THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2021/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện hỗ trợ
1. Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 01 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 10% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 01 năm 2021. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
a) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
b) Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
c) Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
d) Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
2. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm tại khoản 1 Điều này chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tham gia đào tạo theo Mẫu số 02a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Quyết định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi người sử dụng lao động đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Người sử dụng lao động có thể nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ thành các đợt khác nhau để phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh và việc sử dụng lao động. Người lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng 01 lần theo chính sách này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch COVID-19 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 16/CT-TTg) hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 128/NQ-CP) hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương hoặc tại tháng liền kể trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 15 như sau:
“1. Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. Trường hợp do dịch bệnh hoặc nguyên nhân bất khả kháng không thể thỏa thuận bằng văn bản, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận bằng các hình thức khác (qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử,...), sau khi có sự thống nhất thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa hai bên thì người sử dụng lao động ghi rõ cách thức thỏa thuận vào cột “Ghi chú” tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung thỏa thuận.
3. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định này thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“1. Người sử dụng lao động lập danh sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định này và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc vì lý do theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; do người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 từ 14 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động ngừng việc hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định này thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 20 như sau:
“1. Người sử dụng lao động lập danh sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách người lao động theo quy định tại Điều 19 Quyết định này và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau: phải cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 23 như sau:
“2. Bản sao một trong các giấy tờ sau:
a) Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
b) Quyết định thôi việc.
c) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 22 Quyết định này thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.”
12. Sửa đổi, bổ sung tên Chương VII như sau:
“Chương VII
HỖ TRỢ NGƯỜI ĐIỀU
TRỊ COVID-19, CÁCH LY Y TẾ;
HỖ TRỢ THÊM ĐỐI VỚI TRẺ EM, NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI KHUYẾT TẬT”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Đối tượng hỗ trợ
Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em); người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi chung là người cao tuổi, người khuyết tật) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26 như sau:
“3. Đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:
a) Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/người.
b) Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.”
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 27 như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F0 điều trị tại cơ sở y tế gồm:
a) Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Giấy ra viện hoặc giấy chứng tử của cơ sở y tế hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Đối với trường hợp mất hoặc không mang theo các giấy tờ trên thì thay thế bằng giấy cam kết chịu trách nhiệm về thông tin của F0, cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em cung cấp cho cơ sở y tế.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F1 thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly gồm:
a) Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Đối với trường hợp mất hoặc không mang theo các giấy tờ trên thì thay thế bằng giấy cam kết chịu trách nhiệm về thông tin của F1, cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em cung cấp cho cơ sở cách ly.
4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, F1 cách ly tại nhà, F0 điều trị tại nhà gồm:
a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã hoặc của cơ quan y tế về việc cách ly y tế tại cơ sở cách ly, cách ly tại nhà hoặc điều trị tại nhà.
b) Giấy xác nhận hoàn thành việc cách ly đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành hoặc cách ly tại nhà; xác nhận hoàn thành điều trị tại nhà hoặc xác nhận thời gian điều trị tại nhà đối với F0.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật.
d) Phiếu thu hoặc biên lai hoặc giấy xác nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.”
16. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 27 như sau:
“b) Đối với trường hợp F0 đã kết thúc điều trị trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, F1 đã hoàn thành cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, F1 cách ly tại nhà đã hoàn thành cách ly, F0 điều trị tại nhà đã kết thúc điều trị: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 27 như sau:
“6. Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật đang điều trị, cách ly, điều trị tại nhà theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này).”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 33 như sau:
“2. Bản sao một trong các giấy tờ sau đây đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa:
a) Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến thời điểm nộp hồ sơ.
b) Thẻ hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.”
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ đối với hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế.
2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện đối với hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế
1. Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
2. Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
3. Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
4. Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
21. Bổ sung Điều 37a vào sau Điều 37 như sau:
“Điều 37a. Hỗ trợ đối với hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh
Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tiêu chí xác định đối tượng đang hoạt động trên địa bàn địa phương quản lý, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Hỗ trợ 01 lần với mức 3.000.000 đồng/hộ.
3. Không áp dụng đối với những trường hợp đã được địa phương quy định là đối tượng được hỗ trợ theo chính sách tại điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ.”
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Điều kiện vay vốn
1. Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương ngừng việc khi có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
2. Điều kiện vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động
a) Đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022:
- Có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm đề nghị vay vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp phải tạm dừng hoạt động.
b) Đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và dưa người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.”
23. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 40 như sau:
“c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Trường hợp đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì cung cấp thêm bản sao Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người sử dụng lao động phải tạm dừng toàn bộ hoặc một phần hoạt động để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 (đối với trường hợp vay vốn trả lương phục hồi sản xuất, kinh doanh).”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu và bãi bỏ một số điều khoản của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
1. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 02, 07, 8b, 8c, 11, 12a, 12b và 12c; bổ sung Mẫu số 02a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 19, điểm g khoản 1 Điều 40 của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Không áp dụng quy định của quyết định này đối với những trường hợp đã được chi trả hỗ trợ hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách hỗ trợ nhưng chưa chi trả hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan đến hoạt động hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ MẪU TẠI PHỤ LỤC CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
23/2021/QĐ-TTG
(Kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Tên mẫu |
Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm cho người lao động |
|
Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đề nghị xác nhận để tham gia đào tạo |
|
Đề nghị hỗ trợ (Dành cho người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp) |
|
Danh sách trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện F0, F1 được hỗ trợ |
|
Danh sách F0, F1, trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi nhận hỗ trợ |
|
Đề nghị hỗ trợ (Dành cho hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế) |
|
Đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động |
|
Đề nghị vay vốn để trả lương phục hồi sản xuất (Áp dụng đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp theo quy định tại Nghị quyết 128/NQ-CP) |
|
Đề nghị vay vốn để trả lương phục hồi sản xuất (Áp dụng đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) |
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ
NGHỊ HỖ TRỢ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
....., ngày ... tháng ... năm .... |
PHƯƠNG ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ VÀ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố ...
1. Thông tin chung về đơn vị: tên; địa chỉ trụ sở; ngày thành lập; mã đơn vị (nếu có); ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, người đại diện.
2. Danh sách lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm tại đơn vị trong đó nêu rõ các thông tin: ngày, tháng, năm sinh; số sổ bảo hiểm xã hội; ngành, nghề đào tạo; thời gian đào tạo; địa điểm đào tạo của từng người lao động,.... (Phụ lục I kèm theo).
3. Cơ sở đào tạo (ghi rõ cơ sở đào tạo thuộc đơn vị hay liên kết đào tạo, nếu liên kết đào tạo đề nghị kèm theo hợp đồng liên kết đào tạo; cơ sở đào tạo phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp). Mẫu hợp đồng liên kết theo mẫu (Phụ lục II kèm theo).
4. Hình thức tổ chức đào tạo và dự kiến thời gian khai giảng và bế giảng của từng khóa học.
5. Phương án duy trì việc làm cho người lao động sau khi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề bao gồm các nội dung sau:
a) Số lao động được tiếp tục làm việc hoặc thay đổi vị trí việc làm phù hợp với phương án chuyển đổi công nghệ sản xuất kinh doanh;
b) Cam kết của người sử dụng lao động về việc sử dụng lao động theo đúng phương án. Nếu người lao động không được bố trí việc làm thì người sử dụng lao động sẽ phải hoàn trả toàn bộ kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
6. Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện.
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ |
Lưu ý: Đối với các cơ sở đào tạo là trường cao đẳng nếu đào tạo trình độ sơ cấp đối với những nghề chưa có trong giấy đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì có báo cáo gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trước khi tổ chức đào tạo, đối với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp khác báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; địa điểm, quy mô đào tạo được thực hiện linh hoạt phù hợp với yêu cầu của người sử dụng lao động và phương án đào tạo.
PHỤ LỤC I
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ
NGHỊ HỖ TRỢ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
....., ngày ... tháng ... năm .... |
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA ĐÀO TẠO
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ
1. Tên đơn vị:
2. Mã số đơn vị:
3. Địa chỉ:
II. DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA ĐÀO TẠO
TT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Loại hợp đồng lao động |
Thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động |
Số sổ bảo hiểm |
Ngành nghề đào tạo |
Cơ sở đào tạo |
Thời điểm bắt đầu đào tạo |
Thời điểm kết thúc đào tạo |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐỀ NGHỊ |
PHỤ LỤC II
MẪU HỢP ĐỒNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO
Giữa
(tên đơn vị sử dụng lao động)
và
(tên cơ sở đào tạo)
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ………………………………………………………………………………………………
Căn cứ nhu cầu thực tiễn của ……………………………………………………………………
Hôm nay, ngày……… tháng……….. năm…………. tại……………………………, chúng tôi gồm:
BÊN A: (Đơn vị sử dụng lao động)
Người đại diện:……………………………………………. Chức vụ ……………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại:…………………………………………………..; Email:………………………………
Tài khoản:…………………………………………………….. tại …………………………………
Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số, ngày, tháng, năm): ………………………………
BÊN B: (Cơ sở đào tạo)
Người đại diện:……………………………………………… Chức vụ …………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………………………..; Email: …………………………………..
Tài khoản:…………………………………………………. tại ……………………………………
Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (số, ngày, tháng năm): ………
Sau khi bàn bạc, thảo luận hai bên đồng ý ký hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động với những điều khoản sau:
Điều 1. Nội dung hoạt động phối hợp đào tạo
1. Tên nghề đào tạo: ………………………………………………………………………………
Trình độ đào tạo (ghi cụ thể) ……………………………………………………………………..
Thời gian đào tạo ………………………………………………………………………………….
Số lượng người được đào tạo:……………………………………………………………………
(Có thể đào tạo nhiều nghề, nhiều lớp, nhiều thời gian khác nhau)
2. Kế hoạch và tiến độ đào tạo:
- Địa điểm và thời gian đào tạo: …………………………………………………………………
- Tiến độ đào tạo: …………………………………………………………………………………
(Có kế hoạch, tiến độ đào tạo chi tiết của từng lớp kèm theo)
3. Chương trình đào tạo: (Do cơ sở đào tạo xây dựng hoặc do cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động phối hợp xây dựng)
Điều 2. Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán
1. Giá trị hợp đồng: ………………………………………………………………………………
2. Phương thức thanh toán: …………………………………………………………………….
Điều 3. Quyền và trách nhiệm của các bên
1. Quyền và trách nhiệm của (đơn vị sử dụng lao động)
………………………………………………………………………………………………………
2. Quyền và trách nhiệm của (cơ sở đào tạo)
………………………………………………………………………………………………………
Điều 4. Điều khoản chung, hiệu lực Hợp đồng
………………………………………………………………………………………………………
ĐẠI DIỆN BÊN B |
ĐẠI DIỆN BÊN A |
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ
NGHỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN ĐỂ THAM GIA ĐÀO TẠO
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ
1. Tên đơn vị đề nghị xác nhận:
2. Mã số đơn vị:
3. Địa chỉ:
4. Đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng tính đến thời điểm xác nhận.
II. DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA ĐÀO TẠO
TT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Số sổ bảo hiểm |
Thời gian tham gia BHTN |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ
QUAN BHXH |
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐỀ NGHỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Dành cho người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp)
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm….
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Họ và tên:……………………………… Ngày, tháng, năm sinh:…. /…. /…………………
2. Dân tộc:………………………………………………….. Giới tính:………………………….
3. Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu số:…………………………….
Ngày cấp:….. /….. /…………… Nơi cấp:……………………………………………………….
4. Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………
Nơi tạm trú: ……………………………………………………………………………………….
Điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………………………
5. Số Sổ bảo hiểm xã hội: ……………………………………………………………………….
Tôi thuộc trường hợp1:…………. (ghi a hoặc b hoặc c,... theo các trường hợp tại chú thích).
Ngày ..../…./….. tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động với (tên đơn vị sử dụng lao động) ………………………………………………………………………………………………………
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động: ……………………………………………………………
Hiện nay muốn hưởng hỗ trợ từ chính sách này.
II. THÔNG TIN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG MANG THAI HOẶC ĐANG NUÔI CON DƯỚI 06 TUỔI
1. Thông tin đối với lao động đang mang thai (nếu có)
Thai kỳ tháng thứ: ……..
2. Thông tin đối với lao động đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi (nếu vợ hoặc chồng đã được hưởng chính sách hỗ trợ này thì không khai thông tin bên dưới)
2.1. Họ và tên chồng/vợ………………… ; ngày, tháng, năm sinh: …. /…../……………….
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu số:……………………………….
Ngày cấp:…. /…./…..; nơi cấp: …………………………………………………………………
2.2. Họ và tên con:……………………; ngày, tháng, năm sinh:……. /……. /……………….
Họ và tên con:…………………………; ngày, tháng, năm sinh:……. /……. /……………….
Nếu được hỗ trợ, đề nghị thanh toán qua hình thức:
□ Tài khoản (Tên tài khoản:..., Số tài khoản: .... Ngân hàng:...)
□ Bưu điện (Theo địa chỉ nơi ở)
□ Trả trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
…., ngày
…..tháng .... năm ... |
_____________________________
1 Người lao động làm việc thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Phải cách ly y tế trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
b) Trong các khu vực bị phong tỏa trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
c) Không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
d) Do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
đ) Do người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
e) Do người sử dụng lao động áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
g) Do người sử dụng lao động phải bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ…
DANH SÁCH TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI CAO TUỔI THUỘC DIỆN F0, F1 ĐƯỢC HỖ TRỢ
STT |
Họ và tên |
Ngày, tháng, năm sinh |
Địa chỉ |
Ngày bắt đầu điều trị, cách ly |
Số tiền (đồng) |
Ghi chú |
|
Nam |
Nữ |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
….,
ngày…tháng…năm…. |
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ...
DANH SÁCH F0, F1, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI CAO TUỔI NHẬN HỖ TRỢ
STT |
Họ và tên |
Ngày, tháng, năm sinh |
Địa chỉ |
Ngày bắt đầu điều trị, cách ly |
Số tiền (đồng) |
Ký nhận |
Ghi chú |
|
Nam |
Nữ |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
…., ngày…tháng…năm…. |
Ghi chú: Cột (8) đối với trường hợp trẻ em không thể ký nhận, bố/mẹ/người giám hộ ký theo tên của người ký nhận và ghi rõ họ tên.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Dành cho hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ...
I. THÔNG TIN HỘ KINH DOANH
1. Tên hộ kinh doanh: ……………………………………………………………………………
2. Địa điểm kinh doanh: ………………………………………………………………………….
3. Ngành, nghề kinh doanh: …………………………………………………………………….
4. Mã số thuế: …………………………………………………………………………………….
5. Mã số đăng ký hộ kinh doanh: ……………………………………………………………….
II. THÔNG TIN VỀ ĐẠI DIỆN HỘ KINH DOANH
Họ và tên:………………………………………………….. Ngày.... tháng .... năm……………
Dân tộc:…………………………………………………….. Giới tính: ………………………….
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu số:………………………………..
Ngày cấp:…/…./….. Nơi cấp:…………………………………… Số điện thoại: ……………..
Địa chỉ email (nếu có):…………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện nay (1): ………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
Kể từ ngày …./….. /2021 đến ngày …../……/2021, hộ kinh doanh phải tạm ngừng kinh doanh do:
□ Theo yêu cầu của cơ quan……. để phòng, chống dịch COVID-19.
□ Có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP
Đề nghị Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn……………….. xem xét, giải quyết hỗ trợ cho tôi theo đúng quy định.
Nếu được hỗ trợ, đề nghị thanh toán qua hình thức:
□ Tài khoản (Tên tài khoản……………. Số tài khoản………………. tại Ngân hàng:....)
□ Bưu điện (Theo địa chỉ nơi ở)
□ Trực tiếp
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
..... ngày ....
tháng .... năm .... |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ VAY VỐN ĐỂ TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội ...
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO DỘNG
1. Tên doanh nghiệp/tổ chức/hợp tác xã/hộ kinh doanh/cá nhân1:
……………………………………………………………………………………………………….
2. Họ và tên người đại diện:………………………………………. Chức vụ: …………………
- Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân số:………………………………
- Ngày cấp:…………………………………………………… Nơi cấp: …………………………
3. Giấy ủy quyền (nếu có) số……………………………. ngày…./…./…… của ……………..
4. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
5. Điện thoại: ………………………………………………………………………………………
6. Mã số thuế:………………………………………………………………………………………
7. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh số: ....
Do……………………………………………………… Cấp ngày ………………………………
8. Quyết định thành lập số2: ……………………………………………………………………..
9. Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư3 số: ……………………………………………
Do……………………………………………………… Cấp ngày ………………………………
10. Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề số4:
.... thời hạn còn hiệu lực (tháng, năm) ………………………………………………………….
11. Tài khoản thanh toán số:……………………….. tại Ngân hàng ………………………….
12. Vốn tự có/vốn điều lệ/vốn góp: ……………………………………………………………..
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ CHI TRẢ TIỀN LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Tổng số lao động: ................ người. Trong đó, số lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn là: ………………….. người.
2. Số lao động ngừng việc tháng ……/20....là: ……………………………… người5.
3. Tiền lương ngừng việc phải trả tháng ……/20…… là:…………………….. đồng.
III. ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội………………………………………………….. cho vay để trả lương ngừng việc cho người lao động tháng …./20……… cụ thể như sau:
- Số tiền vay:……………………………………… đồng
(Bằng chữ:………………………………………………………………………………………. )
- Mục đích sử dụng vốn vay: để trả lương ngừng việc cho…………………. lao động trong tháng ……..năm ………………….
- Thời hạn vay vốn:…………. tháng.
- Lãi suất vay vốn: …………………..%/năm, lãi suất quá hạn: …………. %/năm.
- Nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ
+ Nguồn tiền trả nợ: ………………………………………………………………………………
+ Kế hoạch trả nợ:…………………………………………………………………………………
IV. CAM KẾT CỦA KHÁCH HÀNG
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, trung thực của các thông tin đã cung cấp nêu trên.
2. Cam kết cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan của bên vay vốn để đảm bảo người đại diện hợp pháp thực hiện giao dịch vay vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ của bên vay vốn6.
3. Tuân thủ các quy định về cho vay, chịu sự kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội, sử dụng tiền vay đúng mục đích, đúng đối tượng, trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo kế hoạch.
5. Cam kết cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc đã trả lương cho người lao động trong vòng 30 ngày kể từ ngày được giải ngân.
6. Dùng các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình để trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
|
.... ngày .....
tháng ... năm ... |
____________________________
1 Đối với cá nhân có sử dụng, thuê mướn lao động nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh.
2 Đối với tổ chức được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3 Đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài.
4 Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật quy định.
5 Khi nộp hồ sơ đề nghị vay vốn, người sử dụng lao động cung cấp bản sao các văn bản thỏa thuận về tiền lương ngừng việc giữa người sử dụng lao động với người lao động.
6 Khi nộp hồ sơ đề nghị vay vốn, người sử dụng lao động cung cấp: Bản sao Điều lệ của doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức vay vốn; văn bản của chủ sở hữu doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác chấp thuận cho doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội (trường hợp pháp luật hoặc Điều lệ doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác có quy định); giấy tờ chứng minh nhân thân của người đại diện doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức vay vốn;...”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ VAY VỐN ĐỂ TRẢ LƯƠNG PHỤC HỒI SẢN XUẤT
(Áp dụng đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp theo quy định tại Nghị quyết 128/NQ-CP)
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội ...
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1. Tên doanh nghiệp/tổ chức/hợp tác xã/hộ kinh doanh/cá nhân1:
………………………………………………………………………………………………………
2. Họ và tên người đại diện:…………………………………………….. Chức vụ: …………..
- Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân số:………………………………
- Ngày cấp:……………………………………………………… Nơi cấp: ………………………
3. Giấy ủy quyền (nếu có) số……………. ngày …./….. /…… của …………………………..
4. Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………
5. Điện thoại: ………………………………………………………………………………………
6. Mã số thuế:………………………………………………………………………………………
7. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh số: ....
Do………………………………………………………………. Cấp ngày ………………………
8. Quyết định thành lập số2: ………………………………………………………………………
9. Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư3 số: …………………………………………….
Do………………………………………………………………. Cấp ngày ………………………
10. Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề4 số:……………………….. thời hạn còn hiệu lực (tháng, năm) …………………………………………….
11. Tài khoản thanh toán số:……………………. tại Ngân hàng ………………………………
12. Vốn tự có/vốn điều lệ/vốn góp: ………………………………………………………………
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ CHI TRẢ TIỀN LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh5:
………………………………………………………………………………………………………
2. Tình hình lao động trước và sau thời điểm tạm dừng để phòng chống dịch bệnh COVID-19
………………………………………………………………………………………………………
3. Tiền lương phải trả tháng……. /20….. là:…………………………………………… đồng.
III. ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
Căn cứ vào văn bản…………………………………………………………………………… thể hiện việc phải tạm dừng toàn bộ hoặc một phần hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
Căn cứ phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh (đối với trường hợp phải tạm dừng hoạt động).
Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội ………………………………………………………………… cho vay để trả lương cho người lao động tháng .../20…… cụ thể như sau:
- Số tiền vay:………………………………… đồng
(Bằng chữ:………………………………………………………………………………………. )
- Mục đích sử dụng vốn vay: để trả lương cho…………….. lao động trong tháng ….. năm 20….
- Thời hạn vay vốn:…………….. tháng.
- Lãi suất vay vốn: ………….%/năm, lãi suất quá hạn:……….%/năm.
- Nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ
+ Nguồn tiền trả nợ: ………………………………………………………………………………
+ Kế hoạch trả nợ: …………………………………………………………………………………
IV. CAM KẾT CỦA KHÁCH HÀNG
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, trung thực của các thông tin đã cung cấp nêu trên.
2. Cam kết cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan của bên vay vốn để đảm bảo người đại diện hợp pháp thực hiện giao dịch vay vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ của bên vay vốn6.
3. Tuân thủ các quy định về cho vay, chịu sự kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội, sử dụng tiền vay đúng mục đích, đúng đối tượng, trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo kế hoạch.
5. Cam kết cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc đã trả lương cho người lao động trong vòng 30 ngày kể từ ngày được giải ngân.
6. Dừng các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình để trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
|
.... ngày .....
tháng ... năm ... |
_____________________________
1 Đối với cá nhân có sử dụng, thuê mướn lao động nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh.
2 Đối với tổ chức được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3 Đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài.
4 Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật quy định.
5 Người sử dụng lao động tự kê khai về kết quả sản xuất kinh doanh, khó khăn do bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
6 Khi nộp hồ sơ đề nghị vay vốn, người sử dụng lao động cung cấp: Bản sao Điều lệ của doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức vay vốn; văn bản của chủ sở hữu doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác chấp thuận cho doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội (trường hợp pháp luật hoặc Điều lệ doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác có quy định); giấy tờ chứng minh nhân thân của người đại diện doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức vay vốn;...”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ VAY VỐN ĐỂ TRẢ LƯƠNG PHỤC HỒI SẢN XUẤT
(Áp dụng đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng)
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội ...
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1. Tên doanh nghiệp/tổ chức/hợp tác xã/hộ kinh doanh/cá nhân1: …………………………
2. Họ và tên người đại diện:……………………………………………. Chức vụ: …………..
- Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân số: ……………………………..
- Ngày cấp: ……………………………………….Nơi cấp: …………………………………….
3. Giấy ủy quyền (nếu có) số……………. ngày…. /….. /…… của………………………..
4. Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………..
5. Điện thoại: ………………………………………………………………………………………
6. Mã số thuế:………………………………………………………………………………………
7. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh số: ....
Do………………………………………………………………. Cấp ngày ………………………
8. Quyết định thành lập số2: ………………………………………………………………………
9. Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư3 số: …………………………………………….
Do………………………………………………………………. Cấp ngày ………………………
10. Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề4 số:……………………….. thời hạn còn hiệu lực (tháng, năm) …………………………………………….
11. Tài khoản thanh toán số:……………………. tại Ngân hàng ………………………………
12. Vốn tự có/vốn điều lệ/vốn góp: ………………………………………………………………
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ CHI TRẢ TIỀN LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh5:
………………………………………………………………………………………………………
2. Tình hình sử dụng lao động và trả lương cho người lao động
- Tổng số lao động làm việc theo hợp đồng lao động…………………………. người.
- Tổng số lao động làm việc theo hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn là:……………………… người.
- Tiền lương phải trả cho số lao động trên tháng... /20.... là: ……………………… đồng.
III. ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 kéo dài dẫn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của chúng tôi gặp khó khăn. Nay chúng tôi căn cứ vào Phương án/kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh trong thời gian tới, đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội…………………………………... cho vay để trả lương cho người lao động tháng …./20…….. cụ thể như sau:
- Số tiền vay:………………………………….. đồng
(Bằng chữ:……………………………………………………………………………..………… )
- Mục đích sử dụng vốn vay: để trả lương cho……….. lao động trong tháng…… năm 20 ……..
- Thời hạn vay vốn:……………….. tháng.
- Lãi suất vay vốn:………%/năm, lãi suất quá hạn:………%/năm.
- Nguồn trả nợ vả kế hoạch trả nợ
+ Nguồn tiền trả nợ: ……………………………………………………………………………
+ Kế hoạch trả nợ: ……………………………………………………………………………..
IV. CAM KẾT CỦA KHÁCH HÀNG
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, trung thực của các thông tin đã cung cấp nêu trên.
2. Cam kết cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan của bên vay vốn để đảm bảo người đại diện hợp pháp thực hiện giao dịch vay vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ của bên vay vốn6.
3. Tuân thủ các quy định về cho vay, chịu sự kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội, sử dụng tiền vay đúng mục đích, đúng đối tượng, trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo kế hoạch.
5. Cam kết cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc đã trả lương cho người lao động trong vòng 30 ngày kể từ ngày được giải ngân.
6. Dùng các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình để trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
|
.... ngày .....
tháng ... năm ... |
____________________________
1 Đối với cá nhân có sử dụng, thuê mướn lao động nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh.
2 Đối với tổ chức được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3 Đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài.
4 Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật quy định.
5 Người sử dụng lao động tự kê khai về kết quả sản xuất kinh doanh, khó khăn do bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
6 Khi nộp hồ sơ đề nghị vay vốn, người sử dụng lao động cung cấp: Bản sao Điều lệ của doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức vay vốn; văn bản của chủ sở hữu doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác chấp thuận cho doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội (trường hợp pháp luật hoặc Điều lệ doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác có quy định); giấy tờ chứng minh nhân thân của người đại diện doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức vay vốn;...”.
PRIME MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 33/2021/QD-TTg |
Hanoi, November 06, 2021 |
Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015, the Law on amendments to some Articles of the Law on Organization of Government and the Law on Organization of local authorities dated November 22, 2019;
Pursuant to Government's Resolution No. 126/NQ-CP dated October 08, 2021 on amendments to the Government’s Resolution No.68/NQ-CP dated July 07, 2021 on some policies on support for employees and employers in difficulty due to the Covid-19 pandemic;
At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;
The Prime Minister promulgates Decision on amendments to some Articles of Decision No. 23/2021/qD- TTg dated July 07, 2021 of the Prime Minister on implementation of some policies on support for employees and employers in difficulty due to the Covid-19 pandemic.
1. Amendments to Article 5:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Employers have fully paid enough social insurance premiums or are temporarily suspending contributions to the Retirement and Survivorship Fund until the end of January 2021 but have been affected by the Covid-19 pandemic, resulting in a downsizing of at least 10% employees who are participating in social insurance at the time of application submission compared to January 2021. The number of employees on social insurance considered to be downsized includes:
a) The number of employees with terminated public employment contracts or non-public employment contracts according to the law less the number of new employees entering into public employment contracts or non-public employment contracts from February 1, 2021 to the date of application submission.
b) The number of employees whose employment contracts are being suspended and the suspension period is at least 14 working days in a month.
c) The number of employees on unpaid leaving and the leave is at least 14 working days in a month.
d) The number of furloughed employees and the furlough period is at least14 working days in a month.
2. The employees on social insurance considered to be downsized as prescribed in Clause 1 of this Article only include people working under public employment contracts, non-public employment contracts with indefinite term or with definite term at least 1 month, business executives, cooperatives executives with paid salaries; and exclude those who are on pension from February 1, 2021.”
2. Amendments to Clause 4 of Article 11:
“4. A document of the social security agency confirming that the employer has fully paid unemployment insurance premiums for employees for full 12 months or more until the time of requesting support and has fully paid unemployment insurance premiums for employees who are going to attend the training prepared according to Form 02a of the Appendix issued together with this Decision.”
3. Amendments to Clause 2 of Article 12:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The employer may submit the applications for support multiple times to suit production, business and employment requirements. Each employee shall receive training support one time in accordance with this policy.”
4. Amendments to Article 13:
“Article 13. Eligible entities and eligibility requirements
“Any employee who is put on unpaid leave while working under an employment contract due to one of the following reasons: the employee is undergoing COVID-19 treatment, staying in quarantine, staying in the lockdown area, unable to go to the workplace due to the request of the competent state agency to prevent and control the COVID-19; the employer’s operation is completely or partially suspended at the request of a competent state agency for the prevention and control of the COVID-19 or the employer’s head office, branch, representative office or production and business location is located in the area where anti-covid measures are being implemented according to Directive No. 16/CT-TTg dated March 31, 2020 of the Prime Minister on the implementation of urgent measures on prevention and control of the COVID-19 (hereinafter referred to as “Directive No. 16/CT-TTg”) or is subject to prohibition/suspension/restrictions/conditions according to the Government’s Resolution No. 128/NQ-CP dated October 11, 2021 on the temporary regulation “Safe and flexible adaption, effective control the Covid-19” (hereinafter referred to as “Resolution No. 128/NQ-CP”) its production and working activities are reorganized in order to prevent and control the COVID or -19, shall be supported when the following regulations are fully satisfied:
1. The period of suspension of the employment contract or unpaid leave within the term of the employment contract is at least 15 consecutive days from May 1, 2021 to the end of December 31, 2021, with a start date of suspension of employment contract or unpaid leave between May 1, 2021 and December 31, 2021.
2. He/she has contributed to compulsory social insurance (included on the list of compulsory social insurance participants of the social insurance agency) in the month of suspension of the employment contract, unpaid leave or in the month preceding the month in which the employment contract is suspended or the employee takes unpaid leave.”
5. Amendments to Clauses 1 and 3 of Article 15:
“1. A copy of a written agreement on suspension of employment contract or unpaid leave. In case the written agreement is not viable due to the pandemic or a force majeure event, the employer and employee may reach the agreement in other forms (by phone, text message, email, etc.). After reaching the agreement, the employer shall specify the form of agreement in the "Notes" column in Form No. 05 promulgated together with this Decision and be responsible for the accuracy of the content of agreement.
3. In any of the cases specified in Clause 2 Article 14 hereof, a copy of one of the following papers shall be added: proof of the employee’s pregnancy; Birth Certificate or Certificate of Live Birth; Adoption Certificate; A competent agency's Decision to assign or receive alternative care for children.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“1. The employer shall make a list of employees according to the regulations of Clause 2 Article 15 of this Decision and request social insurance agency to confirm the employers on social insurance. The employer shall be responsible for the accuracy of this list. The social security agency shall give such a confirmation within 2 working days after receiving the request of the employer.
2. The employer shall send the application prescribed in Article 15 hereof to the People’s Committee of the district where the headquarters, branch, representative office, or production and business location is located. The deadline for application submission is January 31, 2022.”
7. Amendments to Article 17:
“Article 17. Eligible entities and eligibility requirements
Employees are given financial supports if they meet all the eligibility requirements as follows:
1. The employee who is furloughed according to clause 3 Article 99 of the Labor Code while working under an employment contract due to one of the following reasons: the employee is undergoing COVID-19 treatment, staying in quarantine, staying in the lockdown area, unable to go to the workplace due to the request of the competent state agency to prevent and control the COVID-19; the employer’s operation is completely or partially suspended at the request of a competent state agency for the prevention and control of the COVID-19 or the employer’s head office, branch, representative office or production and business location is located in the area where anti-covid measures are being implemented according to Directive No. 16/CT-TTg or is subject to prohibition/suspension/restrictions/conditions according to the Government’s Resolution No. 128/NQ-CP or its production and working activities are reorganized in order to prevent and control the COVID-19, in consecutive 14 days and more during the period from May 01, 2021 to December 31, 2021.
2. He/she is participating to compulsory social insurance (included on the list of compulsory social insurance participants of the social insurance agency) in the month of furlough or in the month preceding the month in which the employment contract is furloughed.”
8. Amendments to Clause 3 of Article 19:
“3. In the cases specified in Clause 2 Article 18 hereof, a copy of one of the following papers shall be added: proof of the employee’s pregnancy; Birth Certificate or Certificate of Live Birth; Adoption certificate; a competent agency's Decision to assign or receive alternative care for children.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“1. The employer shall make a list of employees participating in social insurance according to the regulations of Article 19 hereof and request social insurance agency to confirm it. The employer shall be responsible for the accuracy of the list. The social security agency shall give such a confirmation within 2 working days after receiving the request of the employer.
2. The employer shall send the application prescribed in Article 19 hereof to People’s Committee of the district where the headquarters, branch, representative office, or production and business location is located. The deadline for application submission is January 31, 2022.”
10. Amendments to Article 21:
“Article 21. Eligible entities and eligibility requirements
The employee is working under an employment contract due to one of the following cases: the employee is undergoing COVID-19 treatment, staying in quarantine, staying in the lockdown area, unable to go to the workplace due to the request of the competent state agency to prevent and control the COVID-19; the employer’s operation is completely or partially suspended at the request of a competent state agency for the prevention and control of the COVID-19 or the employer’s head office, branch, representative office or production and business location is located in the area where anti-covid measures are being implemented according to Directive No. 16/CT-TTg or is subject to prohibition/suspension/restrictions/conditions according to the Government’s Resolution No. 128/NQ-CP or its production and working activities are reorganized in order to prevent and control the COVID-19, during the period from May 01, 2021 to December 31, 2021, shall be supported when the following regulations are fully satisfied:
1. He/she is participating in compulsory social insurance (included on the list of compulsory social insurance participants of the social insurance agency) in the month of termination or in the month preceding the month in which the employment contract is terminated.
2. Their employment contract is terminated during the period from May 1, 2021 to December 30, 2021 inclusive but they are ineligible for unemployment benefit, except for the following cases:
a) The employee unilaterally terminates the employment contract against the law.
b) The employee is on monthly pension or work-capacity loss allowance.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“2. A copy of one of the following papers:
a) The expired employment contract or document certifying that the job under the employment contract has been completed.
b) Decision on resignation acceptance.
c) Notice or agreement on termination of employment contract.
4. In the cases specified in Clause 2 Article 22 hereof, a copy of one of the following papers shall be added: proof of the employee’s pregnancy; Birth Certificate or Certificate of Live Birth; Adoption certificate; a competent agency's Decision to assign or receive alternative care for children.”
12. Amendments to the title of Chapter VII:
“Chapter VII
SUPPORT FOR PEOPLE UNDERGOING COVID-19 TREATMENT, UNDER QUARANTINE; ADDITIONAL SUPPORT FOR CHILDREN, THE ELDERLY AND PEOPLE WITH DISABILITY”
13. Amendments to Article 25:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Children (under 16 years of age as prescribed in the Children Law); the elderly and people with disability prescribed in Clauses 5 and 6 Article 5 of the Government’s Decree No. 20/2021/ND-CP dated March 15, 2021 on policies to support for entities in the social protection (hereinafter referred to as “the elderly and people with disability”) and people undergoing COVID-19 treatment (F0 individuals) or people under quarantine for COVID- 19 prevention and control (F1 individuals) under a decision of a competent authority.
14. Amendments to Clause 3 of Article 26:
“3. As for children, the elderly and people with disability undergoing COVID-19 treatment or under quarantine:
a) An extra lump-sum amount of VND 1.000.000 will be given to each person.
b) The state budget shall cover the costs uncovered by the health insurance and healthcare costs for children without health insurance cards.”
15. Amendments to Clauses 1, 2 and 4 of Article 27:
“1. An application for support for F0 individuals undergoing treatment at health facilities includes:
a) A list of the F0 individuals eligible for the support policy, using Form No. 8a issued herewith.
b) Hospital discharge certificate or death certificate or written confirmation of the health facility.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. An application for support for F1 individuals under quarantine at quarantine facility includes:
a) A list of the F1 individuals eligible for the support policy, using Form No. 8a issued herewith.
b) Decision on quarantine of the competent authority
c) A copy of one of the following: Certificate of Live Birth, Birth Certificate, passport, identity card, citizen identity card, health insurance card, written confirmation of disability. In case of loss or failure to bring the above documents, it will be replaced with a written commitment to be responsible for the information of the F1 individuals, the parents or the carers of the children sent to the quarantine facility.
4. An application for support for F1 individuals discharged from the quarantine facility before the effective date of this Decision, F1 individuals under quarantine at home, F0 individuals undergoing treatment at home includes:
a) A document of the People’s Committee of district or commune or health facility on quarantine at quarantine facility, at home or treatment at home.
b) A confirmation for the F1 individuals discharged from the quarantine facility before the effective date of this Decision or for the F1 individuals under quarantine at home, a confirmation for the F0 individuals completed the treatment at home or for treatment period at home of the F0 individuals:
c) A copy of one of the following papers: Certificate of Live Birth, Birth Certificate, passport, identity card, citizen identity card, health insurance card, written confirmation of disability.
d) Bill or receipt of payment for meals at the quarantine facility for the F1 individuals discharged from the quarantine facility before the effective date of this Decision.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“b) As for F0 individuals who have finished treatment and F1 individuals discharged from the quarantine facility before the effective date of this Decision, F1 individuals who have completed the quarantine at home and F0 individuals who have finished treatment at home: Parents or legal guardians of children, the elderly, people with disability, F0 individuals, F1 individuals shall send applications prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article to the People's Committee of commune where they reside. The deadline for application submission is January 31, 2022.
Before the 5th and 20th of every month, the People's Committee of the commune shall consolidate and make lists (Forms 8a and 8b in the Appendix hereto) of F0 individuals and F1 individuals eligible for the support policy and send them to the People's Committee of the district.
Within 2 working days, the People's Committee of the district shall send a consolidated list to the President of the People's Committee of the province.”
17. Amendments to Clause 6 of Article 27:
“6. Health facilities, quarantine facilities, the People’s Committees of communes shall give full supports to F0 individuals, F1 individuals, children, the elderly, people with disability undergoing treatment, under quarantine or treatment at home according to the list approved by the People's Committee of province (Form 8c in the Appendix hereto).”
18. Amendments to Clause 2 of Article 33:
“2. A copy of one of the following as for international or domestic tour guide:
a) The employment contract with a tour operator or a tourist guide service provider, effective from January 1, 2020 to the date of application submission.
b) The membership card of the tour guide socio-professional organization.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 35. Eligible entities and eligibility requirements for household businesses which have been granted business registration and have been entered in the tax authority’s register
A household business will be given a financial support if it meets all eligibility requirements below:
1. It has been granted business registration and has been entered in the tax authority’s register.
2. It has to be suspended for at least 15 consecutive days by order of the state competent authority to prevent and control Covid-19 or due to it is located in the area where anti-covid measures are being implemented according to Directive No. 16/CT-TTg or it is subject to prohibition/suspension according to Decision No 128/NQ-CP during the period from May 1, 2021 to December 31, 2021.”
20. Amendments to Article 37:
“Article 37. Application and procedures for household businesses which have been granted business registration and have been entered in the tax authority’s register
1. The household business shall send an application using form No. 11 in the Appendix hereto to the People’s Committee of the commune where the place of business is located. The deadline for application submission is January 31, 2022.
2. Within 3 working days, the People’s Committee of the commune shall certify the business suspension of the household business; post it up; consolidate and send a report to the Sub-department of Taxation.
3. Within 2 working days, the Sub-department of Taxation shall take charge and cooperate with relevant agencies in verifying and sending it to the People Committee of district for consolidation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Within 2 working days, the People’s Committee of the province shall issue a decision on approval for the list and amounts of financial supports; and direct the financial supports. If the application is rejected, the People's Committee of the province shall provide explanation in writing.
21. Addition of Article 37a after Article 37:
“Article 37a. Support for household businesses in agriculture, forestry, fishery, salt production and street vendors, merchant trade, mobile businesses, seasonal businesses, low-income services for which household business registration is not mandatory
Pursuant to Article 3 of Government’s Decree No. 39/2007/ND-CP dated March 03, 2007 on independent and regular businesses for which business registration is not mandatory, Article 79 of the Government’s Decree No. 01/2021/ND-CP dated January 4, 2021 on enterprise registration and the specific situation and conditions of localities, provinces and central-affiliated cities, criteria for determining entities operating in the locality under their management, supporting documents and procedures shall be stipulated on the basis of ensuring the following principles:
1. It has to be suspended for at least 15 consecutive days by order of the competent state agency for the prevention and control of the COVID-19 or it is located in the area where anti-covid measures are being implemented according to Directive No. 16/CT-TTg or it is subject to prohibition/suspension according to Decision No 128/NQ-CP during the period from May 1, 2021 to December 31, 2021.
2. A lump-sum amount of VND 3.000.000 will be given to each household business.
3. It is not applied to household businesses that have been specified by localities as eligible for support according to Point 12 Section II of the Government's Resolution No. 68/NQ-CP dated July 1, 2021."
22. Amendments to Article 38:
“Article 38. Loan eligibility requirements
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. An employer is entitled to borrow a loan to pay wages for production recovery if it meets all eligibility requirements below:
a) In case the employer’s operation is completely or partially suspended at the request of a competent state agency for the prevention and control of the COVID-19 or the employer’s head office, branch, representative office or production and business location is located in the area where anti-covid measures are being implemented according to Directive No. 16/CT-TTg or is subject to prohibition/suspension/restrictions/conditions according to the Government’s Resolution No. 128/NQ-CP during the period from May 01,2021 to March 31, 2022:
- Its employees are working under employment contracts and still participating in compulsory social insurances by the time of applying for the loan.
- It has a production/business recovery plan in case of suspension.
b) In case the employer is operating in the field of transportation, aviation, tourism, accommodation services, Vietnamese guest worker program:
- Its employees are participating in compulsory social insurance by the time of applying for the loan.
- It has a production/business recovery plan.”
23. Amendments to Points c and dd Clause 1 of Article 40:
“c) A copy of one of the following: Certificate of business registration/Certificate of registration of cooperative/household business; establishment decision issued by a competent authority (if any);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) A copy of the document of a competent authority stating that the employer has to completely or partially suspend operation for the prevention and control of the COVID-19 or implement anti-covid measures according to Directive No. 16/CT-TTg or the employer’s operation is subject to prohibition/suspension/restrictions/conditions according to the Government’s Resolution No. 128/NQ-CP during the period from May 01,2021 to March 31, 2022 (for loans to pay wages for production and business recovery).”
Article 2. Amendments to some Forms and annulment of some Articles of Decision No. 23/2021/QD-TTg
1. Forms 02, 07,8b, 8c, 11, 12a, 12b and 12c are amended and Form 02a is added to the Appendix of Decision No. 23/2021/QD-TTg.
2. Clause 1 Article 19 and Point g Clause 1 Article 40 hereof are annulled.
1. This Decision comes into force from the day on which it is signed.
2. The provisions of this Decision shall not be applied to people who have received support or are on the lists of eligible entities that have been approved by the competent authority but have not received support in accordance with the Prime Minister's Decision No. 23/2021/QD-TTg dated July 7, 2021 on the implementation of some policies to support employees and employers facing difficulties due to the COVID-19.
3. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities, heads of agencies, units and organizations related to support activities for employees and employers facing difficulties due to COVID-19 shall have responsibility for implementation of this Decision./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. PRIME
MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai
;
Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 33/2021/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 06/11/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video