BỘ
LAO ĐỘNG Số: 14-LĐ-TT |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA *********** Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 1964 |
BAN HÀNH QUY PHẠM TẠM THỜI VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Kính gửi: Các Bộ và ngành quản lý sản xuất,
Các Ủy ban hành chính tỉnh thành phố và khu,
Các cơ quan lao động địa phương,
Hiện nay trên các công trường xây dựng của ta các loại máy thi công đang được sử dụng ngày càng nhiều. Một số công ty và công trường xây dựng, căn cứ vào số máy đang dùng và dựa trên kinh nghiệm thực tế, đã xây dựng được một số nội quy hoặc quy tắc an toàn. Những văn bản này đã có tác dụng nhất định trong việc hướng dẫn công nhân và cán bộ sử dụng máy, ngăn ngừa được một phần những tai nạn lao động có thể xảy ra.
Nhưng nhìn chung những quy định trên còn sơ sài về mặt kỹ thuật an toàn, hoặc còn có những điểm không thống nhất giữa ngành này và ngành khác; mặt khác do việc huấn luyện cho công nhân và cán bộ về kỹ thuật an toàn chưa làm được tốt nên còn có công nhân và cán bộ chưa chấp hành nội quy một cách nghiêm chỉnh, đã để xảy ra nhiều vụ hư hỏng máy móc, nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng.
Tình hình trên đòi hỏi phải có một quy định chung đầy đủ hơn. Căn cứ vào Nghị định số 187-CP ngày 20-12-1963 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động, sau khi lấy ý kiến của các ngành quản lý sản xuất, Tổng Công đoàn Việt Nam và các ngành có liên quan, Bộ Lao động ban hành, đính theo đây, quy phạm tạm thời về kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy thi công trên công trường. Bản quy phạm này thi hành cho tất cả các công trường có sử dụng máy thi công thuộc tất cả các ngành.
Để thực hiện tốt bản quy phạm, các cơ quan có trách nhiệm cần tiến hành những việc sau đây:
1. Tổ chức cho cán bộ và công nhân học tập bản quy phạm:
Bộ Lao động đề nghị các ngành quản lý công trường xây dựng cơ bản và các Ủy ban hành chính địa phương chỉ thị cho các công ty và công trường tổ chức cho toàn thể cán bộ và công nhân trực tiếp quản lý và sử dụng máy thi công học tập kỹ bản quy phạm: cán bộ trực tiếp quản lý máy thi công và cán bộ kỹ thuật phụ trách việc xây dựng những công trường bằng máy thi công sẽ nghiên cứu sâu phần nguyên tắc chung, và có quản lý hoặc sử dụng loại máy nào cần nghiên cứu nắm vững những phần của bản quy phạm dành riêng cho những loại máy đó. Công nhân điều khiển, bảo quản hoặc làm việc liên quan đến máy nào sẽ học tập kỹ phần quy định riêng cho máy đó, ngoài ra sẽ nghiên cứu thêm một số điều ở phần nguyên tác chung đề cập tới những điều kiện về sức khỏe,về trình độ nghề nghiệp và trình độ hiểu biết về kỹ thuật an toàn mà mỗi công nhân đều phải có.
Sau mỗi đợt học tập phải có kiểm tra và sát hạch. Các công ty và công trường xây dựng chỉ được bố trí để điều khiển hoặc làm việc với máy thi công những người có giấy chứng nhận đã đạt yêu cầu về lý thuyết cũng như về thực hành qua các cuộc kiểm tra và sát hạch nói trên.
Ngoài ra, hàng năm, các công trường có sử dụng máy thi công phải ấn định một chế độ định kỳ học tập và kiểm tra lại để củng cố và nâng cao hơn nữa sự hiểu biết của cán bộ và công nhân về kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy.
Việc tổ chức cho cán bộ và công nhân học tập cần tiến hành nhanh, gọn và tốt. .Các công trường do trung ương quản lý phải tổ chức cho cán bộ và công nhận học tập ngay sau khi nhận được bản quy pham này.Các công trường do địa phương quản lý cũng phải tích cực chuẩn bị để việc học tập và kiểm tra sát hạch được hoàn thành càng sớm càng tốt. Chậm nhất việc tổ chức các cán bộ và công nhân học tập trong tất cả các công trường cũng phải được hoàn thành trong quý IV năm 1964. Đối với công nhân mới tuyển, các công trường cần thực hiện đúng nguyên tắc chỉ giao việc khi đã tổ chức cho họ học tập xong.
2. Tổ chức kiểm tra về kỹ thuật an toàn:
Sau khi đã tổ chức cho cán bộ và công nhân học tập bản quy phạm, mỗi công trường cần tổ chức một Ban kiểm ra gồm có: đại diện của Ban chỉ huy, đại diện của phòng kỹ thuật, cán bộ phụ trách về bảo hộ lao động ở công trường, đội trưởng và cán bộ kỹ thuật của đội máy thi công, để căn cứ vào những quy định của bản quy phạm, dựa vào những ý kiến xây dựng của quần chúng công nhân, tiến hành một cuộc kiểm tra toàn diện về kỹ thuật an toàn trong việc sử dụng máy thi công tại đơn vị mình. Ban kiểm tra có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sửa chữa những thiếu sót đã phát hiện được.
3. Xây dựng các quy trình kỹ thuật:
Dựa vào những điều có tính chất nguyên tắc ghi trong bản quy phạm, các công ty và công trường xây dựng có trách nhiệm bổ sung hoặc xây dựng ngay cho mỗi loại máy mà mình hiện có một bản quy trình kỹ thuật an toàn. (Theo Nghị định số 124-CP ngày 24-08-1963 của Hội đồng Chính phủ, những văn bản quy định cụ thể kỹ thuật an toàn cho từng loại máy đều gọi thống nhất là quy định). Văn bản này sẽ quy định cụ thể những mục chủ yếu sau đây:
a) Chế độ trách nhiệm, trình độ nghề nghiệp, tiêu chuẩn sức khỏe của cán bộ và công nhân quản lý, sử dụng hoặc làm việc với máy thi công.
b) Thiết bị an toàn với các chế độ kiểm tra và bảo quản.
c) Trình tự thao tác an toàn khi sử dụng, sửa chữa hoặc di chuyển máy.
Những điều trong bản quy trình cần ngắn, gọn và đơn giản để công nhân dễ hiểu và dễ nhớ.
Những công trường hiện đang sử dụng các máy thi công mà bản quy phạm này chưa đề cập tới có thể vẫn sử dụng những nội quy sẵn có từ trước, song cần báo cáo và cung cấp tài liệu cho Bộ Lao động để tiện nghiên cứu bổ sung bản quy phạm.
Trên đây là một số điểm hướng dẫn chung, khi thi hành các ngành và địa phương phải căn cứ vào điều kiện làm việc cụ thể của ngành và địa phương mình mà vận dụng cho thích hợp. Nếu có điểm nào vướng mắc xin phản ánh cho Bộ Lao động biết để góp ý kiến giải quyết.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG |
Về kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy thi công trên công trường
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14-LĐ-TT ngày 30-07-1964)
MỤC LỤC
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
I. Yêu cầu chung đối với các máy thi công.
II. Yêu cầu chung đối với công nhân điều khiển máy.
Chương II
VẬN CHUYỂN TRÊN CÔNG TRƯỜNG
I. Vận chuyển bằng ô-tô, máy kéo.
II. Vận chuyển bằng xe hỏa, xe điện.
III. Vận chuyển bằng xe goòng.
IV. Vận chuyển bằng băng chuyền, máng cào.
Chương III
CÁC MÁY CẦN TRỤC
I. Yêu cầu chung:
A. Buộc cấu kiện để trục lên.
B. Khi trục lên.
C. Cáo thiết bị để trục lên:
1. Dây cáp thép
2. Dây chão gai
3. Xích sắt
4. Móc nâng
5. Mối nối
6. Tăm-bua, ròng rọc và hệ thống ròng rọc.
II. Cần trục di động:
A. Yêu cầu chung.
B. Cần trục di chuyển loại bánh xích, bánh cao-su.
C. Cần trục tháp.
III. Cần trục cố định:
A. Cần trục thiếu nhi
B. Máy nâng (élévateur)
C. Trục tời, cần trục kiểu cột buồm và kiểu cánh tay.
Chương IV
CÁC MÁY LÀM ĐẤT
I. Yêu cầu chung.
II. Máy xúc và đào đất.
III. Máy ủi đất.
Chương V
CÁC MÁY THI CÔNG XÂY DỰNG
I. Yêu cầu chung
II. Máy trộn bê-tông, trộn vữa.
III. Máy đầm bê-tông.
IV. Máy phun vữa xi-măng.
V. Máy phát hơi ép.
VI. Máy đóng cọc.
VII. Máy nghiền đá.
VIII. Máy rửa sỏi đá.
Chương VI
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Phụ bản 1: Điều 653, bảng 32-2, 32-5, 32-6 và 32-7 (trích pháp quy quản lý kỹ thuật các nhà máy điện và lưới điện của Bộ Thủy lợi điện lực).
Phụ bản 2: Tiêu chuẩn loại bỏ dây cáp thép.
Chương I
Điều 1. – Ban chỉ huy công trường hoặc đội trưởng đội máy thi công:
- Dựa vào bản quy phạm này mà thảo ra bản quy trình chi tiết, cụ thể cho từng loại máy. Bản quy trình ấy phải luôn treo nơi công nhân điều khiển máy.
- Bố trí công nhân làm việc hoặc điều khiển máy phải phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người.
- Tổ chức cho công nhân điều khiển hoặc làm việc liên quan đến máy nào được học tập quy trình an toàn của máy đó.
- Nếu điều động công nhân đang điều khiển loại máy này sang điều khiển loại máy khác phải kiểm tra lại khả năng điều khiển máy mới.
- Phải trang bị đầy đủ những dụng cụ cần thiết để đảm bảo an toàn cho công nhân theo chế độ hiện hành.
I. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI CÁC MÁY THI CÔNG
Ban chỉ huy công trường phải căn cứ vào lý lịch của máy để:
- Theo dõi tình hình hoạt động của máy mà phát hiện kịp thời những thiếu sót, hư hỏng về thiết bị an toàn để có biện pháp ngăn ngừa và bảo vệ máy;
- Lập kế hoạch định kỳ tu sửa các thiết bị an toàn và máy móc.
Điều 7. – Đối với các máy có sử dụng điện:
- Phải được tiếp đất theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về điện.
- Dây điện (dây cáp điện bọc cao-su) dẫn tới máy phải bắc cao lên khỏi mặt đất bằng cột chắc chắn hoặc đặt ngầm xuống đất để không bị các phương tiện vận chuyển nghiến nát. Các mối nối phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn cách điện.
- Cầu dao cung cấp điện cho máy phải đặt gần nơi công nhân điều khiển máy, phải có hộp bao che và có khóa.
Trong công trường có đường dây hạ thế và cao thế giao chéo nhau phải theo bảng 32-2 pháp quy quản lý kỹ thuật các nhà máy điện và lưới điện của Bộ Thủy lợi và điện lực.
Nếu có lưới điện tiếp xúc để kéo các toa tầu, xe goòng thì khoảng cách từ lưới điện đó đến các đường dây điện trên không, phải theo bảng 32-7 của pháp quy trên.
(Điều 653, các bảng 32-5, 32-6, 32-2, 32-7 xem phụ bản 1).
1. Cự ly nằm ngang từ dây điện ngoài cùng của đường dây đến các bộ phận của máy móc phải lớn hơn các trị số sau:
Điện thế trên đường dây điện |
Dưới 1 KV |
1-20 KV |
35-110 KV |
Cự ly nằm ngang |
1m50 |
2m00 |
4m00 |
2. Cự ly theo chiều thẳng đứng ở điểm trên cùng của các bộ phận máy móc đến đường dây điện thấp nhất phải lớn hơn các trị số sau:
Điện thế trên đường dây điện |
Dưới 1 KV |
1-20 KV |
35-110 KV |
Cự ly theo chiều đứng |
1m00 |
1m50 |
2m50 |
Sau mỗi trận mưa, bão, động đất phải kiểm tra lại nơi đặt máy.
Điều 13. – Khu vực các máy làm việc phải có đầy đủ ánh sáng để công nhân làm việc được an toàn.
- Trọng lượng, chiều cao, chiều rộng… của máy phải phù hợp với sức chịu, chiều cao, chiều rộng đã quy định của đường sá, cầu cống;
- Khoảng cách từ điểm cao nhất của máy khi di chuyển tới đường dây điện phải theo điều 9;
- Nếu đặt máy lên xe vận chuyển như ô-tô, tầu hỏa phải chèn giữ bánh xe của máy, chằng buộc máy chắc chắn với sàn xe.
II. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN ĐIỀU KHIỂN MÁY
Điều 16. – Công nhân điều khiển máy phải:
a) Đủ 18 tuổi trở lên, có giấy chứng nhận có đủ sức khỏe để điều khiển máy do y, bác sĩ cấp.
b) Có giấy chứng nhận có đủ trình độ chuyên môn điều khiển máy do nơi dạy nghề cấp. Hiểu rõ cơ cấu, tính năng của máy.
c) Có giấy chứng nhận đã được học tập và sát hạch đạt yêu cầu về kỹ thuật an toàn kể cả lý thuyết và thực hành.
Làm việc hoặc sửa chữa máy trên cao phải đeo dây an toàn; dây an toàn phải bền chắc, đủ tiêu chuẩn quy định và đã được nghiệm thử sức bền.
Điều 18. – Công nhân điều khiển máy:
1. Không được sử dụng máy ngoài công dụng và quá tải trọng của máy. Các thiết bị an toàn của máy không được tháo ra hoặc di chuyển đi nơi khác.
2. Phải phân công trách nhiệm rõ ràng giữa thợ chính, thợ phụ. Phải chấp hành những hiệu lệnh đã quy định để tránh gây ra tai nạn. Phải nhắc nhở và không cho những người không có trách nhiệm tới khu vực cấm của máy.
3. Trước khi cho máy chạy phải:
- Kiểm tra các bộ phận chuyển động, chịu lực và các thiết bị an toàn của máy.
- Kiểm tra vị trí đặt máy và các phương tiện để công nhân đi lại làm việc.
- Cho máy chạy thử theo quy trình kỹ thuật điều khiển máy và thử các thiết bị an toàn.
4. Trong khi máy chạy phải luôn luôn có mặt ở chỗ điều khiển máy, phải chú ý quan sát sự hoạt động của máy để kịp thời phát hiện những hiện tượng bất thường xảy ra; không được giao máy cho người khác điều khiển. Nếu có công nhân học điều khiển máy thì thợ chính phải luôn kèm cặp bên cạnh.
- Cấm sửa chữa, lau chùi, cho dầu mỡ khi máy còn đang chuyển động. Riêng đối với những bộ phận máy hoặc loại máy đặc biệt cần phải cho dầu mỡ khi đang chuyển động thì phải tuân theo sự hướng dẫn ghi trong bản thuyết minh của máy.
- Không được để hoặc đưa dụng cụ vào các bộ phận chuyển động của máy khi máy đang làm việc hoặc nghỉ.
5. Khi sửa chữa, lau chùi máy:
- Phải ngắt điện, khóa cầu dao, treo biển “cấm đóng điện” và để cho các bộ phận chuyển động ngừng hẳn. Phải kiểm tra bộ phận hãm máy, bộ phận sửa chữa không còn điện thế mới được làm việc. Nếu sửa chữa lớn phải cho máy tới nơi an toàn.
- Sau khi sữa chữa phải cho máy chạy thử để kiểm tra các bộ phận vừa sửa chữa.
- Dụng cụ để lau chùi, sửa chữa máy, dùng xong phải để vào nơi quy định.
6. Khi đổi ca hoặc hết giờ làm việc, phải ghi vào sổ giao ca và bàn giao cho ca sau biết về tình hình làm việc của cán bộ phận máy móc, các thiết bị an toàn.
Chương II
I. VẬN CHUYỂN BẰNG Ô-TÔ, MÁY KÉO
Điều 22. – Trong công trường phải có tuyến đường quy định cho xe chạy.
Khi làm đường, cầu cống bắc qua hào, hố; rãnh… đều phải tính toán và có thiết kế kỹ thuật. Sức chịu của đường, cầu cống phải đảm bảo cho xe chạy an toàn khi chuyên chở hàng hóa.
Phải cho xe chạy theo tuyến đường đã quy định, nếu khi cần cho xe chạy ra ngoài tuyến đường quy định phải được sự đồng ý của cán bộ kỹ thuật phụ trách đội xe của công trường.
b) Bán kính đường vòng của đường ô-tô không được nhỏ hơn 15m. Đường ô-tô trong công trường phải thường xuyên thông suốt.
c) Chỗ đường ô-tô và đường tầu hỏa giao chéo nhau, nếu hai bên đường bị các công trình khác che khuất thì phải cử người canh gác và có rào để ngăn hai đầu đường ô-tô khi tầu hỏa sắp qua.
Điều 28. – Khi xếp dỡ hàng nếu sàn xe cao cần phải bắc ván thì:
- Ván phải chịu được sức nặng của người và hàng khi xếp dỡ, phải có bậc lên xuống.
- Độ dốc của ván không được quá 300.
- Hai đầu ván phải bắc vào nơi chắc chắn và có móc chống trượt.
Không được xếp hàng chờm ra ngoài bề ngang thùng xe và cao quá 3m tính từ mặt đất.
Khi chở các hàng hóa tròn và dài thì phải đặt nó trên những tấm đệm có răng cửa hoặc chèn phần tiếp xúc của hàng hóa với nhau để tránh lăn.
Xe chở hàng hóa dài phải có cờ hoặc tín hiệu ở đầu và đuôi xe.
- Sàn rơ-moóc phải ngang với sàn xe.
- Chỗ nối các rơ-moóc với nhau, giữa rơ-moóc với xe phải chắc chắn, bộ phận chuyển hướng của rơ-moóc phải hoạt động tốt.
Điều 35. – Không được xếp những loại hàng nói ở điều 34 trên xe ben hoặc trên xe có kéo rơ-moóc.
II. VẬN CHUYỂN BẰNG XE HỎA, XE ĐIỆN
Ngoài ra phải tuân theo những điều 23, 24a, 28, 34, 37 của bản quy phạm này.
Điều 39. – Đặt đường goòng phải có đồ án thiết kế và theo các yêu cầu sau:
- Đường sá, cầu cóng cho goòng đi lại phải chịu được lực nén của goòng trong quá trình làm việc.
- Ở chỗ đường cong phải tính toán cho ray ngoài cao hơn ray trong nhưng phải phù hợp với bán kính cong của đường goòng để goòng không bị lật đổ.
- Chỗ tránh nhau của đường goòng, bàn xoay để chuyển hướng đi của goòng phải hoạt động tốt để chuyển hướng dễ dàng.
- Đầu tiếp xúc của các thanh ray phải tính toán khoảng cách của chúng để ray co giãn không bị cong, nhưng phải đảm bảo cho goòng hoạt động bình thường.
- Độ dốc của đường goòng không đường quá 100/00 (mười phần nghìn).
- Sai lệch khoảng cách mép trong của hai thanh ray với khoảng cách mép ngoài của hai gờ bánh (theo trúc bánh) của goòng không được quá 1/3 bề dầy của một bánh (phần tiếp xúc với đường ray).
- Mặt trên của đường ray phải cách mặt đất tối thiểu 3cm. Nền đường goòng phải bằng phẳng và không trơn để công nhân đẩy goòng khỏi vấp ngã. Kể từ mép đường ray, nền đường mỗi bên phải rộng ra phía ngoài tối thiểu 60cm.
- Cầu cho xe goòng qua hào, rãnh thì hai bên phải có thành cao 0m80, sàn cầu phải lát ván khít.
- Sau khi đặt đường goòng xong phải cho goòng chạy thử, nếu đường tốt mới được cho goòng làm việc.
- Hai đầu đường goòng phải làm hơi dốc lên và đóng cọc chịu được lực va chạm của goòng, ban đêm phải có tín hiệu.
Điều 43. – Tốc độ đẩy goòng không được quá 6km/giờ, tới chỗ tránh, chỗ bàn xoay phải giảm tốc độ.
- Nếu goòng đang đẩy bị trật bánh thì phải dùng tín hiệu báo cho các goòng sau biết để dừng lại.
- Cấm chở người trên xe goòng, đứng phía trước để kéo goòng, để goòng chạy tự do mà không có người đẩy hoặc đùa nghịch trong khi đẩy goòng.
- Goòng không có phanh chân tốt, không được đứng lên tăm-pông của goòng thì goòng đang chạy.
Khi xếp dỡ hàng hóa trên goòng phải nhấc lên khỏi sàn goòng, không được kéo lê hoặc bắn bầy trên goòng.
IV. VẬN CHUYỂN BẰNG BĂNG CHUYỀN, MÁNG CÀO
Chương III
Điều 54. – Các máy cần trục khi làm việc phải:
- Có phanh hãm bằng chân, bằng tay hoặc tự động ở các bộ phận di chuyển và các bộ phận quay.
- Có bộ phận cắt điện tự động hạn chế trọng tải của cần, hạn chế độ cao cần hàng và khi cần trục đi tới các chắn ở đầu đường.
Việc khám nghiệm, nghiệm thử theo chế độ định kỳ quy định như sau:
1. Xem xét: Xem xét lại kết cấu của các bộ phận máy, các thiết bị an toàn; kiểm tra độ mòn của các bộ phận chuyển động và chịu lực chủ yếu của máy như: xích, cáp, móc, tăm-bua, ròng rọc… Kiểm tra các bộ phận điều khiển máy và các phanh hãm.
2. Thử tĩnh: Trục một trọng lượng bằng tải trọng cho phép, nâng lên cách mặt đất 50cm rồi giữ nguyên trong 10 phút. Sau đó trục một trọng lượng vượt 25% tải trọng cho phép (những máy có cần vươn theo gốc độ và cự ly thì phải thử hai lần: ở cự ly tối thiểu và cự ly tối đa, ở góc độ tối thiểu và góc độ tối đa). Quá trình thử tĩnh, nếu máy móc ổn định thì chuyển sang thử động.
3. Thử động: Trục một trọng lượng vượt 10% tải trọng cho phép rồi nâng lên hạ xuống trong năm lần mỗi lần cao cách mặt đất 1m).
Trong khi thử phải thử tất cả các bộ phận an toàn như: phanh hãm, các nút đóng mở điện, các bộ phận tự động cắt điện, các thiết bị tín hiệu…
Sau khi các bước khám nghiệm, nghiệm thử trên tiến hành tốt mới được cho máy làm việc.
Điều 58. – Không cho máy cần trục làm việc khi:
- Trời tối hoặc trời có sương mù mà công nhân điều khiển máy và công nhân xếp dỡ không nhìn thấy cấu kiện trong lúc di chuyển.
- Có gió tới cấp 6 khi máy nằm ở chiều cao 7m tính từ mặt đất.
- Có gió tới cấp 5 khi máy nằm ở chiều cao từ 7m trở lên tính từ mặt đất.
Cấm mọi người trú ẩn ở cạnh máy khi có các cấp gió quy định như trên.
Điều 59. – Khi máy nghỉ việc hoặc đang được sửa chữa những bộ phận không quan trọng thì:
- Bàn nâng, thùng để chở vật liệu… phải hạ xuống đất.
- Móc nâng và các thiết bị treo cấu kiện không được treo lơ lửng ở trên không (nếu kéo móc lên cao thì phải để cách đầu cần 1m)
- Những máy có cần đang vương theo góc độ thì phải xoay cần về mặt phẳng máy đứng và hạ cần xuống.
Điều 65. – Những nguyên vật liệu như:
- A-xít; nhựa đường còn nóng và những hóa chất lỏng khác, khi trục lên cao phải đựng trong thùng miệng nhỏ có nắp đậy và không chứa đầy quá 2/3 dung tích của thùng.
- Những vật liệu rời rạc như cát, sỏi, gạch, đá… phải để trong thùng có thành và đáy chắc chắn; thành chung quan phải cao hơn vật liệu từ 5-10 cm.
Điều 67. – Chỉ được trục lên khi:
1. Đã lấy hết đất, cát, sỏi, đá, sắt, gỗ và những vật khác bám trên cấu kiện.
2. Dây treo và dây cáp không bị xoắn, khi trục dây cáp phải luôn luôn thẳng đứng.
3. Nút buộc, dây treo đặt trên móc trục đã cân và chắc chắn
4. Mọi người đã cách cấu kiện trên 3m và ra khỏi bán kính quay của cần trục.
Khi trục cấu kiện lên phải dừng lại cách mặt đất 50cm để kiểm tra các nút và dây buộc rồi mới tiếp tục trục lên (trừ bàn nâng).
1. Bám vào móc nâng hoặc đứng trên bàn nâng để cần trục đưa lên, xuống.
2. Đi lại, làm việc ở dưới độ vươn, dưới bán kính quay của những cần trục có cần vươn theo góc độ (trừ những máy cần trục có cần nằm ngang như cần trục tháp…) và dưới cấu kiện đang treo lơ lửng ở trên không.
3. Để lâu cấu kiện trục trong vị trí treo.
4. Đặt thêm cấu kiện, sửa chữa, điều chỉnh móc dây buộc và vịn tay vào giữa hai cấu kiện đang ở trên không.
5. Trục những cấu kiện đang bị vật khác đè lên hoặc bị giữ chặt.
6. Đứng lên cấu kiện đang được trục lên.
7. Kéo lê cấu kiện trên mặt phẳng rồi trục lên (để dây cáp xiên).
8. Vừa nâng cấu kiện vừa xoay cần, vừa nâng cần vừa di chuyển máy.
9. Nâng cần lên khi có cấu kiện ở móc nâng.
1. Hai máy đứng trên nền đất tốt như nhau.
2. Sức chịu của cáp, xích, móc… như nhau.
3. Sức kéo căng của dây cáp khi trục như nhau.
4. Tốc độ khi trục bằng nhau.
Trong quá trình làm việc, công trường phải cử người có trình độ chuyên môn để kiểm tra, xem xét các thiết bị trên. Việc kiểm tra phải tiến hành ít nhất:
1. Mười ngày một lần xem xét các dây cáp xích, dây chằng, buộc.
2. Mỗi tháng một lần cho các móc và những thiết bị đựng hàng.
3. Ba tháng một lần xem xét các đoàn, xà và cần.
Ngoài ra, cứ sáu tháng một lần, hay sau khi sửa chữa, hoặc khi kiểm tra, xem xét thấy chất lượng làm việc của thiết bị không tốt đều phải đem nghiệm thử để quyết định khả năng làm việc.
Các kết quả kiểm tra, nghiệm thử phải ghi vào sổ riêng để theo dõi.
(S)kéo |
³ K |
hay |
(S)kéo ³ |
P |
. K |
S |
m |
(S)kéo = Sức chịu kéo lớn nhất cho phép của cấp xích.
S = Sức kéo thực tế trong dây cáp, xích khi cần trục làm việc với tải trọng tối đa.
K = Hệ số dự trữ sức bền.
P = Trọng lượng trục cho phép của cần trục.
một = Số dây cáp chịu lực.
Đối với những cấu kiện khi buộc để trục phải dùng từ hai dây trở lên, lúc làm việc, dây treo sẽ hợp với phương thang đứng một góc thì lực kéo trong dây treo được tính theo công thức sau:
S = |
1 |
. |
P |
= k . |
P |
cosµ |
m |
m |
S = Lực kéo trong dây treo
P = Trọng lượng của cấu kiện
m = Số dây treo
k = 1/cosµ ứng với bảng sau:
µ |
00 |
300 |
450 |
600 |
k |
1,00 |
1,15 |
1,42 |
2,00 |
Điều 78. – Góc độ của dây cáp dùng để treo cấu kiện quy định như sau;
1. Nếu có hai dây treo thì góc hợp bởi giữa hai dây tối đa 900.
2. Có trên hai dây thì góc hợp bởi giữa dây treo với đường thẳng đứng tối đa 450.
Khi góc của dây treo quá góc quy định trên thì có thể dùng thanh ngang (đòn gánh) để đảm bảo góc độ quy định, sức chịu của thanh ngang phải qua tính toán.
Số lần tao cáp luồn qua khi bện không được nhỏ hơn số chỉ trong bảng sau:
Đường kính của cáp (mm) |
Số lần xuyên qua tối thiểu |
|
Mỗi tao |
Một nửa số tao hoặc toàn bộ các tao với ½ tiết diện |
|
Dưới 15 Từ 15 – 28 Từ 28 - 60 |
3 4 5 |
1 1 1 |
Bảng quy định cặp dây cáp
Đường
kính cáp |
17,5 |
19,5 |
21,5 |
24 |
28 |
34,5 |
37 |
Số lần cặp |
3 |
4 |
4 |
5 |
5 |
7 |
8 |
Khoảng cách hai cặp (mm) |
120 |
120 |
140 |
150 |
180 |
230 |
250 |
Nếu trên dây cáp đã có sợi đứt hoặc mòn gỉ mà chưa phải loại bỏ thì vẫn được dùng nhưng phải đánh dấu chỗ mòn, chỗ đứt để công nhân điều khiển máy hàng ngày theo dõi kiểm tra.
Điều 83. – Hệ số dự trữ sức bền K của dây cáp thép quy định:
1. Cáp treo hàng và các cáp chịu lực khác như: cáp kéo cần, cáp của hệ thống ròng rọc, cáp kéo hàng trên mặt phẳng:
- Nếu bộ phận chuyển động bằng tay quay K ³ 4,5;
- Nếu bộ phận chuyển động do máy quay K ³ 6,0.
2. Những dây chằng cần trục K ³ 3,5.
3. Để buộc những kết cấu từ 50T trở lên K ³ 8,0.
Điều 85. – Hệ số K của dây chão gai là K ³ 80. Những dây chão gai có tẩm dầu thì sức chịu đựng tối đa phải giảm đi 20%.
Điều 86. – Hệ số K của xích không được nhỏ hơn trị số ghi trong bảng sau đây:
CÔNG DỤNG CỦA XÍCH |
Hệ số dự trữ sức bền K |
|
Chuyển động bằng tay |
Chuyển động bằng máy |
|
- Xích treo hàng làm việc trên tăm-bua nhẵn - Xích treo hàng làm việc trên bánh xe có răng cưa - Xích dùng để buộc |
3 3 6 |
6 8 6 |
Việc nối xích cho phép dùng phương pháp hàn các mắt xích mới vào hoặc dùng những mắt xích nối đặc biệt.
Độ mòn của xích không được quá 10% đường kính ban đầu của thép tròn làm khuyên.
Tất cả các móc nâng làm việc tự động phải thật tốt.
Cấm dùng những móc nâng đã bị rạn nứt, có đường ren.
6. Tăm-bua, ròng rọc và hệ thống ròng rọc:
Cấm sửa chữa cần trục, xếp dỡ cấu kiện bằng máy cần trục ở trên đường dốc.
Điều 100. – Chỉ được phép cho cần trục vừa đi vừa mang cấu kiện khi:
- Cán bộ phụ trách thi công đồng ý, máy móc thiết bị để trục đều tốt;
- Đường đi tốt và phẳng đều, đường tim của cần trùng với hướng đi;
- Trọng lượng cấu kiện chỉ bằng 50% tải trọng cho phép.
B. CẦN TRỤC DI ĐỘNG LOẠI BÁNH XÍCH, BÁNH CAO SU
Khi di chuyển máy phải hạ thấp cần xuống, buộc móc trục lại và quan sát những công trường ở xung quanh để khỏi làm hư hỏng đến các công trình đó. Cấm cho máy đi đè lên các đường ống, đường dây điện đặt ở trên mặt đất.
Điều 105. – Trong thiết kế đường cần trục phải có chỉ dẫn về:
1. Quy cách của đường ray và tà-vẹt.
2. Khoảng cách giữa các tà-vẹt.
3. Phương pháp nối các đường ray với nhau và cố định đường ray với tà-vẹt.
4. Số lượng của những miếng lót dùng cho đường ray và tà-vẹt (khi sức chịu của đất yếu mà thấy phải tăng cường); kết cấu của miếng lót và phương pháp đặt chúng.
5. Khoảng hở giữa các đường ray.
6. Nguyên liệu làm nền đường.
7. Bán kính tối thiểu cho phép của các đoạn đường cong.
8. Giới hạn cho phép về độ dốc của đường, độ lún đàn hồi dưới các bánh xe, dung sai về chiều rộng của lòng đường, độ cao chênh lệch giữa hai đường ray theo chiều ngang của đường…
9. Kỹ thuật tiếp đất đường ray.
Điều 109. – Khi tháo lắp cần trục:
1. Phải có cán bộ kỹ thuật phụ trách máy hướng dẫn.
2. Phải có biện pháp an toàn và phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng người.
3. Phải do công nhân chuyên môn đảm nhiệm.
4. Lắp tháo phải theo đúng quy trình kỹ thuật hoặc trình tự đã được hướng dẫn.
5. Tất cả dây chằng buộc, dụng cụ làm việc đã chuẩn bị đầy đủ và tốt.
6. Phạm vi tháo lắp có biển cấm người qua lại.
Sau khi lắp xong phải được Ban kiểm tra an toàn của công trường xem xét và cho phép mới được sử dụng. Ban này gồm: cán bộ phụ trách thi công, cán bộ phụ trách bảo hộ lao động, cán bộ kỹ thuật phụ trách máy, đại diện Ban chỉ huy công trường.
Công nhân đứng trên sàn lấy vật liệu ở đầu bàn nâng phải đeo dây an toàn.
Điều 115. – Máy nâng phải có phanh tự động tốt.
Khi tháo, lắp máy nâng phải theo điều 109. Chỉ được đứng trên bàn nâng để tháo lắp khi đã có các cây sắt chắn ngang ở dưới đáy bàn nâng (hoặc dây buộc) giữ chắc chắn.
Độ vững chắc của dây chằng quy định:
1. Tùy theo chiều cao của giá bàn nâng để phân chia thành nhiều đợt dây chằng; nhưng ở mỗi đợt, số lượng dây chằng không được ít hơn 4 dây.
2. Độ căng của các dây chằng phải đều nhau. Góc hợp bởi dây chằng với mặt đất tối đa là 450.
3. Cọc và khu đất đóng cọc để giữ dây chằng phải tốt và đường bảo vệ để không làm mất tác dụng của dây chằng.
4. Khuyết hoặc số cặp ép ở đầu các dây chằng phải theo quy định điều 80 trong quy phạm này.
5. Trước mỗi khi làm việc, công nhân điều khiển máy phải kiểm tra dây chằng.
C. TRỤC TỜI, CẦN TRỤC KIỂU CỘT BUỒM VÀ NHỮNG CẦN TRỤC KIỂU CÁNH TAY
Các loại cần trục trong phần này phải có dây chằng như điều 116.
Chương IV
Điều 121. – Khi lập đồ án cho máy làm việc phải:
1. Nghiên cứu kỹ tình hình địa hình, địa chất, thủy văn nơi máy công tác để có biện pháp tiêu tháo nước, đề phòng lún, lở hoặc ngập lụt khi mưa to.
2. Nắm được các công trường ngầm như: đường dây điện, đường ống nước… để vạch ra phạm vi cho máy làm việc.
3. Chú ý bảo vệ các công trình gần đấy như đường xe hỏa, đường ô-tô, cột điện hoặc các công trình kiến trúc khác để máy làm đất khi làm việc không va chạm phải.
Các máy làm đất khi làm việc phải cách các ống dẫn khí có áp lực và cách đường dây điện ngầm trên 2m.
H = Chiều sâu (hoặc chiều cao) của hố
L = Khoảng cấm không cho máy đứng
= Góc yên nghỉ (góc xiên tự nhiên) của đất, đá
= Góc của thành hố hợp với mặt phẳng ngang.
Tính L dựa vào công thức:
|
Bảng quy định góc yên nghỉ (góc xiên tự nhiên) của vài loại đất đá thông thường.
LOẠI ĐẤT ĐÁ |
GỐC YÊN NGHỈ |
|
Với độ ẩm trung bình |
Với độ ẩm bão hòa |
|
Đất cát Thổ nhưỡng (đất trên mặt) Đất sét Phiến nham có cát Đá vôi v.v… |
300 – 350 350 – 400 400 – 450 550 – 650 590 – 700 |
250 270 200 – 250 450 – 500 500 – 550 |
Độ dốc cho phép của một số máy làm đất.
LOẠI MÁY |
Lên dốc |
Xuống dốc |
Độ dốc theo hướng ngang |
- Máy ủi đất - Máy xúc và ngoạm đất - Máy xẻng có máy kéo (scraper) |
250 200 200 |
350 250 200 |
300 140 - |
- Không cho máy di chuyển hoặc làm việc nếu sức chịu của đất ở trên đường dốc không đều.
- Không cho máy di chuyển nếu trên đường dốc có những mô cao làm máy mất ổn định dễ đổ nhào.
- Khi máy nghỉ việc phải đưa máy đến nơi nền đất bằng và ổn định.
Điều 130. – Trong lúc làm việc:
- Công nhân điều khiển máy phải chú ý tới vách đất đá đang xúc để di chuyển máy kịp thời nếu có hiện tưởng đất đá sụt lở.
- Chiều cao của tầng xúc không được lớn hơn chiều cao làm việc tối đa của gầu xúc.
- Không được xúc thành hàm ếch hoặc tạo thành lưỡi trai ở trên vách đất, đá mà phải xúc vách đất theo góc độ quy định cho từng loại đất.
- Mọi người không được đứng trong phạm vi di chuyển hoặc quay của cần xúc.
Điều 131. – Nếu có nổ mìn cho tơi đất đá để máy xúc dễ làm việc thì:
- Khi bắn mìn phải di chuyển máy tới nơi an toàn và quay gần xúc ra ngoài;
- Công nhân điều khiển máy phải ra khỏi buồng máy và mọi người phải ra ngoài phạm vi nguy hiểm theo quy phạm an toàn về nổ mìn.
Điều 133. – Không được bố trí máy làm tầng trên, máy làm tầng dưới theo phương thẳng đứng.
Cấm người đi lại, làm việc trên bờ vách đất đáng xúc.
Dung lượng của thùng xe vận chuyển phải lớn hơn dung lượng của gầu xúc.
Khi đào không cho gầu xúc xuống sâu quá hoặc nhấc bổng lên làm máy mất thăng bằng. Không được vừa xúc vừa lên xuống cần, hoặc vừa lên xuống cần vừa di chuyển gầu xúc.
Điều 136. – Khi máy không làm việc dù trong một thời gian ngắn cũng phải hạ gầu xuống.
Khi máy nghỉ một thời gian dài thì phải:
- Chuyển máy tới nơi an toàn nhưng phải cách gương tầng xúc bằng chiều cao của vách đất.
- Hạ gầu xúc xuống sát đất, tắt máy; ngắt điện, khóa cửa buồng máy.
Điều 137. – Khi sửa chữa, nạo rửa gầu xúc, gầu ngoạm phải hạ gầu xuống sát đất, cấm treo lơ lửng.
Cấm dùng gầu xúc để di chuyển các vật liệu như gỗ, ván, bê-tông… hoặc để kéo các vật khác.
Điều 142. – Nơi máy làm việc nếu có nổ mìn phải tuân theo hiệu lệnh của người bắn mìn.
- Trước khi nổ mìn, phải di chuyển máy tới nơi an toàn.
- Sau khi nổ mìn xong phải kiểm tra sườn đồi, vách núi để giải quyết hết những trường hợp nguy hiểm như: cành cây, đá to bị vướng lại trên dốc núi… rồi mới được cho máy vào làm việc.
Chương V
II. MÁY TRỘN BÊ-TÔNG, TRỘN VỮA
Cuối sàn, sát miệng ben (ở những máy có ben), hoặc sát miệng thùng trộn (ở những máy không có ben như máy trộn 80 lít) phải có thành cao ít nhất 10cm để dụng cụ chuyên chở vật liệu không tụt vào ben, vào thùng trộn.
Nếu dụng cụ rơi vào thùng trộn phải báo cho thợ máy biết để tắt máy. Cấm đưa tay hoặc dụng cụ vào thùng trộn khi máy đang chạy.
1. Đi lại, làm việc ở chỗ ben lên xuống.
2. Giữ ben ở trên cao (trường hợp đặc biệt phải giữ ben ở trên cao thì phải có chốt hãm, cấm giữ bằng má hãm.
3. Gõ vào ben để đổ hết vật liệu trong ben vào thùng trộn khi ben đang ở trên cao.
Điều 153. – Khi di chuyển máy:
- Nếu di chuyển máy bằng người đẩy hoặc xe kéo thì phải nâng ben lên cao dùng dây cáp, chốt sắt giữ chặt ben lại.
- Nếu đặt lên xe để chuyên chở đi thì phải tháo ben ra.
Mỗi máy đầm phải có một cầu dao cấp điện riêng biệt và phải được tiếp đất.
Ngoài thợ máy ra, cấm không ai sờ mó vào máy. Khi làm việc phải chú ý không cho máy chấn động va chạm vào người.
Khi đã cầm vòi phun lên tay mới được mở van cho vữa phun ra. Trước khi bỏ vòi phun xuống phải khóa van lại. Khi làm việc cũng như khi nghỉ, cấm chĩa đầu vòi phun về phía có người. Chỉ được khóa van ở vòi phun và sửa chữa các đường ống dẫn saư khi máy phát hơi ép và máy phun vữa đã ngừng làm việc.
Sử dụng các bình đựng khí ép phải tôn trọng những tiêu chuẩn về sử dụng bình chịu áp lực của Nhà nước. Ngoài ra phải theo những điều sau:
Cấm tự động điều chỉnh, sửa chữa các van an toàn.
Cấm dùng đèn có ngọn lửa để soi sáng, xem xét các bình hơi và các bộ phận an toàn của bình.
Những người không có nhiệm vu phải cách xa máy phát hơi ép ít nhất là 5m.
Điều 165. – Khi sử dụng dụng cụ chạy bằng khí ép phải:
1. Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ sau đó mới được mở hơi vào ống dẫn và dụng cụ làm việc.
2. Trước khi mở hơi, đầu ống dẫn không được chĩa về phía có người.
3. Khi đã cho khí ép vào ống dẫn, không được để dụng cụ chạy bằng khí ép nằm không mà phải sử dụng hết khí ép trong ống dẫn.
4. Mang, xách dụng cụ phải cầm vào cán, không được cầm vào bộ phận làm việc hay ống hơi.
5. Nếu làm việc trên cao phải đứng trên giàn dáo vững chắc, cấm đứng trên thang tựa vào đường.
6. Báo cho thợ máy tắt máy phát hơi ép, sau đó mới được sửa chữa, tháo các bộ phận của ống dẫn hơi.
Điều 166. – Trước khi tiến hành công tác phải:
1. Có đầy đủ những số liệu nghiên cứu về tính chất đất của công trình đóng cọc, tình hình mưa gió, nước lũ… để phát hiện những khó khăn giải quyết kịp thời.
2. Đã có phương án thi công và biện pháp an toàn lao động.
Khi bố trí máy đóng cọc làm việc hoặc di chuyển ở cạnh hố thì phải theo điều 123 quy phạm này.
Những bè máng để máy đóng cọc làm việc dưới nước phải có dây chằng chống được sức đẩy của nước; phải có kế hoạch chuyên chở cọc từ trong bờ ra vị trí đóng; phải có thuyền hoặc cầu chắc chắn để công nhân đi lại làm việc dễ dàng và an toàn.
Khi lắp, tháo tháp đóng cọc phải theo điều 110 Trong quy phạm này.
Những máy đóng cọc có đặt đối trọng giữ thăng bằng thì phải căn cứ vào bản thuyết minh của máy và tuân theo điều 55 trong quy phạm này.
Chọn máy đóng cọc phải phù hợp với sức chịu của công trình và loại cọc.
Khi có gió như điều 58 trong quy phạm này thì phải kiểm tra hoặc tăng cường dây chằng.
Nếu dùng cọc phụ để đóng sâu cọc chính thì cọc phụ phải chịu được lực đóng của búa.
Điều 173. – Khi dùng máy đóng cọc loại búa nổi thì:
- Cấm đứng gần đầu búa.
- Cấm đổ ét-săng vào đầu pít-tông búa.
Khi dùng máy đóng cọc bằng hơi nước thì:
- Phải theo tiêu chuẩn sử dụng nồi hơi của Nhà nước.
- Phải siết chặt các đầu ống dẫn hơi.
- Cấm đứng gần lỗ hơi phụt ra.
Muốn dùng máy đóng cọc để nhổ cọc lên phải được sự đồng ý của cán bộ trực tiếp phụ trách thi công; phải tăng cường thêm dây chằng tháp tùy theo mức độ chắc chắn của cọc.
Trong lúc dựng cọc lên, những người không có nhiệm vụ phải đứng cách xa tháp đóng cọc một khoảng cách tối thiểu bằng chiều cao của cọc (trừ phía sau tháp).
Khi dựng cọc xong phải dùng dây cáp hoặc cùm giữ cọc với tháp để cọc khỏi đổ hoặc sai lệch đường tim; bộ phận giữ ấy phải được di động và luôn cách đầu cọc 1m.
Khi làm việc, cấm cho búa nảy tới thanh ngang ở đầu cần.
Khi di chuyển máy từ vị trí này đến vị trí khác phải chấp hành đúng quy trình kỹ thuật, có người chỉ huy thống nhất, phải có biện pháp an toàn lao động và tổ chức cho công nhân học tập kỹ những biện pháp đó.
Sau khi di chuyển máy tới địa điểm mới phải củng cố dây chằng, kiểm tra lại các thiết bị để dựng cọc, để điều khiển búa…, những máy sử dụng điện phải kiểm tra đầu dây dẫn điện tới máy, nếu có đảm bảo an toàn mới được làm việc.
Nếu dùng băng chuyền tải đá vào máy, phải tuân theo phần IV chương II quy phạm này.
Kích thước đá không được lớn hơn 2/3 kích thước cửa cho đá vào. Trong lúc làm việc phải dùng dụng cụ có cán dài để vun đá, cấm dùng tay để vun đá vào máy. Khi làm việc phải đứng ở chỗ đã dành riêng cho công nhân, cấm đứng trên hoặc đặt chân gần các bộ phận quay của máy mặc dù những bộ phận ấy đã có bao che.
Khi dùng băng chuyền tải sỏi, đá vào máy phải tuân theo phần IV chương II quy phạm này.
Chương VI
PHẠM VI VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Giám đốc, Ban chỉ huy công trường và các cán bộ trực tiếp quản lý máy có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện đúng đắn bản quy phạm.
(Điều 653 của pháp quy quản lý kỹ thuật các nhà máy điện và lưới điện của Bộ Thủy lợi điện lực)
Điều 653. - Khoảng cách nằm ngang từ đây dẫn ngoài cùng của đường dây lúc bị gió thổi lệch đi nhiều nhất đến các phần nhô ra gần nhất của các nhà cửa và công trình không được ngắn hơn:
3m00 đối với đường dây từ 35 KV trở xuống
4m00 đối với đường dây từ 110 KV trở xuống
6m00 đối với đường dây từ 220 KV trở xuống
Bảng 32-2: Khoảng cách nhỏ nhất theo chiều thẳng đứng từ dây dẫn của đường dây đi bên trên đến dây dẫn hoặc dây thu lôi của đường dây đi bên dưới ở chỗ hai đường dây tải điện giao chéo nhau.
Chiều dài khoảng cột của đường dây |
Với khoảng cách ngắn nhất từ chỗ giao chéo đến cột điện gần nhất là |
|||||
30m |
50m |
70m |
100m |
120m |
150m |
|
- Khi các đường dây tải điện 220 KV giao chéo nhau và giao chéo với các đường dây tải điện có điện thế thấp hơn: |
||||||
Tới 200m 300m 400m |
4m 4m 4m |
4m 4m 4m |
4m 4m 5m |
4m 4,5m 6m |
5m 6,5m |
5,5m 7m |
- Khi các đường dây tải điện 20-110KV giao chéo nhau và giao chéo với các đường dây tải điện có điện thế thấp hơn: |
||||||
Tới 200m 300m |
3m 3m |
3m 3m |
3m 4m |
4m 4,5m |
5m |
|
- Khi đường dây tải điện từ 10 KV trở xuống giao chéo nhau và giao chéo với các đường dây tải điện có điện thế thấp hơn: |
||||||
Tới 100m 150m |
2m 2m |
2m 2,5m |
2,5m |
|
|
|
Bảng 32-5: Khoảng cách nhỏ nhất khi các đường dây tải điện trên không giao chéo với các đường xe lửa.
CÁC CHỖ GIAO CHÉO |
Khoảng cách nhỏ nhất (m) ứng với các đường dây có điện thế là (KV) |
||
2-20 |
35-110 |
220 |
|
1. Khoảng cách từ đây dẫn đến đường ray lúc dây bị võng nhiều nhất. |
|
|
|
- Đối với đường xe lửa sử dụng công cộng. |
7,5 |
7,5 |
8,5 |
- Đối với đường xe lửa không sử dụng công cộng (chuyên dùng). |
6 |
7,5 |
7,5 |
2. Khoảng cách từ dây dẫn đến đường ray khi dây dẫn ở khoang cột bên cạnh bị đứt. |
|
|
|
- Đối với đường xe lửa sử dụng công cộng. |
6 |
6 |
6,5 |
- Đối với đường xe lửa không sử dụng công cộng (chuyên dùng) |
4,5 |
4,5 |
5 |
3. Khoảng cách từ dây dẫn tới các dây điện của các đường xe lửa điện khí hóa. |
Giống như các điều kiện của các đường dây tải diện giao chéo nhau. |
||
4. Khoảng cách từ dây dẫn tới các giới hạn gần các công trình của đường xe lửa khi dây dẫn điện bị gió thổi lệch đi nhiều nhất. |
1,5 |
2,5 |
2,5 |
Chú thích:
a) Các đường xe lửa sử dụng công cộng là những đường xe lửa cho hành khách và hàng hóa theo bảng giá quy định.
b) Các đường xe lửa không sử dụng công cộng (chuyên dùng) là những đường chỉ phục vụ riêng cho việc vận chuyển sản xuất của các cơ quan, xí nghiệp và tổ chức quản lý các đường xe lửa.
Bảng 32-6: Khoảng cách nhỏ nhất khi đường dây tải điện giao chéo với các đường ô-tô cấp I và cấp II.
CÁC CHỖ GIAO CHÉO |
Khoảng cách nhỏ nhất (m) ứng với các điện thế (KV) của đường dây là |
||
2-2 |
35-110 |
220 |
|
1. Khoảng cách từ đây dẫn tới mặt đường: |
|
|
|
- Khi dây võng nhiều nhất |
7 |
7 |
8 |
- Khi dây dẫn ở khoảng cột bên cạnh bị đứt. |
4,5 |
4,5 |
5 |
2. Khoảng cách từ móng cột tới lề đường. |
25 |
25 |
25 |
3. Khoảng cách ngang từ bất cứ một bộ phận nào của cột tới lề đường ở các chỗ tuyến bị hạn chế. |
|
|
|
- Khi giao chéo các đường ô-tô cấp I |
3 |
5 |
5 |
- Khi giao chéo các đường ô-tô cấp II và III |
1,5 |
2,5 |
2,5 |
Chú thích: Quy định của Bộ Giao thông, đường ô-tô chia ba cấp như sau:
- Cấp I: Đường ô-tô công cộng, số xe chạy mỗi ngày từ 100 xe trở lên.
- Cấp II: Đường ô-tô công cộng, số xe chạy mỗi ngày dưới 100 xe.
- Cấp III: Các đường ô-tô công cộng ít xe chạy, bề rộng đường 4m, các đường rải lát không hoàn chỉnh và tất cả các đường khác không kể chiều ngang bao nhiêu.
Bảng 32-7: Khoảng cách nhỏ nhất khi các đường dây tải điện trên không giao chéo và đi gần các đường tàu điện.
NHỮNG CHỖ GIAO CHÉO VÀ ĐI GẦN |
Khoảng cách nhỏ nhất (m) ứng với các đường dây có điện thế (KV) |
||
2-20 |
35-110 |
220 |
|
1. Khi giao chéo với các đường tàu điện: |
|
|
|
- Khoảng cách từ dây dẫn tới mặt đường ray |
9,3 |
9,3 |
10,3 |
- Khoảng cách từ dây điện của đường dây tải điện đến dây điện hoặc cáp đỡ dây điện của tàu điện. |
3 |
3 |
4 |
2. Khoảng cách theo chiều ngang khi đi gần các cột của lưới điện của đường tàu điện. |
4 |
6 |
7 |
3. Như trên nhưng ở chỗ đoạn tuyến bị hạn chế. |
2 |
4 |
5 |
Trích pháp quy quản lý kỹ thuật các nhà máy điện và lưới điện của Bộ Thủy lợi điện lực (do Quyết định số 1392-TLĐL) ban hành ngày 07-12-1962).
TIÊU CHUẨN LOẠI BỎ DÂY CÁP THÉP
1. Việc loại bỏ dây cáp thép phải căn cứ vào số sợi dây thép bị đứt trong một bước bện theo bảng sau:
Bảng 1
Hệ
số dự trữ sức bền ban đầu theo tỷ lệ |
CẤU TẠO DÂY CÁP |
|||||||
6
x19 = 114 |
6
x 37 = 222 |
6
x 61 = 366 |
18
x 19 = 342 |
|||||
Những dây cáp có số sợi thép bị đứt trong khoảng 1 bước bện nếu lớn hơn trị số ghi trong bảng này thì phải loại bỏ |
||||||||
Bện chữ thập |
Bện một chiều |
Bện chữ thập |
Bện một chiều |
Bện chữ thập |
Bện một chiều |
Bện chữ thập |
Bện một chiều |
|
Dưới 6 Từ 6 đến 7 Trên7 |
12 14 16 |
6 7 8 |
22 26 30 |
11 13 15 |
36 38 40 |
18 19 20 |
36 38 40 |
18 19 20 |
D = Đường kính của tăm-bua (trục cuộn cáp) tính bằng mm
d = Đường kính của dây cáp tính bằng mm
2. Định nghĩa bước bện:
Bước bện (xem hình vẽ) là khoảng cách giữa hai điểm a và b đánh dấu ở mặt ngoài theo trục dây cáp. Đơn vị để xác định khoảng cách này là số sợi bện chạy qua đường thẳng ab dọc theo trục. Chiều dài của khoảng cách đường xác định tùy theo số lượng sợi bện lớp ngoài cùng đếm đường trên tiết diện của dây cáp. Ví dụ: xác định bước bện của loại dây cáp có sáu sợi bện, ta đánh dấu điểm a ở đầu sợi bện nào đó rồi đếm dọc theo trục thì điểm b là đầu sợi bện thứ 7. Với loại dây cáp tiết diện có hai lớp sợi bên (như loại cáp 18 x 19 = 342 sợi và một lõi hữu cơ thì có sáu sợi bện lớp trong 12 sợi bện lớp ngoài) lúc xác định bước bện ta lấy số lượng sợi bện của lớp ngoài là 12 để đếm.
Hình vẽ cách xác định một bước bện của dây cáp.
3. Số lượng sợi đứt quy định trong bảng 1 sẽ là tiêu chuẩn để loại bỏ các dây cáp đường bện bằng những sợi thép bằng nhau.
Nếu dây cáp có bện sợi to kết hợp với sợi nhỏ thì sẽ tính chỗ đứt của sợi nhỏ là 1 và chỗ đứt của sợi to là 1,7 (lấy sợi nhỏ làm tiêu chuẩn).
Ví dụ: trong khoảng một bước bện của dây cáp 6 x 19 = 114 sợi, bện chữ thập có hệ số dự trữ sức bền ban đầu dưới 6 mà có 6 sợi nhỏ và 5 sợi to bị đứt thì số lượng sợi đứt sẽ là:
6 + (5 x 1,7) = 14,5
14,5 lớn hơn 12, vậy dây cáp này phải loại bỏ.
4. Những dây cáp nào không nêu trong bảng 1, khi xác định số lượng sợi dây đứt trong một bước bện để loại bỏ, có thể dùng số liệu của loại cáp nào đó trong bảng có cấu tạo gần giống về số lượng sợi bện và sợi thép trên tiết diện.
Ví dụ: loại cáp 8 x 19 = 152 sợi không có trong bảng 1, nhưng gần giống với số lượng dây cáp 6 x 19 = 114 sợi có trong bảng 1. Để xác định số sợi đứt cho phép của dây cáp 8 x 19 = 152 sợi, ta nhân các số liệu ghi trong bảng 1 (số lượng sợi đứt trong một bước bện) của dây cáp 6 x 19 = 114 sợi với hệ số 152: 114 = 1,33.
5. Đối với dây cáp dùng để trục người, trục a-xít, kim loại nóng chảy, chất nổ, chất cháy và chất độc thì các số lượng sợi đứt quy định trong bảng 1 sẽ phải giảm đi một nửa.
6. Trường hợp dây cáp bị sát mòn ở phía ngoài hay bị ăn mòn thì phải hạ thấp số lượng sợi đứt cho phép để loại bỏ theo bảng 2.
Bảng 2
Đường kính của các sợi thép giảm bớt do bị sát mòn hay bị ăn mòn ở ngoài |
Số lượng sợi thép đứt trong một bước bện tính theo % đối với các tiêu chuẩn đã nêu trong bảng 1 |
10% 15% 20% 25% 30% - 40% Trên 40% |
85 75 70 60 50 Phải loại bỏ |
Ghi chú: Khi xác định mức độ bị sát mòn hay bị ăn mòn của các sợi thép theo đường kính thì phải dùng thước trắc vi (micromètre) hay một dụng cụ khác có thể đảm bảo chính xác. Khi đo phải uốn thẳng sợi dây thép rồi đo vào chỗ nào bị sát mòn nhiều nhất; đo đường kính còn lại của sợi thép sau khi đã cạo sạch gỉ và bẩn.
Thông tư 14-LĐ-TT 1964 Ban hành quy phạm tạm thời về kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy thi công trên công trường do Bộ Lao động ban hành
Số hiệu: | 14-LĐ-TT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động |
Người ký: | Bùi Quỳ |
Ngày ban hành: | 30/07/1964 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 14-LĐ-TT 1964 Ban hành quy phạm tạm thời về kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy thi công trên công trường do Bộ Lao động ban hành
Chưa có Video