ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2008/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 17 tháng 11 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm
2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại giao hướng dẫn
chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Chỉ thị số 32/1999/CT.UB.TC ngày 22 tháng 12 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện công tác đào tạo cán bộ, công chức tỉnh An Giang, Quyết định số 2119/2003/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời về chính sách ưu đãi cán bộ, giảng viên, giáo viên, sinh viên có trình độ cao về công tác ở các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh An Giang và Quyết định số 254/QĐ-UB-NV ngày 17 tháng 02 năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chính sách đối với phụ nữ có con nhỏ được cử đi học.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, công chức dự bị đang công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể sau đây:
a) Các cơ quan của Đảng cấp tỉnh.
b) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đoàn thể) cấp tỉnh.
c) Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Sở, ban ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Các cơ quan của
Đảng các huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là cấp huyện).
e) Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
g) Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
h) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng, ban ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), bao gồm: cán bộ chuyên trách cấp xã; công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ khóm, ấp.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức có liên quan đến hoạt động của chức danh đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Cán bộ, viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và thuộc các cơ quan của Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Cán bộ nguồn của các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài của tỉnh.
6. Luật sư, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cán bộ quản lý hiệp hội ngành hàng theo quy định tại khoản 2 mục I Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 (được phê duyệt tại Quyết định số 137/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ) khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước.
Điều 3. Trường hợp không được áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khoản 1 và 4 Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trình độ đại học trở xuống (ở trong nước).
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khoản 2 Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trình độ đại học trở xuống (ở trong nước) theo hình thức đào tạo từ xa.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà bị cơ sở đào tạo, bồi dưỡng buộc phải học lại, thi lại theo quy chế đào tạo.
Điều 4. Đối tượng áp dụng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao
1. Chính sách thu
hút áp dụng đối với những người có học hàm giáo sư, phó giáo sư; học vị tiến sĩ
khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ, dược sĩ
chuyên khoa cấp II (trừ các đối tượng tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Quy định
này và giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh) được cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hút vào công tác tại
các cơ quan, đơn vị của Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh An Giang.
2. Chính sách khuyến
khích áp dụng đối với các đối tượng thuộc khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Quy định này
được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học bằng kinh phí có tính chất
ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có
tính chất ngân sách nhà nước đã tốt nghiệp. Trường hợp đã tốt nghiệp lớp chuyển
đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ hoặc ngược lại; hoặc tốt nghiệp
lớp chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp II sang bằng tiến sĩ hoặc ngược lại theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01 tháng 7 năm
2003 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế mà trước đây đã hưởng chính
sách khuyến khích thì nay không được hưởng chính sách khuyến khích này.
Điều 5. Thời gian để tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
1. Thời gian để
tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với người đi học tại các cơ sở đào tạo
trong nước là số ngày thực tế có tập trung học tập tại các cơ sở đào tạo.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức chỉ được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước có định
mức chi theo tháng khi số ngày thực tế có tập trung học tập tại các cơ sở đào tạo
từ 10 ngày trở lên. Cụ thể như sau:
a) Từ 10 (mười)
ngày đến dưới 30 (ba mươi) ngày tính tròn 01 (một) tháng.
b) Từ 30 (ba mươi)
ngày trở lên: tính từ ngày bắt đầu học đến ngày thứ 30 là một tháng. Từ ngày thứ
31 trở đi cứ mỗi ngày được hưởng 1/30 (một phần ba mươi) định mức chi theo
tháng.
3. Thời gian để
tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi học tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài là số tháng có tập trung học tập tại
các cơ sở đào tạo và được tính từ ngày nhập học đến ngày kết thúc thực tế nhưng
không vượt quá thời gian ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học.
1. Được hưởng chế
độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định này (trừ trường hợp tại Điều 3 và
17 Quy định này) và thời gian để đi học.
2. Trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng
theo Điều 17 Quy định này thì tùy theo khả năng và điều kiện cho phép, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét, bố trí thời gian và hỗ trợ một phần chi phí để đi học
từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình nhưng tối đa
không quá 50% định mức tại Quy định này.
3. Trong thời gian
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức được xét thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật thi đua khen thưởng và được hưởng lương
cộng với các chế độ khác theo quy định (do cơ quan, đơn vị sử dụng người đi học
chi trả từ nguồn kinh phí chi trả lương của cơ quan, đơn vị mình). Cụ thể như
sau:
a) Khi được cử đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước được hưởng nguyên lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và các chế độ khác (nếu có).
b) Khi được cử đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài liên tục từ 01 tháng trở lên được hưởng 40% mức
lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học
1. Hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập; có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng.
2. Báo cáo kết quả
học tập với cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng chậm nhất là 07 ngày
kể từ ngày bế giảng khóa học.
3. Sau khi kết
thúc chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải công tác theo phân công của cơ quan
có thẩm quyền với thời gian gấp ba lần thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Riêng đối với cán bộ, công chức cấp xã được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo
chuyên môn trình độ đại học trở xuống, trong thời gian công tác này (gấp ba lần
thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng), phải được phân công công tác tại cấp
xã đúng vị trí, chức danh hoặc quy hoạch vị trí, chức danh cán bộ cấp xã của cơ
quan có thẩm quyền như trước khi được cử đi đào tạo với thời gian ít nhất bằng
thời gian đào tạo. Trường hợp đi học theo các chương trình, đề án đào tạo sau đại
học của tỉnh thì thời gian yêu cầu phục vụ được thực hiện theo các chương
trình, đề án đã được phê duyệt.
4. Thanh toán, quyết
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định.
5. Bồi thường chi
phí đào tạo theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính
phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công
chức. Trường hợp đi học theo các chương trình, đề án đào tạo sau đại học của tỉnh
thì bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của từng chương trình, đề án đào tạo
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện đúng cam kết về thời gian công tác theo quy định tại Điều 18 và 19 Quy định này và các yêu cầu cụ thể của từng vị trí công tác.
3. Bồi thường toàn bộ các khoản trợ cấp thu hút, khuyến khích đã được hưởng nếu vi phạm các điều khoản đã cam kết hoặc vi phạm kỷ luật đến mức bị buộc thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc.
ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHO HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Điều kiện để xem xét cử đào tạo, bồi dưỡng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ, giữ ngạch, chức danh nhưng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức, kỹ năng quy định cho chức vụ, ngạch, chức danh đó. Đối với công chức dự bị phải được đào tạo tiền công vụ ngay trong năm đầu tiên sau khi được tuyển dụng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch và chuẩn bị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, chuẩn bị bổ nhiệm ngạch.
c) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và các tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
d) Các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Các lớp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
b) Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo Sở, ban ngành cấp tỉnh và
tương đương; lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Bồi dưỡng đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Bồi dưỡng cập
nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cho các đối tượng thuộc điểm a, b và c khoản
này.
3. Các lớp thuộc
thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch
chuyên viên và tương đương.
b) Đào tạo tiền
công vụ đối với công chức dự bị.
c) Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc Sở,
ban ngành cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Các lớp thuộc
thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tại khoản 1 và 4 Điều 2 Quy định
này: bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng không thuộc khoản 2 và 3 Điều
này; đào tạo tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý, sử dụng.
5. Các lớp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Đào tạo, bồi dưỡng
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Bồi dưỡng đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Các lớp bồi dưỡng
cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng không thuộc khoản 2 và 3 Điều này; đào tạo
tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý, sử dụng và cán bộ, công chức cấp xã theo ngành, lĩnh vực công tác.
Thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; theo chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
1. Điều kiện để
quyết định cử đào tạo, bồi dưỡng: theo Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5 năm
1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng và các văn
bản quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
2. Thẩm quyền quyết
định: theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
Đối tượng và thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh.
1. Điều kiện để
quyết định cử dự tuyển đào tạo bao gồm:
a) Tuổi đời không
quá 40 tuổi đối với nam và nữ.
b) Có thời gian
công tác liên tục từ 01 năm trở lên kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng hoặc phê chuẩn chức vụ đối với trường hợp được bầu cử.
c) Chuyên ngành cử
đi đào tạo phải phù hợp với nhiệm vụ, công vụ của chức danh, vị trí công tác hoặc
quy hoạch cán bộ cấp xã của cơ quan có thẩm quyền.
d) Có lý lịch rõ
ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
đ) Có đủ văn bằng,
chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo quy định của từng chương trình đào tạo.
2. Thẩm quyền cử dự
tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển:
a) Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định đối với đào tạo chuyên môn trình độ đại học.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định đối với đào tạo chuyên môn trình độ cao đẳng,
trung cấp.
Điều 14. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học ở trong nước
1. Điều kiện để
quyết định cử dự tuyển đào tạo bao gồm:
a) Tuổi đời đối với
chuyên khoa cấp II, nghiên cứu sinh trở lên là không quá 45 tuổi đối với nam và
không quá 40 tuổi đối với nữ; chuyên khoa cấp I, cao học không quá 40 tuổi đối
với cả nam và nữ.
b) Phải là cán bộ,
công chức, viên chức đã được bổ nhiệm ngạch chính thức đối với trường hợp được
tuyển dụng hoặc đã được phê chuẩn chức vụ đối với trường hợp bầu cử.
c) Thời gian công
tác tại các vị trí có liên quan đến chuyên ngành sẽ theo học liên tục từ 01 năm
trở lên kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch đối với
trường hợp được tuyển dụng hoặc phê chuẩn chức vụ đối với trường hợp được bầu cử.
Trường hợp được thu hút theo Điều 18 Quy định này phải có thời gian công tác
liên tục từ 01 năm trở lên tại cơ quan, đơn vị đã thu hút kể từ ngày được cơ
quan có thẩm quyền quyết định thu hút.
d) Có lý lịch rõ
ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
đ) Có đủ văn bằng,
chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo quy định của từng chương trình đào tạo.
e) Ưu tiên cán bộ,
công chức, viên chức đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý; trong diện kế cận,
dự nguồn; con thương binh, con liệt sĩ; người dân tộc thiểu số.
2. Thẩm quyền quyết
định: theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Điều kiện đối với
người được tham gia dự tuyển đào tạo bao gồm:
a) Tuổi đời không
quá 40 tuổi đối với đào tạo nghiên cứu sinh trở lên; không quá 35 tuổi đối với
đào tạo cao học.
b) Có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước. Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải hoàn
thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao, có triển vọng phát triển, được quy hoạch
lâu dài.
c) Có đủ văn bằng,
chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo quy định của từng chương trình, đề án.
d) Ưu tiên cán bộ,
công chức, viên chức đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý, trong diện kế cận,
dự nguồn; con thương binh, con liệt sĩ; người dân tộc thiểu số.
2. Thẩm quyền cử đào
tạo: theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Điều kiện để
quyết định cử dự tuyển: theo quy định của từng đề án.
2. Thẩm quyền quyết
định: theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển, cử đi đào tạo, bồi dưỡng: theo quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng sẽ dự tuyển, tham gia học tập.
2. Thẩm quyền quyết định: theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHO HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
1. Người hưởng
chính sách thu hút phải đáp ứng tất cả các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Được tuyển dụng
đối với trường hợp chưa được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh An Giang quyết định
tuyển dụng. Trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh khác quyết định
tuyển dụng thì phải được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh An Giang tiếp nhận.
b) Có văn bản cam
kết chấp hành sự phân công công tác của tỉnh với thời gian liên tục là 05 năm.
c) Có lý lịch rõ
ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước.
d) Tuổi đời: giáo
sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, chuyên khoa cấp II không quá 50 tuổi
đối với nam và 45 tuổi đối với nữ (trường hợp đặc biệt đối với giáo sư, phó
giáo sư, tiến sĩ khoa học có thể có tuổi đời cao hơn theo chủ trương của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy); thạc sĩ, chuyên khoa cấp I không quá 40 tuổi đối với nam và
nữ.
đ) Đủ sức khỏe để
đảm nhận nhiệm vụ, công vụ.
e) Có đủ văn bằng,
chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của từng vị trí công tác cần thu hút.
2. Thẩm quyền quyết
định: theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Người hưởng
chính sách khuyến khích phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đối với trường
hợp đi học theo Điều 14 Quy định này thì phải tiếp tục nhận nhiệm vụ công tác với
thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này; đối với trường hợp đi
học theo Điều 17 Quy định này thì phải tiếp tục nhận nhiệm vụ công tác với thời
gian liên tục là 05 năm kể từ ngày nhận trợ cấp khuyến khích.
b) Đủ sức khỏe để
đảm nhận nhiệm vụ, công vụ.
c) Không trong thời
gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Thẩm quyền quyết
định: Giám đốc Sở Nội vụ.
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
Mục 1. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở TRONG NƯỚC
1. Trợ cấp học phí
chính khóa, chi phí thi tốt nghiệp lần 1.
2. Các khoản chi
trợ cấp tại khoản 1 Điều này phải có chứng từ hợp pháp của cơ sở đào tạo khi
thanh toán.
1. Sau đại học: đối với nghiên cứu sinh: 1.000.000 đồng/người/năm học; đối với cao học, chuyên khoa cấp II: 700.000 đồng/người/năm học; đối với chuyên khoa cấp I: 600.000 đồng/người/năm học.
2. Đại học, cao đẳng chuyên môn; đại học chính trị, cao cấp chính trị: 500.000 đồng/người/năm học.
3. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác: thanh toán theo phiếu thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; trường hợp tài liệu photo ở bên ngoài thì phải có hóa đơn theo quy định.
1. Thanh toán phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và kinh phí cơ sở đào tạo cấp theo quy định, tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa học.
2. Khi thanh toán phải có bảng kê cụ thể mức hỗ trợ của cơ sở đào tạo (kèm theo thông báo của cơ sở đào tạo) và phần được cấp bù.
1. Đối với người đi học thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: 25.000 đồng/người/ngày.
2. Đối với người đi học thuộc cơ quan, đơn vị cấp huyện và cấp xã: 15.000 đồng/người/ngày.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp tiền ăn theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này thì không được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí.
Điều 24. Trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ
1. Đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh: 30.000 đồng/người/ngày.
2. Đào tạo, bồi dưỡng ở trong tỉnh: các cơ sở đào tạo trong tỉnh đã được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng phòng nghỉ cho học viên phải khai thác cơ sở vật chất hiện có để đảm bảo nơi nghỉ cho học viên có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác tại thời điểm được cử đi học đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên. Trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ thì học viên được hưởng trợ cấp thuê chỗ nghỉ là 20.000 đồng/người/ngày.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ theo khoản 1 và 2 Điều này thì không được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo chế độ công tác phí.
Điều 25. Trợ cấp tiền tàu xe đi lại
1. Đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh hoặc trong tỉnh nếu khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác tại thời điểm được cử đi học đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại theo chế độ công tác phí hiện hành. Cụ thể như sau:
a) Tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thời gian học tập từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc chương trình học trên 03 tháng: một năm 02 lần (04 lượt đi và về) đối với trường hợp học tập trung theo năm học (9 tháng); một năm 04 lần (08 lượt đi và về) đối với trường hợp học tập trung theo quý, mỗi quý 01 đợt.
b) Tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thời gian học tập từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc chương trình học từ 03 tháng trở xuống: 01 lần (02 lượt đi và về).
2. Đào tạo, bồi dưỡng ở trong tỉnh, thời gian học tập từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc chương trình học trên 10 ngày, có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị nơi người đi học công tác tại thời điểm được cử đi học đến cơ sở đào tạo từ 05 km đến dưới 15 km được thanh toán theo mức khoán 200.000 đồng/người/tháng.
Điều 26. Trợ cấp tiền y tế phí
Được thanh toán tiền y tế phí theo quy định nếu có chứng từ hợp pháp.
Điều 27. Trợ cấp đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức
Ngoài các khoản trợ cấp đi học theo các quy định trên, nữ cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp thêm 100.000 đồng/người/tháng. Trường hợp có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được trợ cấp 200.000 đồng/người/tháng.
Thực hiện theo định mức chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước tại Mục 1 Chương này theo trình độ đào tạo sau đại học.
1. Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước ngoài được chi thực tế theo thông báo trong giấy tiếp nhận (hợp lệ theo quy định hiện hành) của các cơ sở đào tạo nước ngoài, được chi bằng đồng đôla Mỹ hoặc đồng tiền nước sở tại.
2. Sinh hoạt phí của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo được tính toán để đảm bảo nhu cầu tối thiểu về sinh hoạt của người được cử đi đào tạo bao gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập. Sinh hoạt phí được cấp từ ngày nhập học đến ngày kết thúc thực tế nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Mức sinh hoạt phí được cấp theo tháng và áp dụng cho từng nước theo học với mức như sau: các nước Tây Bắc Âu: 740 EURO; Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản: 1.000 USD; Úc, New Zealand: 860 USD; Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông: 500 USD; Ai Cập: 450 USD; Ba Lan, Bungary, Hungary, Séc, Slôvakia, Rumani, Ucraina, Bêlarútxia, Nga: 400 USD; Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan: 350 USD; Thái Lan, Philippines, Malaysia: 300 USD; Campuchia, Lào, Mông Cổ, Cuba: 170 USD.
3. Vé máy bay lượt đi và về (khứ hồi) thanh toán thực tế theo ghế thường.
4. Bảo hiểm y tế:
a) Bảo hiểm y tế được cấp theo năm và áp dụng cho từng nước theo học với mức như sau: các nước Tây Âu và Bắc Âu: 900 EURO; Mỹ, Canada, Anh: 1.000 USD; Nhật Bản: 410 USD; Úc, New Zealand: 300 USD; Campuchia, Lào, Balan, Bêlarútxia, Ucraina: 150 USD. Đối với các nước không liệt kê ở đây thì Ban Điều hành từng chương trình, đề án thỏa thuận với Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học vì lý do khác mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức tại điểm a khoản này thì phải tự bù phần chênh lệch.
5. Phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 100 USD/người cho suốt quá trình học tập theo quyết định (kể cả trường hợp được xét chuyển tiếp học lên trình độ cao hơn).
6. Khen thưởng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian quy định ghi trong quyết định cử đi học của Ủy ban nhân dân tỉnh và có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước hạn. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của tỉnh đã chuyển cho cán bộ, công chức, viên chức toàn bộ số tiền sinh hoạt phí theo thời gian ghi trong quyết định cử đi học nước ngoài thì cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm hoàn trả ngân sách tỉnh 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước kế hoạch.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo đạt kết quả xuất sắc được cơ sở đào tạo nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy báo của cơ sở đào tạo nước ngoài thì sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
7. Hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng xảy ra với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học tập ở nước ngoài như thiên tai, chiến tranh hoặc những trường hợp khác không do lỗi của cán bộ, công chức, viên chức. Mức hỗ trợ quy định như sau:
a) Trường hợp tử vong: ngân sách nhà nước đài thọ 100% cước phí vận chuyển thi hài hoặc lọ tro về nước hoặc hỗ trợ phần còn thiếu của cước phí vận chuyển này sau khi bảo hiểm đã chi trả. Căn cứ vào đề nghị của gia đình cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, Ban Điều hành chương trình, đề án kiểm tra, xem xét cụ thể từng trường hợp và lập phương án hỗ trợ.
b) Các trường hợp phải kéo dài thời gian học tập do nguyên nhân bất khả kháng nhưng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng vẫn đảm bảo kết quả học tập, được nhà trường xác nhận thì vẫn được cấp sinh hoạt phí. Trong trường hợp này, căn cứ vào đơn đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, Ban Điều hành chương trình, đề án phối hợp với cơ quan có chức năng kiểm tra, xem xét cụ thể từng trường hợp và cấp phát đúng chế độ quy định.
8. Phí nhận, chuyển tiền qua ngân hàng (nếu có): theo quy định của ngân hàng nước sở tại, nếu có phát sinh lệ phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua ngân hàng thì ngân sách tỉnh sẽ đài thọ khoản chi này theo thực tế.
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Mục 4. CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
Điều 31. Trợ cấp 01 lần để thu hút theo Điều 18 Quy định này
1. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng/người.
2. Chuyên khoa cấp II: 50.000.000 đồng/người.
3. Phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ: 60.000.000 đồng/người.
4. Giáo sư: 100.000.000 đồng/người.
Điều 32. Trợ cấp 01 lần để khuyến khích theo Điều 19 Quy định này
1. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc được trợ cấp thêm 2.000.000 đồng/người.
2. Chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc được trợ cấp thêm 3.000.000 đồng/người.
3. Tiến sĩ: 40.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc được trợ cấp thêm 4.000.000 đồng/người.
1. Nguồn kinh phí:
a) Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các đối tượng tại khoản 5 và 6 Điều 2 Quy định này và thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao.
b) Ngân sách cấp huyện (bao gồm cả ngân sách cấp xã) bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã tại khoản 2 Điều 2 Quy định này.
2. Quản lý kinh phí và thực hiện các chế độ, chính sách:
a) Sở Nội vụ quản lý kinh phí để thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao.
b) Ban Điều hành chương trình, đề án quản lý kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình, đề án của tỉnh.
c) Các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh quản lý kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp tiền tài liệu, tiền ăn, tiền y tế phí (thuốc thông thường) đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tại cơ sở mình.
d) Các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe đi lại và trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ (nếu có) đối với trường hợp đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong tỉnh; thực hiện chế độ trợ cấp tiền học phí, tiền tài liệu, trợ cấp đi nghiên cứu thực tế, tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe đi lại, tiền y tế phí và trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ (nếu có) đối với trường hợp đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh.
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch:
a) Các cơ quan, đơn vị khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch, theo chức danh và vị trí công tác; đào tạo nâng cao sau đại học ở trong nước (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức); nhu cầu thu hút, khuyến khích người có trình độ cao (kèm theo danh mục, điều kiện của vị trí cần thu hút) thuộc cơ quan, đơn vị mình, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp thành dự kiến kế hoạch và nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút, khuyến khích người có trình độ cao của khối Đảng, đoàn thể.
b) Các cơ quan, đơn vị khối chính quyền cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch, theo chức danh và vị trí công tác; đào tạo chuyên môn trình độ đại học trở xuống đối với cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo nâng cao sau đại học ở trong nước (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức); nhu cầu thu hút, khuyến khích người có trình độ cao (kèm theo danh mục và điều kiện của vị trí cần thu hút) thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp thành dự kiến kế hoạch và nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút, khuyến khích người có trình độ cao của khối chính quyền.
c) Các cơ quan, đơn vị khối Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên theo Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức) gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp thành dự kiến kế hoạch và nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên của toàn tỉnh.
d) Các kế hoạch nêu tại điểm a, b và c khoản này phải được gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm (đối với năm 2008 là trước ngày 30 tháng 11) để tổng hợp thành kế hoạch chung của năm kế tiếp.
đ) Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm (đối với năm 2008 là trước ngày 15 tháng 12), Ban Tổ chức Tỉnh ủy thống nhất với Sở Nội vụ các kế hoạch đã tổng hợp ở điểm d khoản này để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt ở điểm đ khoản 1 Điều này, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ dự toán thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước cho các cơ quan, đơn vị; thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao cho Sở Nội vụ chung trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.
1. Ban Điều hành chương trình, đề án xây dựng kế hoạch triển khai chương trình, đề án và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, đề án hàng năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp.
2. Căn cứ vào kế hoạch của Ban Điều hành các chương trình, đề án và khả năng ngân sách tỉnh, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, đề án trong tổng dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
3. Sau khi có quyết định giao dự toán ngân sách năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính bố trí kinh phí để thực hiện trong dự toán ngân sách năm của cơ quan thường trực Ban Điều hành.
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo, bồi dưỡng; hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo, bồi dưỡng; hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quy định này.
3. Ban Điều hành các chương trình, đề án của tỉnh, các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức nằm trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch, định kỳ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm (đối với năm 2008 là trước ngày 30 tháng 11) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Sở Nội vụ).
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ làm việc với Trường Chính trị Tôn Đức Thắng để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp văn bằng, chứng chỉ về lý luận chính trị, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo Quyết định số 88-QĐ/TW ngày 05 tháng 9 năm 1994 của Ban Bí thư về thành lập Trường chính trị cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số 05/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ về lý luận chính trị, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 03 tháng 6 năm 1995 của Ban Bí thư.
3. Ngoài các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại khoản 1 và 2 Điều này, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Ban Điều hành chương trình, đề án đào tạo ở nước ngoài của tỉnh được chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan liên kết với các cơ sở đào tạo khác trong và ngoài tỉnh (kể cả cơ sở tư nhân) để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà ngày quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền và ngày kết thúc chương trình học trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được trợ cấp đào tạo theo Chỉ thị số 32/1999/CT.UB.TC ngày 22 tháng 12 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện công tác đào tạo cán bộ, công chức tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 32/1999/CT.UB.TC) và Quyết định số 254/QĐ-UB-NV ngày 17 tháng 02 năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chính sách đối với phụ nữ có con nhỏ được cử đi học (sau đây gọi tắt là Quyết định số 254/QĐ-UB-NV).
b) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà ngày quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành và ngày kết thúc chương trình học sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được trợ cấp đào tạo theo Chỉ thị số 32/1999/CT.UB.TC và Quyết định số 254/QĐ-UB-NV đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành; sau đó được xét trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định này.
c) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà ngày quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành trở về sau thì được trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định này.
d) Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, không giải quyết các đề nghị cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với trường hợp đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng không theo đúng điều kiện và thẩm quyền tại Quy định này.
2. Đối với chính sách thu hút người có trình độ cao:
a) Các đối tượng có học hàm giáo sư, phó giáo sư; học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ đã được tiếp nhận về tỉnh An Giang công tác theo Quyết định số 2119/2003/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh mà ngày cơ quan có thẩm quyền của tỉnh An Giang ký văn bản tiếp nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng chính sách thu hút theo Quyết định số 2119/2003/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các đối tượng thu hút theo khoản 1 Điều 4 Quy định này mà ngày cơ quan có thẩm quyền ký quyết định thu hút kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành trở về sau thì hưởng chính sách thu hút tại Quy định này.
3. Đối với chế độ trợ cấp làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ và chính sách khuyến khích người có trình độ cao:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy cử đi học thạc sĩ, tiến sĩ bằng kinh phí có tính chất ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước mà ngày bảo vệ thành công luận văn, luận án tốt nghiệp ghi trên bảng điểm trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được xem xét hưởng chế độ trợ cấp làm luận văn theo Chỉ thị số 32/1999/CT.UB.TC.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, cao học, nghiên cứu sinh theo Điều 14 và 17 Quy định này mà ngày bảo vệ thành công luận văn, luận án tốt nghiệp ghi trên bảng điểm, ngày tốt nghiệp được cơ sở đào tạo chứng nhận (đối với trường hợp chương trình đào tạo không quy định làm luận văn, luận án) kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành trở về sau thì được hưởng chính sách khuyến khích theo Quy định này.
4. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng theo khoản 1, 2 và 3 Điều này trong năm 2008 được đảm bảo từ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán trong năm 2008 của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp dự toán đã giao không đủ thì cơ quan, đơn vị làm việc với cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung.
5. Kinh phí thực hiện theo Điều 33 Quy định này được áp dụng kể từ năm ngân sách 2009.
Điều 39. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm (đối với năm 2008 là trước ngày 15 tháng 12) báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này.
Điều 40. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì bị xem xét, xử lý theo quy định./.
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 42/2008/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 17/11/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Chưa có Video