ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3543/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 20 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
Triển khai Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2689/SNV-CCVC ngày 07 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Chính phủ và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Hội đồng thành viên, Chủ tịch các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21/5/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3543/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
Thực hiện quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 107/NQ-CP), Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP, Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp và toàn xã hội trong việc cải cách chính sách tiền lương.
b) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp.
c) Xác định các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Yêu cầu
a) Việc quán triệt và thực hiện các Nghị quyết, Chương trình hành động là trách nhiệm của từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các cơ quan, đơn vị và đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhận thức rõ thực trạng chính sách tiền lương; nắm vững quan điểm, mục tiêu, những điểm mới, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong các Nghị quyết.
b) Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể đối với từng tổ chức, cá nhân. Các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được phân công tại các Nghị quyết, Chương trình hành động và Kế hoạch này một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách làm, tạo sự đồng thuận của các cơ quan, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tiền lương.
c) Quá trình thực hiện phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp với Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và yêu cầu của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp.
d) Thực hiện cải cách chính sách tiền lương phải gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt, tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị đối với việc cải cách chính sách tiền lương.
2. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách tiền lương
a) Chủ động rà soát, tham gia góp ý để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
Xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức; xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Kế hoạch, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh giản biên chế, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả; về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
4. Thực hiện các nội dung cải cách chính sách tiền lương
a) Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức năm 2019 và năm 2020 sau khi được cấp có thẩm quyền điều chỉnh.
Phối hợp triển khai các văn bản hướng dẫn và tập huấn hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới.
Thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đúng đối tượng, đúng quy định sau khi các quy định về chế độ tiền lương mới được ban hành.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai Bộ luật Lao động (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua. Triển khai các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành sau khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Triển khai thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương.
c) Sở Tài chính
Triển khai các văn bản quy định về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập; các giải pháp tài chính, ngân sách theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Chương trình hành động số 24-Ctr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh sau khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Triển khai các quy định bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương.
d) Các Sở quản lý chuyên ngành: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao
Triển khai các quy định bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh công bố mức sống tối thiểu hằng năm để làm căn cứ xác định mức lương tối thiểu; tăng cường điều tra, công bố định kỳ thông tin, số liệu về tiền lương và thu nhập của cả khu vực công và khu vực doanh nghiệp.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực công và khu vực doanh nghiệp; đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Triển khai thực hiện nghiêm túc cơ chế thỏa thuận về tiền lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại, thương lượng và thỏa thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động, tạo sự đồng thuận cao. Phát triển tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
c) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.
1. Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở những nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp.
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ vào ngày 20 tháng 11 hàng năm báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3543/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Tên đề án, nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cấp trình |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
I |
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm |
|||||
1 |
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận TQ VN tỉnh |
|
|
31/12/2018 |
2 |
Chủ động rà soát, tham gia góp ý để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Văn bản góp ý |
Theo đề nghị của Bộ Nội vụ |
3 |
Rà soát, hoàn thiện bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc tỉnh Khánh Hòa |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nội vụ |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Thường xuyên |
4 |
Hoàn thành việc phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Khánh Hòa |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Năm 2018 |
II |
Thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo mục tiêu của Nghị quyết số 27-NQ/TW |
|||||
1 |
Triển khai thực hiện mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức năm 2019 và năm 2020 sau khi được cấp có thẩm quyền điều chỉnh |
Sở Nội vụ |
Sở Tài chính |
|
Văn bản hướng dẫn triển khai |
Theo tiến độ của Trung ương |
2 |
Tham gia rà soát, góp ý các văn bản quy định chế độ tiền lương mới do Trung ương xây dựng |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Văn bản góp ý |
Theo đề nghị của Trung ương |
3 |
Triển khai Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
Sở Nội vụ; Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
Theo tiến độ của Trung ương |
4 |
Xây dựng các văn bản hướng dẫn và tập huấn hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới |
Sở Nội vụ; Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Văn bản |
Theo tiến độ của Trung ương |
5 |
Thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đúng đối tượng, đúng quy định sau khi các quy định về chế độ tiền lương mới được ban hành |
Sở Nội vụ; Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương |
Quyết định chuyển xếp lương |
Theo tiến độ của Trung ương |
6 |
Thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước theo các nội dung của Đề án |
|||||
a |
Triển khai Nghị định thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
Theo tiến độ của Trung ương |
b |
Tổng kết thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
Báo cáo tổng kết |
Sau khi kết thúc thí điểm |
7 |
Triển khai chính sách tiền lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ; triển khai cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp; quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động |
|||||
a |
Tham gia rà soát, góp ý, sửa đổi, bổ sung các quy định về tiền lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ; cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp; các quy định về thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động trong Bộ luật Lao động sửa đổi |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
Văn bản góp ý |
Theo đề nghị của Trung ương |
b |
Triển khai Nghị định quy định chi tiết Bộ luật Lao động sửa đổi về thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
Theo tiến độ của Trung ương |
c |
Tham gia rà soát, góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội khi thực hiện mức lương tối thiểu theo giờ |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
Văn bản góp ý |
Theo đề nghị của Trung ương |
8 |
Thực hiện khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương vào chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích. Phân định rõ tiền lương của người đại diện vốn nhà nước với tiền lương của Ban điều hành theo nguyên tắc ai thuê, bổ nhiệm thì đánh giá và trả lương |
|||||
a |
Triển khai Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả Ban điều hành doanh nghiệp) trong doanh nghiệp nhà nước; Nghị định về quản lý tiền lương, tiền thưởng đối với người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước; Nghị định quy định việc xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
Theo tiến độ của Trung ương |
b |
Tham gia rà soát, góp ý sửa đổi Luật Doanh nghiệp năm 2015, Luật Quản lý vốn tài sản nhà nước năm 2015 theo hướng doanh nghiệp nhà nước gồm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn chi phối của Nhà nước; không coi người quản lý doanh nghiệp nhà nước là cán bộ, công chức nhà nước; người đại diện vốn nhà nước hưởng lương theo mức độ thực hiện nhiệm vụ được chủ sở hữu giao |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
Văn bản góp ý |
Theo đề nghị của Trung ương |
9 |
Thực hiện giao khoán, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gắn với kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước; từng bước tiến tới trả lương cho Hội đồng thành viên, kiểm soát viên từ lợi nhuận sau thuế |
|||||
a |
Triển khai Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả Ban điều hành doanh nghiệp) gắn với việc giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước; Nghị định quy định về tiền lương, tiền thưởng đối với Hội đồng thành viên, kiểm soát viên (từ lợi nhuận sau thuế) |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
Theo tiến độ của Trung ương |
b |
Tham gia góp ý, đề xuất, phối hợp xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Văn bản góp ý |
Theo đề nghị của Trung ương |
10 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả một số giải pháp tài chính, ngân sách, cơ chế tự chủ đối với các cơ quan, đơn vị |
|||||
a |
Triển khai cơ chế thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và quyết định mức chi trả thu nhập tương xứng với nhiệm vụ được giao từ quỹ tiền lương và kinh phí chi thường xuyên được giao hằng năm |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Các sở, ngành liên quan |
Kế hoạch |
Theo tiến độ của Trung ương |
b |
Triển khai quy chế để thưởng định kỳ cho các đối tượng thuộc quyền quản lý, gắn với kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người |
Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Các sở, ngành liên quan |
Kế hoạch |
Theo tiến độ của Trung ương |
Quyết định 3543/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 3543/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Lê Đức Vinh |
Ngày ban hành: | 20/11/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 3543/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Chưa có Video