BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2003/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2003 |
Thi hành Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Y Tế, Bộ Tài Chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cơ quan có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng của Thông tư này bao gồm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) sau:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp hoạt động công ích; doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;
- Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động;
- Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác.
2. Đối tượng áp dụng là người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm và hợp đồng lao động không xác định thời hạn, thuộc các doanh nghiệp nêu tại Khoản 1 trên, bao gồm:
- Làm các công việc có tính thời vụ trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được;
- Các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng thường phụ thuộc vào thời điểm các chủ hàng yêu cầu.
II. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Thời giờ làm việc của các đối tượng trên được quy định như sau:
1.1 Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm:
TQ = [TN- ( Tt+ TP + TL )] x tn (giờ)
+ TQ: Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm của người lao động;
+ TN: Số ngày trong năm tính theo năm dương lịch là 365 ngày; hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;
+ Tt: Tổng số ngày nghỉ hàng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật Lao động;
+ TP: Số ngày nghỉ hàng năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc theo quy định tại Điều 74, Điều 75 của Bộ Luật Lao động và Khoản 2, mục II của Thông tư số 07/LĐTBXH-TT ngày 11/4/1995;
+ TL: Số ngày nghỉ lễ trong năm là 8 ngày;
+ tn: Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành là 6 giờ.
Ví dụ1: Công nhân A làm việc 15 năm trong điều kiện lao động bình thường cho Công ty X. Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc năm 2003 của công nhân A tính như sau:
- Số ngày nghỉ
hàng năm của công nhân A là:
Trong đó: + 12 ngày được xác định theo quy định tại Điều 74 của
Bộ luật Lao động;
+ 15/5 là số ngày nghỉ tăng theo thâm niên được xác định theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật Lao động.
- Lập bảng tính sau:
1. |
Số ngày trong năm (theo dương lịch) |
: |
TN = |
365 |
2. |
Tổng số ngày nghỉ hàng tuần trong năm 2003 |
: |
Tt = |
52 |
3. |
Số ngày nghỉ hàng năm |
: |
Tp = |
15 |
4. |
Số ngày nghỉ lễ |
: |
TL = |
8 |
5. |
Số giờ làm việc bình thường trong một ngày |
: |
tn = |
8 |
TQ =[365- (52+15+8)]x8 = 2320 giờ |
Vậy Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc của công nhân A năm 2003 là 2320 giờ.
Ví dụ2: Công nhân B làm nghề đặc biệt nặng nhọc cho Công ty Y đã 15 năm. Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc năm 2003 của công nhân B tính như sau:
- Số ngày nghỉ hàng năm của công
nhân B là:
Trong đó: - 16 ngày được xác định theo quy định tại Điều 74 của
Bộ luật Lao động;
- 15/5 là số ngày nghỉ tăng theo thâm niên được xác định theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật Lao động.
- Lập bảng tính sau:
1. |
Số ngày tính theo năm dương lịch |
: |
TN = |
365 |
2. |
Tổng số ngày nghỉ hàng tuần trong năm 2003 |
: |
Tt = |
52 |
3. |
Số ngày nghỉ hàng năm |
: |
Tp = |
19 |
4. |
Số ngày nghỉ lễ |
: |
TL = |
8 |
5. |
Số giờ làm việc bình thường trong một ngày |
: |
tn = |
6 |
TQ =[365- (52+19+8)]x6 = 1716 giờ |
Vậy Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc của công nhân B năm 2003 là 1716 giờ
1.2. Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày:
Hàng năm, căn cứ vào Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm (TQ) đã tính ở trên, doanh nghiệp lập kế hoạch xác định số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:
a. Ngày làm việc bình thường là 8 giờ; hoặc là 6 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
b. Ngày làm việc nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ; hoặc nhiều hơn 6 giờ nhưng không quá 9 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c. Ngày làm việc trên 4 giờ nhưng ít hơn 8 giờ; hoặc trên 3 giờ nhưng ít hơn 6 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d. Cho nghỉ trọn ngày.
Ví dụ 3: Công nhân A theo ví dụ 1 có Quỹ thời giờ tiêu chuẩn trong năm 2003 là 2320 giờ. Công ty X phân bổ số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của công nhân A năm 2003 như sau:
Các Tháng theo dương lịch |
Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày |
Số ngày làm việc trong tháng |
Tổng số giờ làm việc trong tháng |
Ghi chú |
Tháng 1 |
8 |
25 |
200 |
Nghỉ 1 ngày tết dương lịch |
Tháng 2 |
7 |
10 |
70 |
Nghỉ 4 ngày tết âm lịch Nghỉ trọn 11 ngày làm việc |
Tháng 3 |
7 |
26 |
182 |
|
Tháng 4 |
9 |
25 |
225 |
Nghỉ ngày Chiến thắng |
Tháng 5 |
11 giờ từ thứ hai đến thứ năm 10 giờ vào thứ sáu, thứ bảy hàng tuần |
26 |
287 |
Nghỉ ngày Quốc tế lao động |
Tháng 6 |
10 giờ từ thứ hai đến thứ sáu 9 giờ vào thứ bảy |
25 |
245 |
|
Tháng 7 |
7 |
23 |
161 |
4 ngày nghỉ hàng năm |
Tháng 8 |
8 |
15 |
120 |
11 ngày nghỉ hàng năm |
Tháng 9 |
6 |
20 |
120 |
Nghỉ trọn 5 ngày làm việc Nghỉ ngày Quốc khánh |
Tháng10 |
11 giờ từ thứ hai đến thứ sáu 8 giờ vào thứ bảy |
27 |
282 |
|
Tháng 11 |
9 giờ từ thứ hai đến thứ bảy của 2 tuần đầu tháng 8 giờ vào các ngày làm việc khác trong tháng |
25 |
212 |
|
Tháng 12 |
8 |
27 |
216 |
|
Tổng |
|
|
2320 |
|
1.3. Các nguyên tắc sử dụng Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc:
a. Trong năm, tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1.2 trên (gồm cả thời giờ nghỉ ngơi trong ngày được tính là thời giờ làm việc) không được vượt quá Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm (TQ) đã xác định tại Khoản 1.1 trên;
b. Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày ít hơn 8 giờ; hoặc ít hơn 6 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nếu đã được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn nêu tại Điểm c và Điểm d khoản 1.2 trên, thì không phải trả lương ngừng việc;
Ví dụ 4: Trong tháng 2, Công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 7 giờ/ngày trong 10 ngày làm việc, sau đó cho nghỉ trọn 11 ngày làm việc. Công ty đã bố trí theo đúng kế hoạch đã lập nêu tại Ví dụ 3 trên, như vậy:
- Số giờ làm việc ít hơn so với 8 giờ của ngày làm việc bình thường là:
8 giờ - 7 giờ = 1 giờ; 1 giờ này không phải trả lương ngừng việc;
- Số ngày nghỉ việc là 11 ngày cũng không phải trả lương ngừng việc.
c. Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày đã được lập kế hoạch mà thực tế không bố trí cho người lao động làm việc thì phải trả lương ngừng việc;
Ví dụ 5: Tháng 3, do tình hình sản xuất kinh doanh Công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 5 giờ/ngày trong 13 ngày làm việc, sau đó cho nghỉ trọn 10 ngày làm việc. Như vậy, so với kế hoạch đã được Công ty lập ra cho công nhân A vào tháng 3 nêu tại Ví dụ 3 trên, thì :
- Số giờ làm việc thực tế ít hơn so với số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày là: 7 giờ- 5 giờ = 2 giờ; 2 giờ này phải trả lương ngừng việc;
- Số ngày ngừng việc so với kế hoạch là 10 ngày; 10 ngày này phải trả lương ngừng việc.
d. Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày nhiều hơn 8 giờ, hoặc nhiều hơn 6 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đã được xác định tại Điểm b khoản 1.2 trên, thì số giờ chênh lệch đó không tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, nhưng phải trả tiền lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số 15 /2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ;
Ví dụ 6: Trong tháng 4, Công ty X bố trí cho Công nhân A làm việc 9 giờ/ngày từ thứ hai đến thứ bảy theo đúng kế hoạch của Công ty nêu tại Ví dụ 3 trên. Như vậy, số giờ làm việc nhiều hơn so với 8 giờ làm việc bình thường là: 9 giờ - 8 giờ = 1 giờ. Một giờ này không tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, nhưng phải trả tiền lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số 15 /2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ.
e. Số giờ làm việc thực tế hàng ngày vượt quá số giờ tiêu chuẩn đã được lập kế hoạch theo hướng dẫn tại Khoản 1.2 trên thì số giờ đó được tính là giờ làm thêm để cộng vào tổng số giờ làm thêm trong năm, đồng thời trả tiền lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số 15 /2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ.
Ví dụ 7. Trong tháng 7, Công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 8 giờ/ ngày. Như vậy, so với kế hoạch đã được Công ty lập ra cho Công nhân A vào tháng 7 tại Ví dụ 3 nêu trên thì số làm việc nhiều hơn so với số giờ tiêu chuẩn làm việc là: 8 giờ- 7 giờ = 1 giờ. Một giờ này được tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, đồng thời phải trả tiền lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số 15 /2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ.
f. Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 9 giờ;
g. Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc và giờ làm thêm trong một tuần không được vượt quá 64 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 48 giờ;
Ví dụ 8: Do yêu cầu đột xuất, trong tháng 5 và tháng 6, Công ty X có nhu cầu phải làm thêm giờ. Công ty được phép bố trí như sau:
- Tháng 5, chỉ được tổ chức làm việc theo đúng kế hoạh đã nêu tại ví dụ 3, không được tổ chức làm thêm giờ vì tổng số giờ làm việc trong tuần là: (11giờ/ngày x 4ngày) + (10 giờ/ngày x 2 ngày) = 64 giờ;
- Tháng 6 có thể bố trí làm thêm mỗi ngày 1 giờ từ thứ hai đến thứ sáu.
h. Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 15 /2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ.
2. Thời giờ nghỉ ngơi của các đối tượng trên được quy định như sau:
2.1. Hàng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động;
2.2. Chế độ nghỉ trong ca, nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với từng người lao động thực hiện theo đúng qui định của Bộ Luật lao động đã sửa đổi, bổ sung. Trong trường hợp người lao động làm việc trong ngày trên 10 giờ, thì trước giờ làm việc thứ 9, phải bố trí cho họ nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc;
2.3. Doanh nghiệp phải bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ các ngày lễ, tết, nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo qui định của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp;
- Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, chủ động lập kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm. Khi lập kế hoạch phải lấy ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp;
- Thông báo kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi doanh nghiệp để người lao động biết trước khi thực hiện. Thoả thuận với người lao động khi làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ;
- Hàng năm, nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định tại Thông tư này thì phải đăng ký với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội địa phương theo mẫu kèm theo Thông tư này. Trường hợp xác định số giờ làm việc bình thường hàng ngày là 8 giờ; hoặc là 6 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không phải đăng ký.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương:
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố phổ biến Thông tư này đến các doanh nghiệp đóng trên địa bàn; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đồng thời phải tăng cường công tác thanh tra việc thực hiện, nếu phát hiện vi phạm thì phải xử lý nghiêm minh;
- Tiếp nhận bản đăng ký kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo hướng dẫn của Thông tư này. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức sản xuất, kinh doanh;
- Tổng hợp và báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện Thông tư này của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 14/1999/TT-BLĐTBXH ngày 18/5/1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.
|
Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
|
No: 16/2003/TT-BLDTBXH |
|
In furtherance of the Government's Decree No. 109/2002/ND-CP of December 27, 2002 amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 195/CP of December 31, 1994 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Labor Code on working time and rest time; after obtaining the opinions of the Ministry of Health, the Ministry of Finance, Vietnam Labor Confederation and the concerned agencies, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby guides the implementation of the regime of working time and rest time for laborers doing seasonal jobs or processing export goods on orders as follows:
I. SCOPE AND SUBJECTS OF APPLICATION
1. The scope of application covers enterprises and production as well as business units (referred collectively to as enterprises):
- Enterprises established and operating under the State Enterprise Law, including enterprises engaged in production and business activities; enterprises engaged in public-utility activities; enterprises of the people's armed forces;
- Enterprises established and operating under the Enterprise Law, including limited liability companies, joint-stock companies, partnerships, private enterprises;
- Enterprises operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam, including joint-venture enterprises and enterprises with 100% foreign-invested capital;
...
...
...
- Cooperatives operating under the Cooperative Law and employing laborers under the labor contract regime;
- Individual production and business households, cooperation groups.
2. The subjects of application are laborers working under labor contracts with definite terms of between one and three years and with indefinite terms at the enterprises mentioned in Clause 1 above, including:
- Those doing seasonal jobs in agricultural, forestry and/or fishery production, requiring prompt harvesting or immediate post-harvest processing without delay;
- Those engaged in the processing of export goods on orders, which often depend on the time requested by goods owners.
II. WORKING TIME AND REST TIME
1. Working time of the above-mentioned subjects is prescribed below:
1.1. The annual standard working time funds:
TQ = [TN - (Tt + TP + TL)] x
...
...
...
+ TN is the number of days in a year, which is 365 days for calendar years; or 366 days for leap years;
+ Tt is the total number of weekly rest days in a year, determined under the provisions in Article 72 of the Labor Code;
+ TP is the number of annual rest days, which is 12, 14 or 16 and increased according to working seniority under the provisions in Articles 74 and 75 of the Labor Code and Clause 2, Section II of Circular No. 07/LDTBXH-TT of April 11, 1995;
+ TL is the number of public holidays in a year, which is 8;
+ tn is the number of normal working hours in a day, which is 8; particularly for laborers doing extremely heavy, hazardous and dangerous occupations or jobs on the list promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, this number is 6.
Worker A has been working for 15 years under normal working conditions at Company X. The 2003 standard working time fund of Worker A is calculated as follows:
- The number of annual rest days of Worker A is:
15
12 + --------- = 15 days.
5
+ The number of 12 days is determined under the provisions in Article 74 of the Labor Code;
...
...
...
- To draw up the following calculation table:
1. The number of days in the year (calendar) : TN = 365
2. The total number of weekly rest days in 2003 : Tt = 52
3. The number of annual rest days : TP = 15
4. The number of public holidays : TL = 8
5. The number of normal working hours in a day : tn = 8
TQ = [365 - (52+15+8)] x 8 = 2,320 hours
As a result, the 2003 standard working time fund of Worker A is 2,320 hours.
Worker B has been doing an extremely heavy occupation for 15 years for Company Y. The 2003 standard working time fund of Worker B is calculated as follows:
...
...
...
15
16 + -------- = 19 days.
5
+ The number of 16 days is determined under the provisions in Article 74 of the Labor Code;
+ 15/5 is the number of rest days increased according to working seniority as determined under the provisions in Article 75 of the Labor Code.
- To draw up the following calculation table:
1. The number of days in the year (calendar) : TN = 365
2. The total number of weekly rest days in 2003 : Tt = 52
3. The number of annual rest days : TP = 19
4. The number of public holidays : TL = 8
5. The number of normal working hours in a day : tn = 6
...
...
...
As a result, the 2003 standard working time fund of Worker B is 1,716 hours.
1.2. The standard number of daily working hours:
Annually, basing
a/ Normal working days, each consisting of 8 hours, or 6 hours for laborers doing extremely heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs;
b/ Working days, each consisting of between over 8 hours and 12 hours; or over 6 hours and 9 hours for laborers doing extremely heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs;
c/ Working days, each consisting of between over 4 hours and under 8 hours; or over 3 hours and under 6 hours for laborers doing extremely heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs;
Example 3: As in example 1, Worker A has the 2003 standard working time fund of 2,320 hours. Company X arranges the standard number of daily working hours of Worker A in 2003 as follows:
Calendar years months
Standard number of working hours per day
...
...
...
Total number of working hours per month
Note
January
8
25
200
1 solar New Year holiday
February
7
...
...
...
70
4 Lunar New Year holidays,
11 whole working days off
March
7
26
182
April
9
...
...
...
225
Victory Anniversary
May
11 hours from Monday thru Thursday, 10 hours on Fridays and Saturdays
26
287
May Day
June
10 hours from Monday thru Friday, 9 hours on Saturdays
...
...
...
245
July
7
23
161
4 annual rest days
August
8
...
...
...
120
11 annual rest days
September
6
20
120
5 whole working days off
National Day
...
...
...
October
11 hours from Monday thru Friday 8 hours on Saturdays
27
282
November
9 hours from Monday thru Saturday of the first two weeks 8 hours on other working days in the month
...
...
...
212
December
8
27
216
Total
...
...
...
2,320
1.3. Principles for using the standard working time funds:
a/ In a year, the total standard number of working hours planned and determined under the guidance in Clause 1.2 above (including daily rest time counted as working time) must not exceed the annual standard working time fund (TQ) already determined in Clause 1.1 above;
b/ If the standard number of daily working hours is less than 8 hours, or less than 6 hours for laborers doing extremely heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs has been planned and determined under the guidance at Points c and d, Clause 1.2 above, work stoppage wage must not be paid.
In February, Company X arranged Worker A to work 7 hours a day for 10 working days, then to rest for 11 whole working days. As the company made such arrangement according to the plan made as stated in Example 3 above, so:
- The number of working hours less than 8 hours of a normal working day is:
8 hours - 7 hours = 1 hour; for this one hour, the work stoppage wage must not be paid;
- For 11 rest days, work stoppage wage must not be paid.
...
...
...
In March, due to the production and business situation, Company X arranged Worker A to work 5 hours a day for 13 working days, then to rest for 10 whole working days. So, compared with the plan made above by Company A for Worker A in March:
- The number of actual working hours is less than the standard number of daily working hours is: 7 hours - 5 hours = 2 hours; for these two hours, the work stoppage wage must be paid;
- The number of work stoppage days as compared with the planned number is 10 days; for these 10 days, the work stoppage wage must be paid.
d/ If the standard number of daily working hours exceeds 8 hours or exceeds 6 hours for laborers doing heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs, as determined at Point b of Clause 1.2. above, then such extra hours shall not be counted in the total annual number of overtime hours but wages must be paid therefor and other regimes related to overtime work must be implemented strictly according to the provisions in Circular No. 15/2003/TT-BLDTBXH of June 3, 2003 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the performance of overtime work as stipulated in the Government's Decree No. 109/2002/ND-CP of December 27, 2002.
In April, Company X arranged Worker A to work 9 hours/day from Monday thru Saturday according to its plan stated in example 3 above. Thus, the number of hours in excess of the 8 normal working hours is 9 hours - 8 hours = 1 hour. This one hour shall not be counted in the total number of overtime hours in the year but wage must be paid therefor and other regimes related to overtime work in the year must be implemented strictly according to the provisions in Circular No. 15/2003/TT-BLDTBXH of June 3, 2003 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the performance of overtime work as stipulated in the Government's Decree No. 109/2002/ND-CP of December 27, 2002.
e/ If the number of actual daily working hours exceeds the standard number of hours already planned under the guidance in Clause 1.2 above, the number of extra hours shall be counted as overtime for inclusion in the total number of overtime hours in the year and, accordingly, wage must be paid therefor and other regimes related to overtime work in the year must be implemented strictly according to the provisions in Circular No. 15/2003/TT-BLDTBXH of June 3, 2003 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the performance of overtime work as stipulated in the Government's Decree No. 109/2002/ND-CP of December 27, 2002.
In July, Company X arranged Worker A to work 8 hours/day. Thus, compared with the plan made by the Company for Worker A in July as shown in example 3 above, the number of extra working hours as compared with the standard number of working hours 8 hours - 7 hours = 1 hour. This one hour shall be counted in the total number of overtime hours in the year and, accordingly, wage must be paid therefor and other regimes related to overtime work must be implemented strictly according to the provisions in Circular No. 15/2003/TT-BLDTBXH of June 3, 2003 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the performance of overtime work as stipulated in the Government's Decree No. 109/2002/ND-CP of December 27, 2002.
f/ The total standard number of working hours and overtime hours in a day must not exceed 12 hours, or 9 hours for laborers doing extremely heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs;
g/ The total standard number of working hours and overtime hours in a week must not exceed 64 hours, or 48 hours for laborers doing extremely heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs;
...
...
...
- In May, it would only be allowed to organize work according to the plan stated in example 3, must not organize overtime work because the total number of working hours in a week is: (11 hours/day x 4 days) + (10 hours/day x 2 days) = 64 hours;
- In June, it may arrange one overtime hour a day from Monday thru Friday.
2. Rest time of the above subjects is prescribed as follows:
2.1. Weekly, laborers shall have at least one rest day (24 consecutive hours). During seasonal months or when it is necessary to process urgently export goods on orders, if weekly rest days can not be arranged, it must be ensured that laborers have at least 4 rest days a month.
2.2. The regime of rest during or in the middle of a work shift and between two work shifts shall comply with the amended and supplemented Labor Code. Where laborers work over 10 hours a day, prior to the ninth working hour, they must be arranged at least 30 minutes' rest counted into the number of working hours.
2.3. Enterprises must make arrangements for laborers to rest on festive, New Year days or annual leaves as well as other paid rest days or have rest time as compensation therefor according to the provisions and the amended and supplemented Labor Code.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Responsibilities of enterprises
- Annually, on the basis of their production and business plans, to take initiative in planning working time and rest time in the year. When planning, to refer to the opinions of the grassroots trade union executive committees or provisional trade union executive committees in the enterprises;
...
...
...
- Annually, if the enterprises implement the regime of working time and rest time under the provisions of this Circular, they must make registration thereof with the provincial/municipal Services of Labor, War Invalids and Social Affairs according to a set form. If they determine the number of normal working hours per day as 8 or 6 for laborers performing extremely heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs, they shall not have to make such registration.
2. Responsibilities of the provincial/municipal Services of Labor, War Invalids and Social Affairs:
- To coordinate with the provincial/municipal Labor Federations in disseminating this Circular to enterprises based in their localities; to regularly urge, examine and supervise the implementation thereof; and concurrently to intensify the implementation inspection and strictly handle any violations which are detected;
- To receive the written registrations of the working time and rest time plans under the guidance of this Circular. To create favorable conditions for enterprises to organize their production and business;
- To sum up and send biannual and annual reports to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the implementation of this Circular by the enterprises based in their localities.
3. This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
To repeal Circular No. 14/1999/TT-BLDTBXH of May 18, 1999 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the implementation of the regime of working time and rest time for laborers doing seasonal jobs or processing export goods on orders.
Any problems arising in the process of implementation should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for settlement.
...
...
...
MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS
AND SOCIAL AFFAIRS
Nguyen Thi Hang
Thông tư 16/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 16/2003/TT-BLĐTBXH |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 03/06/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 16/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có Video