ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2013/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 21 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2012;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ và Nghị định 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1145/TTr-SLĐTBXH ngày 11 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh trong tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 3 Chương, 8 Điều.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1750/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH
TRONG TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này quy định những nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan) trong việc quản lý lao động là người nước ngoài (sau đây gọi tắt là lao động nước ngoài) làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1. Các sở, ngành có liên quan: Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp; Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động người nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư bao gồm:
- Công ty Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 hiện nay tiếp tục hoạt động theo quy định tại Điều 166 của Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đã thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 1999 hiện nay tiếp tục hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
+ Doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần;
+ Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế;
d) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức phi chính phủ;
đ) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
e) Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư), bao gồm:
- Các cơ sở thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh, trung tâm y tế, trạm y tế, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế dự phòng, trại điều trị và các cơ sở y tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam về y tế.
- Các trường, trung tâm, cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề được thành lập và họat động theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo, dạy nghề và pháp luật lao động.
- Các cơ sở văn hoá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam;
h) Văn phòng điều hành của bên hợp danh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
l) Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
m) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các doanh nghiệp, tổ chức nêu trên sau đây gọi chung là người sử dụng lao động.
1. Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến các nội dung cơ bản của pháp luật lao động trong công tác quản lý sử dụng lao động nước ngoài đến cư trú và làm việc trên địa bàn tỉnh về trình tự tuyển dụng người nước ngoài, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cấp và gia hạn visa, đăng ký tạm trú, cấp và gia hạn giấy phép lao động, phát hiện và xử lý đối với các trường hợp không thực hiện đúng quy định của pháp luật và các nội dung khác có liên quan.
2. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, thống kê phân tích tình hình người nước ngoài đến làm việc tại tỉnh về việc chấp hành pháp luật lao động của các đơn vị có sử dụng lao động nước ngoài.
1. Tuân thủ các quy định pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan; đồng thời, nâng cao trách nhiệm và thực hiện có hiệu quả trong việc giải quyết các thủ tục hành chính và những vấn đề có liên quan đối với người nước ngoài;
2. Đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về lao động nước ngoài đến cư trú và làm việc trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quy định về chuyên môn, yêu cầu chất lượng và đề cao trách nhiệm trong quá trình phối hợp.
Điều 5. Trách nhiệm chung của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Giải quyết những vấn đề có liên quan đến lao động nước ngoài theo thẩm quyền và thông báo bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiến nghị và đề xuất các biện pháp giải quyết đối với từng trường hợp vượt thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo dõi và phối hợp quản lý lao động người nước ngoài thuộc lĩnh vực ngành liên quan theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về lao động nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đôn đốc, hướng dẫn người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại đơn vị;
b) Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị gia hạn và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động;
c) Thực hiện cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động theo đúng quy định và gửi danh sách người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để kiểm tra và làm thủ tục nhập cảnh, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
d) Phối hợp cùng các sở, ngành có liên quan tuyên truyền pháp luật lao động và các quy định về quản lý, tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động nước ngoài;
đ) Hằng năm chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động về việc tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài đối với các đơn vị sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài đối với các tổ chức, đơn vị và cá nhân lao động nước ngoài;
g) Định kỳ trước ngày 05 (năm) hằng tháng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi danh sách người nước ngoài đã được cấp, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở địa phương theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; 06 tháng và cuối năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình người nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn tỉnh;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phối hợp giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hằng năm nhằm tháo gỡ vướng mắc và chỉ đạo thực hiện kịp thời;
i) Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình cấp giấy phép cho lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh:
a) Thực hiện quản lý xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Hướng dẫn người nước ngoài làm các thủ tục: xin cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, thẻ thường trú, gia hạn tạm trú đối với lao động nước ngoài và thực hiện khai báo tạm trú cho Công an địa phương nơi người lao động nước ngoài đăng ký tạm trú;
c) Đối với người nước ngoài thuộc diện phải cấp giấy phép lao động nếu chưa có giấy phép lao động thì yêu cầu đơn vị sử dụng lao động người nước ngoài liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Trong khi hoàn tất thủ tục xin cấp giấy phép lao động, Công an tỉnh có thể xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú với thời hạn không quá 03 tháng (nếu đơn vị sử dụng lao động người nước ngoài đề nghị) và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Nếu trong thời hạn của thị thực, tạm trú đã cấp mà người nước ngoài chưa có giấy phép lao động hoặc xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc họ đã nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động thì Công an tỉnh từ chối cấp thị thực, gia hạn tạm trú lần tiếp theo và yêu cầu xuất cảnh;
d) Định kỳ hằng tháng cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người nước ngoài nhập cảnh vào địa bàn tỉnh với mục đích làm việc theo mẫu thông tin chung;
đ) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc cư trú, hoạt động của lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xử lý nghiêm các trường hợp người nước ngoài vi phạm quy định về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài tại các đơn vị theo pháp luật Việt Nam quy định.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Phối hợp với lực lượng Công an, các ngành hữu quan, chính quyền địa phương trong công tác quản lý hoạt động của người nước ngoài, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển;
b) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến biên giới biển;
c) Định kỳ hằng quý (ngày 15 của tháng cuối quý) cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người nước ngoài vào địa bàn tỉnh với mục đích làm việc trong khu vực biên giới biển theo mẫu thông tin chung;
d) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hoạt động của lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh khu vực biên giới biển theo thẩm quyền; thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xử lý nghiêm các trường hợp người nước ngoài vi phạm quy định về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài tại các đơn vị theo pháp luật Việt Nam quy định.
4. Sở Tư pháp:
a) Thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan Báo, Đài tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi các quy định pháp luật liên quan đến người nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Hằng năm phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kế hoạch tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản quy định pháp luật liên quan đến người nước ngoài cho các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ban, ngành có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện đúng các quy định pháp luật lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài;
b) Sau khi cấp mới, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để cập nhật, theo dõi và quản lý.
6. Sở Công Thương:
a) Hướng dẫn các văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của Pháp luật lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài hoặc liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn;
b) Định kỳ 6 tháng, cuối năm thông tin về hoạt động cấp giấy phép thành lập (bao gồm cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn) và việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: theo dõi, tổng hợp và định kỳ báo cáo tình hình lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong phạm vi quản lý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động là người nước ngoài:
a) Thực hiện nghiêm túc quy trình tuyển chọn, quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011của Chính phủ và Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Hướng dẫn người nước ngoài hoặc cử cán bộ đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh làm các thủ tục như: cấp thẻ thường trú, tạm trú, thị thực và gia hạn tạm trú theo quy định. Khai báo thường trú hoặc tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú;
c) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, quản lý, sử dụng lao động nước ngoài tại đơn vị.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thống kê, rà soát số lao động nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý để theo dõi, quản lý;
b). Định kỳ hằng quý (ngày 15 của tháng cuối quý) báo cáo tình hình lao động nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn quản lý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp, theo dõi quản lý và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 7. Định kỳ ngày 10 tháng 6 và ngày 20 tháng 11 hằng năm các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình lao động nước ngoài cư trú, học tập và làm việc trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; tham mưu tổ chức các cuộc họp tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp, phương hướng quản lý phù hợp.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh trong tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 33/2013/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Trần Xuân Hòa |
Ngày ban hành: | 21/06/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh trong tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Chưa có Video