at least 36 months.
Article 44. Requirements for issuance of endorsement certificate attesting the issuance of the certificate
1. Hold a GOC or ROC for GMDSS or a CoP in oil, chemical or liquefied gas tanker, ships operating in polar waters, high-speed crafts or ships using low-flashpoint fuels as prescribed in the IGF Code.
2. In case of endorsement certificate attesting the issuance of CoP in advanced training in ships operating in polar waters, the candidate shall be required to have at least 02 months’ working experience in polar waters or other accepted equivalent service.
Article 45. Requirements for issuance of certificate of instructor
1. Have successfully completed a training course for instructor.
2. Have completed the training in use of simulators and simulation assessment if being an instructor of the simulation department.
...
...
...
The certificate of endorsement attesting recognition of certificate of competency, endorsement certificate attesting the issuance of the certificate (unexpired) or certificate of instructor shall be re-issued if it has been lost or damaged or there are changes in the information contained therein.
Section 4. ORGANIZATION OF EXAMINATIONS FOR MARITIME OFFICERS
Article 47. Examination board
1. The examination board is established by the Administrator of Vietnam Maritime Administration and comprised of 05 members: Chairman of the examination board that is a leader of Vietnam Maritime Administration, 01 secretary, 02 members that are department heads of Vietnam Maritime Administration (including Personnel Department, and Ship and Seafarer Registration Department), and 01 member that is the head of a training institution.
2. The examination board shall have the following duties:
a) provide advice to the Administrator of Vietnam Maritime Administration about deciding the list of eligible candidates, establishing the Jury for organizing and marking the examinations for maritime officers, deciding the form of the examination, selecting examination questions for each capacity, and recognizing examination results;
b) organize and supervise examinations;
c) submit consolidated reports on examination results;
d) take actions against violations against examination rules.
...
...
...
1. The Jury is established according to decision of the Administrator of Vietnam Maritime Administration at the request of the Chairman of the examination board.
2. The number of members of the Jury depends on the number of candidates but shall not be fewer than 03 members. 1/3 of members of the Jury shall not directly perform teaching duties. Members of the Jury include masters, chief engineers and experts in maritime or management, and teachers who have experience and qualifications appropriate to qualification requirements set out for each examination course.
3. The Jury shall have the following duties:
a) Give examination questions and mark examination papers strictly, accurately and transparently to properly evaluate the candidate's competency;
b) Detect mistakes in examination question sheets and request the examination board to make timely modification;
c) Detect and request the Chairman of the examination board to take actions against any violations during the examination.
Section 5. SEAFARER TRAINING
Article 49. Instructors
1. An instructor is a person who has completed the coach training under the training program prescribed by the Minister of Transport and holds a certificate of instructor.
...
...
...
3. Only instructor or holder of certificate of instructor issued by a foreign competent authority in accordance with the provisions of the 1978 STCW Convention and its amendments shall be appointed to assume responsibility in the capacity as instructors of respective training courses or training of seafarers and updating of onboard training book records.
Article 50. Basic training
1. A graduate from a maritime training institution shall be issued with the CoP in basic training.
2. If a seafarer does not complete the basic training, he shall be required to complete the basic training as prescribed and obtain a certificate from the training institution.
Article 51. Special training
1. Special training shall be provided for seafarers on oil tankers, chemical tankers, liquefied gas tankers, passenger ships, Ro-Ro passenger ships, ships operating in polar waters and high-speed crafts.
2. Special training provided for seafarers on oil tankers, chemical tankers, liquefied gas tankers, and ships operating in polar waters shall include basic training and advanced training.
3. Special training provided for seafarers on passenger ships and Ro-Ro passenger ships shall include safety training for personnel providing direct service to passengers in passenger spaces; passenger safety, cargo safety and hull integrity training; crowd management and crisis management and human behavior training.
4. CoP in basic training shall be issued to seafarers on oil tankers, chemical tankers and liquefied gas tankers only after they have successfully completed the basic training program.
...
...
...
6. With regard to ships operating in polar waters, CoP in basic training shall be issued to masters, chief officers and deck officers who have completed the basic training program and meet the standards of competence specified in Section A-V/4, paragraph 1 of the STCW Code.
7. With regard to ships operating in polar waters, CoP in advanced training shall be issued to masters and chief officers who have at least 02 months’ working experience in polar waters or other accepted equivalent, have completed the advanced training program and meet the standards of competence specified in Section A-V/4, paragraph 2 of the STCW Code.
8. With regard to Ro-Ro passenger ships, CoP in advanced training shall be issued to a person who has completed one or all of the following training contents:
a) Masters, chief officers, officers and other seafarers that are designated to assist passengers in emergency situations and have completed training in crowd management;
b) Masters, chief officers, chief engineers, second engineers and other seafarers that are assigned to assume responsibility for embarking and disembarking passengers, loading, discharging or securing cargo, or closing hull openings on board ro-ro passenger ships and have completed training in passenger safety, cargo safety and hull integrity;
c) Masters, chief officers, chief engineers, second engineers and other seafarers that have responsibility for the safety of passengers in emergency situations and have completed training in crisis management and human behavior, handling of emergency situations;
d) Seafarers providing direct services to passengers in passenger spaces upon completion of the safety training program.
9. With regard to high-speed crafts as prescribed in the HSC Code, CoP shall be issued to seafarers who have completed the training in operations on high-speed crafts.
10. Special training for seafarers working on ships using low-flashpoint fuels as prescribed in the IGF Code shall include basic training and advanced training.
...
...
...
1. Certificate of proficiency in professional training in marine Radar and ARPA at operational level shall be issued to deck officers who have completed such training courses.
2. Certificate of proficiency in professional training in marine Radar and ARPA at management level shall be issued to masters and chief officers who have completed such training courses.
3. GMDSS:
a) GOC for GMDSS shall be issued to masters, chief officers and deck officers who serve on ships installed with GMDSS equipment related to sea areas A2, A3 and A4 and have completed the training course in GOC;
b) ROC for GMDSS shall be issued to masters, chief officers and deck officers who serve on ships installed with GMDSS equipment related to the sea area A1 and have completed the training course in ROC.
4. Electronic chart display and information system (ECDIS): CoP in ECDIS shall be issued to masters, chief officers and deck officers who have completed the training course in ECDIS.
5. Bridge team and resource management: CoP in bridge team and resource management shall be issued to masters, chief officers and deck officers who have completed the training course in bridge team and resource management.
6. Engine-room team and resource management: CoP in engine-room team and resource management shall be issued to chief engineers, second engineers and engineer officers who have completed the training course in engine-room team and resource management.
7. Seafarers with designated security duties: CoP for seafarers with designated security duties shall be issued to seafarers who have completed the security training course for seafarers with designated security duties.
...
...
...
9. Advanced firefighting: CoP in advanced firefighting shall be issued to deck officers and engineer officers who have completed the training program in advanced firefighting.
10. Medical first aid: CoP in medical first aid shall be issued to deck officers and engineer officers who have completed the training program in medical first aid.
11. Medical care: CoP in medical care shall be issued to masters, chief officers and seafarers who assume the responsibility for medical care on board ship after they have completed the training program in medical care.
12. Survival craft and rescue boats: CoP in survival craft and rescue boats shall be issued to deck officers, engineer officers, seaman and oilers who have completed the training program in survival craft and rescue boats.
13. Fast rescue boats: CoP in fast rescue boats shall be issued to deck officers, engineer officers, seaman and oilers who serve on ships equipped with fast rescue boats and have completed the training program in fast rescue boats.
Only seafarers who hold CoP in survival craft and rescue boats shall be eligible to attend the training program and apply for CoP in fast rescue boats.
14. Maritime English: CoP in maritime English shall be issued to students ad seafarers who have passed level-1, level-2 and level-3 maritime English examinations.
Article 53. Seafarer training institutions
1. Seafarer training institutions shall be required to meet requirements related to material facilities and lecturers as prescribed by the Government.
...
...
...
Article 54. Seafarer training programs
1. Seafarer training programs include:
a) Training programs for CoP;
b) Training programs for CoC.
2. Based on promulgated training programs, training institutions shall develop and adopt detailed training programs, syllabi and materials.
Section 6. ISSUANCE AND RE-ISSUANCE OF CERTIFICATE OF ENDORSEMENT ATTESTING RECOGNITION OF CERTIFICATE OF COMPETENCY, CERTIFICATE OF PROFICIENCY
Article 55. Procedures for issuance of Certificate of endorsement attesting the recognition of certificate of competency
1. The Certificate of endorsement attesting the recognition of CoC shall be issued to seafarers who meet the requirements for this certificate laid down in this Circular and the STCW Convention.
2. The seafarer management company shall submit an application for Certificate of endorsement attesting the recognition of CoC directly or by post or via the online public service portal to Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration. Such application includes:
...
...
...
b) A copy or electronic copy of the professional certificate issued by a competent authority of the country or territory that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with Vietnam;
c) The originals or certified true copies or electronic copies from the master register, or certified true electronic copies of health certificate as prescribed by the STCW Convention and the MLC Convention 2006, passport, seafarer’s discharge book or documentary evidences of seagoing service issued by a competent maritime administration;
d) 02 3x4 cm color photos with white background, taken within the last 06 months, if the application is submitted directly or by post, or 01 file containing such a photo, if the application is submitted online.
3. Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall receive and check the application for its composition and quantity, record it and give an appointment for return of application processing result within the prescribed time limits, and carry out a verification of authenticity and validity of the CoC with the issuing authority.
a) If an application that is submitted directly is inadequate, it shall be returned to the applicant who will be provided with instructions for modifying the application;
b) If an application that is submitted by post or through the online public service portal is inadequate, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall give a written notice to the applicant within 02 working days from the receipt of the application;
c) Within 02 working days from the receipt of an adequate and valid application as prescribed, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall issue a Certificate of endorsement attesting the recognition of the CoC using the form in Appendix I enclosed herewith. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the applicant;
d) If electronic administrative procedure handling result is given by a competent authority, it shall have the same legal effect as the physical one.
4. The validity period of the Certificate of endorsement attesting the recognition of the CoC depends on the validity period of the CoC or the employment contract to be signed but shall not exceed 02 years.
...
...
...
Article 56. Procedures for issuance of CoC to ratings forming part of a navigational watch, ratings forming part of an engine-room watch, electro-technical ratings; CoC to Vietnamese seafarers holding CoC issued by foreign competent authorities
1. Eligible applicants:
a) Seafarers who meet the requirements for CoC for ratings forming part of a navigational watch, AB deck ratings, oiler ratings forming part of an engine-room watch, AB engine ratings and electro-technical ratings as prescribed in this Circular and the STCW Convention;
b) A seafarer who is a Vietnamese citizen and meets the requirements set out in Article 40 hereof shall be issued with the CoC indicating the same capacity and limitations as the CoC issued by a foreign competent authority.
2. The seafarer management company or the seafarer shall submit an application for CoC for rating forming part of a navigational watch, rating forming part of an engine-room watch, electro-technical rating or Vietnamese seafarer holding CoC issued by a foreign competent authority directly or by post or through the online public service portal to Vietnam Maritime Administration.
3. An application for CoC for rating forming part of a navigational watch, oiler rating forming part of an engine-room watch or electro-technical rating includes:
a) The application form made by the seafarer using the form in Appendix III enclosed herewith or made by the seafarer management company using the form in Appendix IV enclosed herewith;
b) Certified true copies or copies from the master register or copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies from the master register or certified true electronic copies of the originals of graduation diploma or certificate of graduation or graduation decision or certificate of completion of theoretical modules of the maritime officer training program or certificate of completion of all training modules for rating forming part of a navigational watch or oiler rating forming part of an engine-room watch or electro-technical rating; certificate of completion of professional improvement course or advanced training course (if any), and CoP in basic training. With respect to a graduation diploma issued by a foreign training institution, a certified true copy or the copy presented with its original for verification purpose or certified true electronic copy of the original of the certificate of recognition of graduation diploma in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training shall be submitted;
c) The original or certified true copy or certified true electronic copy of the original of the health certificate as prescribed by the Ministry of Health;
...
...
...
dd) A certified true copy, or copy presented with its original for verification purpose, or certified true electronic copy of the original of the seafarer’s discharge book (if the applicant holds a certificate of completion of professional improvement course or advanced training course or elementary vocational education diploma).
4. An application for issuance of CoC to AB deck rating or AB engine rating includes the documents in points a, b, c, d clause 3 of this Article and certified true copies, or copies presented with their originals for verification purpose, or certified true electronic copies of the originals of the seafarer’s discharge book and passport (if the seafarer works on board a foreign flagged-ship).
5. An application for issuance of CoC to AB deck rating or AB engine rating for a seafarer who has been issued with CoC for rating forming part of a navigational watch or oiler rating forming part of an engine-room watch includes the documents in points a, c, d clause 3 of this Article and certified true copies, or copies presented with their originals for verification purpose, or certified true electronic copies of the originals of the seafarer’s discharge book and passport (if the seafarer works on board a foreign flagged-ship).
6. An application for issuance of CoC to a Vietnamese seafarer who holds a CoC issued by a foreign competent authority includes the documents in points a, b, c, d clause 3 of this Article and certified true copies, or copies presented with their originals for verification purpose, or certified true electronic copies of the originals of CoC issued by a competent authority of the country or territory that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with Vietnam, and the seafarer’s discharge book.
7. Vietnam Maritime Administration shall receive application and check its composition and quantity, enter it into the application receipt record and give an appointment for returning the application processing result within the following time limits:
a) If an application that is submitted directly is inadequate, it shall be returned to the applicant who will be provided with instructions for modifying the application;
b) If an application that is submitted by post or through the online public service portal is inadequate, Vietnam Maritime Administration shall give a written notice to the applicant within 02 working days from the receipt of the application;
c) Within 02 working days from the receipt of an adequate and valid application as prescribed, Vietnam Maritime Administration shall issue a CoC using the form in Appendix I enclosed herewith. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the applicant;
d) If electronic administrative procedure handling result is given by a competent authority, it shall have the same legal effect as the physical one.
...
...
...
Article 57. Procedures for issuance of endorsement certificate attesting the issuance of the certificate
1. Endorsement certificate attesting the issuance of the certificate shall be issued to seafarers who meet the requirements for such endorsement certificate set out in this Circular and the STCW Convention.
2. The seafarer management company or the seafarer shall submit an application for endorsement certificate attesting the issuance of the certificate directly or by post or via the online public service portal to Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration. Such application includes:
a) An application form made by the seafarer using the form in Appendix V enclosed herewith or made by the seafarer management company using the form in Appendix VI enclosed herewith;
b) Certified true copies or copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies from the master register or certified true electronic copies of the originals of GOC, ROC and CoP in special training;
c) 02 3x4 cm color photos with white background, taken within the last 06 months, if the application is submitted directly or by post, or 01 file containing such a photo, if the application is submitted online.
3. Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall receive the application and check its composition and quantity, enter it into the application receipt record and give an appointment for returning the application processing result within the prescribed time limit.
a) If an application that is submitted directly is inadequate, it shall be returned to the applicant who will be provided with instructions for modifying the application;
b) If an application that is submitted by post or through the online public service portal is inadequate, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall give a written notice to the applicant within 02 working days from the receipt of the application;
...
...
...
d) If electronic administrative procedure handling result is given by a competent authority, it shall have the same legal effect as the physical one.
4. The validity period of the endorsement certificate attesting the issuance of the certificate depends on the validity period of the GOC, ROC and CoP in special training.
5. Fees and charges for processing applications for endorsement certificate attesting the issuance of the certificate shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
Article 58. Procedures for issuance of certificate of instructor
1. The certificate of instructor shall be issued to instructors and seafarers who meet the requirements for this certificate laid down in this Circular and the STCW Convention.
2. The seafarer management company, the eligible instructor or the seafarer shall submit an application for certificate of instructor directly or by post or via the online public service portal to Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration. Such application includes:
a) An application form for certificate of instructor made by the instructor using the form in Appendix VII enclosed herewith or made by the seafarer management company using the form in Appendix VIII enclosed herewith;
b) A certified true copy, or copy presented with its original for verification purpose, or electronic copy from the master register, or certified true electronic copy of the original of certificate of completion of the training course for instructor or decision on recognition of graduation from the training course for instructor;
c) 02 3x4 cm color photos with white background, taken within the last 06 months, if the application is submitted directly or by post, or 01 file containing such a photo, if the application is submitted online;
...
...
...
3. Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall receive the application and check its composition and quantity, enter it into the application receipt record and give an appointment for returning the application processing result within the prescribed time limit.
a) If an application that is submitted directly is inadequate, it shall be returned to the applicant who will be provided with instructions for modifying the application;
b) If an application that is submitted by post or through the online public service portal is inadequate, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall give a written notice to the applicant within 02 working days from the receipt of the application;
c) Within 02 working days from the receipt of an adequate and valid application as prescribed, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall issue a certificate of instructor using the form in Appendix I enclosed herewith. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the applicant.
d) If electronic administrative procedure handling result is given by a competent authority, it shall have the same legal effect as the physical one.
4. Fees and charges for processing applications for Certificate of instructor shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
Article 59. Procedures for re-issuance of CoC, endorsement certificates attesting the issuance of the certificate, certificates of endorsement attesting recognition of certificate of competency, certificates of instructor
1. A seafarer who holds a CoC, endorsement certificate attesting the issuance of the certificate, certificate of endorsement attesting recognition of CoC, or certificate of instructor shall be eligible for re-issuance of such a certificate if he meets all re-issuance requirements set out in this Circular.
2. The seafarer management company or the eligible seafarer shall submit an application for re-issuance of CoC, endorsement certificate attesting the issuance of the certificate, certificate of endorsement attesting recognition of CoC, or certificate of instructor directly or by post or via the online public service portal to Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration. Such application includes:
...
...
...
b) Legally effective documents proving the changes in case there are changes in the information contained in the issued certificate;
c) 02 3x4 cm color photos with white background, taken within the last 06 months, if the application is submitted directly or by post, or 01 file containing such a photo, if the application is submitted online;
d) The original or certified true copy or certified true electronic copy of the original of the health certificate as prescribed by the Ministry of Health (in case of application for re-issuance of CoC);
dd) Certified true copies or copies presented with their originals for verification purpose or certified true electronic copies of the originals of the seafarer’s discharge book or decision on recognition of results of the examination for officer, master or chief engineer (in case of application for re-issuance of a CoC which has already expired or is expiring), and passport (if the seafarer works on board a foreign flagged-ship);
e) If a seafarer is working on board a ship operating on international sea lanes and is unable to submit the documents specified in points d and dd of this clause, the seafarer management company shall submit an application form which is made using the form in Appendix X enclosed herewith and accompanied by copies, which bear the seal or digital signature of the seafarer management company, of the seafarer’s discharge book and health certificate, and shall assume responsibility for the information contained in its application.
3. Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall receive the application and check its composition and quantity, enter it into the application receipt record and give an appointment for returning the application processing result within the prescribed time limit.
a) If an application that is submitted directly is inadequate, it shall be returned to the applicant who will be provided with instructions for modifying the application;
b) If an application that is submitted by post or through the online public service portal is inadequate, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall give a written notice to the applicant within 02 working days from the receipt of the application;
c) Within 02 working days from the receipt of an adequate and valid application as prescribed, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall re-issue the certificate using the form in Appendix I enclosed herewith. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the applicant;
...
...
...
4. In case of re-issuance of a CoC, endorsement certificate attesting the issuance of the certificate, certificate of endorsement attesting recognition of CoC, or certificate of instructor due to loss, damage or changes in information, the re-issued certificate shall have the same validity period as the former one.
5. Fees and charges for processing applications for re-issuance of CoC, endorsement certificate attesting the issuance of the certificate, certificate of endorsement attesting recognition of CoC, or certificate of instructor shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
Article 60. Procedures for provision of professional improvement courses and issuance of CoC to officers, masters and chief engineers
1. An application for the professional improvement course or the examination for officer, master or chief engineer for each candidate shall be submitted directly or by post or through the online public service portal to the training institution. Such application includes:
a) An application form made using the form in Appendix XI enclosed herewith;
b) A certified true copy, or copy presented with its original for verification purpose, or electronic copy from the master register, or certified true electronic copy of the original of graduation diploma or certificate of completion of training program for maritime officer, certificate of completion of advanced training course (if any). With regard to a graduation diploma issued by a foreign training institution, a certified true copy, or copy presented with its original for verification, of the certificate of recognition of graduation diploma in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training shall be submitted;
c) Copies or electronic copies of the CoC and certificate of maritime English;
d) The original or certified true copy or certified true electronic copy of the original of the health certificate as prescribed by the Ministry of Health;
dd) Seagoing service testimonial (which must not bear certification of the seafarer management company) which is made using the form in Appendix XII enclosed herewith;
...
...
...
g) 02 3x4 cm color photos with white background, taken within the last 06 months prior to the date of application, if the application is submitted directly or by post, or 01 file containing such a photo, if the application is submitted online.
2. The training institution shall receive and examine the received application. If an application is not satisfactory, the training institution shall instruct the applicant to complete it.
3. Within 02 working days from the receipt of adequate application as prescribed, the training institution shall submit an application directly, or by post, or through the online public service portal, to Vietnam Maritime Administration. Such application includes:
a) An application form made by the training institution for approval of the list of candidates attending the professional improvement course or attending the examination for officers, masters or chief engineers using the form in Appendix XIII enclosed herewith;
b) The candidate's application (attached).
4. Vietnam Maritime Administration shall receive and examine the application, and issue a decision on approval of the list of eligible candidates within 05 working days from the date of receipt of an adequate and valid application. If an application is refused, a written notification indicating reasons for refusal shall be given.
5. Within 05 working days from the receipt of the report on results of the examination for officers, masters or chief engineers given by the examination board, Vietnam Maritime Administration shall issue a decision on approval of examination results and issue CoCs to successful candidates.
6. Fees and charges for issuance of CoCs for officers, masters and chief engineers shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
Article 61. Responsibilities of entities following and handling administrative procedures; revocation of professional certificates, certificates of endorsement, and other certificates issued to seafarers
...
...
...
2. Authorities competent to issue or re-issue professional certificates, certificates of endorsement, and other certificates shall issue or re-issue such certificates within their competence, follow proper procedures and comply with regulations on application processing time limits; shall not request applicants to submit any documents other than those included in applications as prescribed in this Circular, and shall assume no responsibility for the validity and legitimacy of the documents provided by organizations and individuals when following administrative procedures.
3. Professional certificates, certificates of endorsement, and other certificates issued to seafarers shall be revoked if any document included in the submitted application for the certificate is found to be forged, or such a certificate is erased, traded, lent or leased.
4. The competent authority that issued or re-issued the certificate shall have the power to revoke that certificate.
Chapter IV
MINIMUM SAFE MANNING REQUIREMENTS
Article 62. Minimum safe manning levels
1. General provisions on Vietnamese-flagged ships
a) Minimum safe manning requirements for deck departments of ships by gross tonnage (GT):
Capacity
...
...
...
Ships of between 50 GT and 500 GT
Ships of between 500 GT and 3,000 GT
Ships of 3,000 GT or more
Master
01
01
01
01
Chief officer
...
...
...
01
01
01
Deck officer
01
02
GMDSS radio officer (*)
...
...
...
01
01
AB deck rating
01
01
01
01
Rating forming part of a navigational watch
...
...
...
01
01
Total
02
03
06
07
(*) If a deck officer holds an appropriate certificate for operating the GMDSS radio on ships, the GMDSS radio operator is not required.
...
...
...
Capacity
Ships powered by main propulsion machinery of less than 75 kW
Ships powered by main propulsion machinery of between 75 kW and 750 kW
Ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW
Ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more
Chief engineer
01
01
01
...
...
...
Second engineer
01
01
Engineer officer
01
01
...
...
...
Oiler rating forming part of an engine-room watch
01
01
02
Oiler rating forming part of an engine-room watch
01
...
...
...
Total
01
03
05
06
2. With regard to ships installed with complicated electrical equipment, the electro-technical officer or electro-technical rating may be arranged.
3. Minimum safe manning requirements for exceptional circumstances:
a) With regard to tug boats or construction ships which regularly operate within a certain area for a short operating period, based on the written request of the shipowner, the ship registry may decide a different minimum safe manning level taking into account the nature of operation of the ship, including at least 01 master, 01 deck officer, 01 AB deck rating, or 01 chief engineer, 01 engineer officer and 01 AB engine rating. With regard to small tug boats or construction ships with a minimum safe manning level fewer than the one specified in this point, no reduction of the safe manning level shall apply;
b) With regard to a non-self-propelled barge without accommodation spaces, the minimum safe manning level is 0 (zero) person. During operation, it must be supported by a tug boat for ensuring safe operation as prescribed;
...
...
...
If a passenger ship or Ro-Ro passenger ship operates on a fixed lane within the territorial sea of Vietnam with the planned duration of the voyage between two ports of less than 06 hours, based on the request of the shipowner, the ship registry may grant a reduction of the minimum safe manning level prescribed in clause 1 of this Article, including: 01 (one) seafarer in charge of the deck department, for ships of 500 GT or more (not applicable to the position of master and chief officer); 01 (one) seafarer in charge of the engine department, for ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more (not applicable to the position of chief engineer). This reduction will not apply to ships of less than 500 GT and ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW.”.
4. With regard to public-service ships specified in Article 1 of this Circular, pilot boats and other ships with special technical functions, based on the written request of the shipowner, the ship registry shall decide a minimum safe manning level taking into account the nature of operation of the ship. The shipowner’s request must indicate the capacity and number of seafarers necessary to ensure the safe operation of the ship, and hours of rest of seafarers.
5. The minimum safe manning certificate shall be issued by the ship registry where the ship is registered at the same time when the ship‘s certificate of registry is issued and made according to the form in Appendix XIV enclosed herewith.
Article 63. Vietnamese-flagged ship’s complement
1. Shipowners shall arrange seafarers who meet eligibility requirements in Article 59 of Vietnam Maritime Code and the working age requirement laid down in the Labor Code to work on board Vietnamese-flagged ships.
2. A seafarer who is designated to work on a Vietnamese-flagged ship shall be required to meet the following requirements:
a) He must hold an appropriate professional certificate. A seafarer may be designated to work in a capacity lower than the capacity and relevant limitations indicated in his CoC but shall not be designated to work in a capacity higher than the capacity and relevant limitations indicated in his CoC.
A holder of CoC for deck officer or engineer officer or higher position may be designated to the capacity of ratings forming a part of a navigational watch, AB deck rating, oiler rating forming part of engine-room watch or AB engine rating;
b) In addition to CoC and CoP required to work on normal ships, a seafarer assigned to work on oil, chemical or liquefied gas tanker, passenger ship, Ro-Ro passenger ship, ship operating in polar waters, high-speed craft as prescribed in the HSC Code, or a ship using low-flashpoint fuels as prescribed in the IGF Code shall be required to have a CoP in special training appropriate to the capacity he will undertake on the ship.
...
...
...
Article 64. Exemptions
1. a) In the event of incapacity of the master or chief engineer on a ship which is on his voyage, the shipowner or the ship operator shall assign an officer holding the highest capacity to take charge of responsibilities of the master or chief engineer to maneuver the ship until he reaches the next port of call. In the event of incapacity of other position holders, the master or the officer holding the highest capacity who is assigned by the shipowner or the ship operator to take charge of responsibilities of the master shall decide to assign other seafarers to take charge of responsibilities of such position holders.
2. In case of a ship operating at a foreign port, when the manning level falls below the manning indicated in the issued minimum safe manning certificate as a result of force majeure events, at the request of the shipowner, Vietnam Maritime Administration may consider permitting the ship to continue a voyage to the next port of call where the shortage may be filled. This provision shall not apply to the capacity of the GMDSS radio operator who is the only one on board the ship.
Chapter V
ONBOARD INTERNSHIP
Article 65. Responsibility of training institutions
1. Training institutions shall develop onboard internship plans meeting the requirements of their training programs.
2. If a training institution does not have training ships, it shall be required to cooperate with other training institutions or shipowners in preparing ships for training purposes.
3. Training institutions shall request shipowners to receive onboard interns under training programs.
...
...
...
Receive, provide accommodation and facilitate trainees, lecturers and instructors working on ships; Make certification of the time of designating the capacity to the onboard intern on his discharge book; make declaration of onboard interns electronically on seafarer database of Vietnam Maritime Administration and assume responsibility for their certification.
Article 67. Responsibility of masters, chief engineers and maritime officers towards onboard interns
1. Masters, chief engineers and maritime officers shall take charge of instructing trainees, lecturers or instructors who work on board ships as interns.
2. Masters, chief engineers and maritime officers shall provide instructions, training, certification and assessment of performance of onboard interns under their internship programs.
3. Maters shall record the time of disembarking/leaving the ship of onboard interns in their discharge books and assume responsibility for their certification.
Article 68. Responsibility of onboard interns
1. Onboard interns must have discharge books and professional certificates appropriate to the type of ship they work as interns.
2. Onboard interns must comply with internal regulations/rules adopted by shipowners, perform duties according to instructions given by masters, chief engineers, maritime officers, lecturers and instructors.
3. Rights and responsibilities of onboard interns on Vietnamese-flagged ships shall be provided in accordance with the law of Vietnam and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
...
...
...
IMPLEMENTATION
Article 69. Effect
1. This Circular comes into force from September 01, 2023.
2. The Circular No. 03/2020/TT-BGTVT dated February 21, 2020 of the Ministry of Transport prescribing standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for Vietnamese-flagged ships is abrogated.
3. Professional certificates, certificates of endorsement and other certificates of seafarers, and minimum safe manning certificates issued before the effective date of this Circular shall still remain valid until the expiry dates indicated therein or the certificate is re-issued.
4. Seafarer training institutions shall establish electronic databases on management of candidates and examinations, and training course scheduling which must be connected with the seafarer database of Vietnam Maritime Administration before July 01, 2024.
5. Seafarer training institutions shall formulate procedures for issuance and re-issuance of certificates of proficiency and procedures for document management and retention.
Article 70. Implementation organization
1. Vietnam Maritime Administration shall play the leading role and cooperate with relevant agencies, entities and individuals in implementing this Circular.
...
...
...
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Xuan Sang
;
Thông tư 20/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 20/2023/TT-BGTVT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Nguyễn Xuân Sang |
Ngày ban hành: | 30/06/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 20/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Chưa có Video