Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2009/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 08 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1036/2004/QĐ-UB, ngày 02 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Quy định tạm thời chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo, sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:

Quy định này quy định chế độ, chính sách đối với các đối tượng sau:

1. Cán bộ, công chức và viên chức làm việc trong các cơ quan đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các hội được giao biên chế từ cấp huyện trở lên, được cấp có thẩm quyền cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm:

- Đào tạo Sau đại học ở trong nước (Thạc sỹ; Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; Bác sỹ nội trú).

- Đào tạo cử nhân chính trị chuyên các ngành; Cao cấp lý luận chính trị và hành chính nhà nước.

2. Sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học công lập hệ chính quy đạt loại giỏi, loại xuất sắc.

3. Những người có học hàm: Giáo sư, Phó giáo sư; học vị: Tiến sỹ, Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; Bác sỹ nội trú.

4. Không áp dụng đối với hình thức đào tạo từ xa, đào tạo qua mạng; cán bộ, công chức tự đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều 2. Mục đích:

Việc ban hành chính sách đối với cán bộ, công chức và viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm góp phần động viên khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; lý luận chính trị và quản lý nhà nước. Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao để từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Điều 3. Yêu cầu:

Thực hiện chế độ chính sách phải đảm bảo đúng đối tượng và phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị trong mỗi giai đoạn, phù hợp với danh mục ngành, nghề chuyên môn và lĩnh vực địa phương đang có nhu cầu.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Điều kiện tiêu, chuẩn chung đối với cán bộ, công chức và viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và những người thuộc chính sách thu hút:

Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của pháp luật về cán bộ, công chức. Chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; cơ cấu chức danh, ngạch công chức của từng đơn vị. Chấp hành sự phân công của tổ chức, cơ quan cử đi đào tạo, phát huy tính năng động, sáng tạo trong công tác. Thời gian phục vụ công tác sau khi được cử đi đào tạo theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 5. Cán bộ, công chức và viên chức được cử đi đào tạo cử nhân chính trị các chuyên ngành, cao cấp lý luận chính trị và hành chính nhà nước ở ngoài tỉnh (hệ tập trung, chính quy):

1. Điều kiện, tiêu chuẩn được hưởng chế độ chính sách ưu đãi:

Ngoài điều kiện tiêu chuẩn chung, cán bộ, công chức phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Là trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương trở lên; cán bộ nguồn trong quy hoạch.

- Có quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.

2. Chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng:

- Hỗ trợ tiền tài liệu: 500.000đồng/người/1 năm.

- Hỗ trợ tiền sinh hoạt phí hàng tháng: 400.000đồng/1người/1tháng. Học viên là nữ cộng thêm 20%. (Đối với hệ không tập trung, chính quy không tập trung, mức hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng bằng 50% định mức này).

3. Nguồn kinh phí: Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức và viên chức nằm trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị.

Điều 6. Đào tạo sau đại học hệ tập trung chính quy (một năm học tính bằng 10 tháng):

1. Điều kiện được hưởng chế độ chính sách ưu đãi:

Ngoài điều kiện tiêu chuẩn chung, người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Là đối tượng trong quy hoạch hoặc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và viên chức do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết cán bộ, công chức viên chức được cử đi đào tạo ngoài kế hoạch đã được phê duyệt phải được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

- Có quyết định cử đi học của Thường trực Tỉnh uỷ (đối với cơ quan khối đảng, đoàn thể) hoặc của Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với các cơ quan khối quản lý nhà nước).

- Thực hiện tốt các quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, được cấp bằng tốt nghiệp của hệ đào tạo.

- Về độ tuổi: Sau khi nhận bằng tốt nghiệp còn thời gian công tác tại địa phương ít nhất là 5 năm.

- Về chuyên ngành đào tạo: Phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh, khi làm luận văn, đồ án tốt nghiệp phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật của tỉnh. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, đề xuất các biện pháp có tính khả thi để triển khai ứng dụng vào thực tế của địa phương.

2. Chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng:

a) Hỗ trợ tiền tài liệu:

- Nghiên cứu sinh (tiến sỹ), Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II: 1.000.000 đồng/người/năm.

- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I, Bác sỹ nội trú: 500.000đồng/người/1 năm.

b) Hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng: 400.000đ/người/tháng. Học viên nữ cộng thêm 20%. (Đối với hệ đào tạo không tập trung, chính quy không tập trung, mức hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng bằng 50% định mức này).

c) Hỗ trợ kinh phí sau khi nhận bằng tốt nghiệp:

- Tiến sỹ: mức hỗ trợ 30 (ba mươi) triệu đồng.

- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội trú: mức hỗ trợ 10 (mười) triệu đồng.

- Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I: mức hỗ trợ 05 (năm) triệu đồng.

3. Nguồn kinh phí: Kinh phí hỗ trợ tiền tài liệu, sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ, công chức và viên chức được lấy trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị. Kinh phí hỗ trợ sau khi nhận bằng tốt nghiệp sau đại học được lấy từ nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn khác, hàng năm do Sở Nội vụ tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 7. Chính sách thu hút:

1. Điều kiện, tiêu chuẩn:

- Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương.

- Có quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.

- Có phẩm chất đạo đức, đủ sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và đủ các tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức và viên chức theo quy định của nhà nước. Chấp hành sự phân công của tổ chức, cam kết làm việc theo đúng chuyên ngành đã được đào tạo.

- Những người là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, Bác sỹ nội trú cam kết về công tác tại tỉnh Hà Nam ít nhất 10 năm, cụ thể: Đối với nam từ 50 tuổi trở xuống, đối với nữ từ 45 tuổi trở xuống.

- Sinh viên tốt nghiệp các trường đại học công lập hệ chính quy đạt loại giỏi, xuất sắc dưới 30 tuổi. Cam kết có thời gian công tác tại tỉnh ít nhất là 05 năm.

2. Chính sách hỗ trợ:

a) Sinh viên tốt nghiệp các trường đại học công lập hệ chính quy đạt loại giỏi, loại xuất sắc có chuyên ngành phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh, có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức (không phải qua thi tuyển) và được hưởng 100% lương của ngạch được bổ nhiệm.

b) Những người có học vị: Tiến sỹ, Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; Bác sỹ nội trú có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức (không phải qua thi tuyển) trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; được bố trí sử dụng đúng chuyên môn, đúng khả năng và được hỗ trợ một lần như sau:

- Tiến sỹ: 30 triệu đồng;

- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội trú: 10 triệu đồng;

- Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I: 05 triệu đồng.

c) Những người có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư đủ điều kiện, tiêu chuẩn trên và có nguyện vọng về công tác tại tỉnh Hà Nam, được hỗ trợ một lần như sau:

- Giáo sư: 35 triệu đồng.

- Phó giáo sư: 30 triệu đồng.

3. Nguồn kinh phí: Được lấy từ nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn khác, hàng năm do Sở Nội vụ tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 8. Các đối tượng tại điều 1 Quy định này nếu vi phạm các quy định thì phải hoàn trả kinh phí đã hỗ trợ và cơ quan có thẩm quyền sẽ huỷ bỏ các quyết định ưu đãi khác.

Điều 9. Hồ sơ thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng:

1. Đào tạo cử nhân chính trị các chuyên ngành, cao cấp lý luận chính trị và quản lý nhà nước:

- Thông báo nhập học của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

- Quyết định cử đi học của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.

- Danh sách trích ngang cán bộ, công chức và viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Đào tạo sau đại học:

- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và viên chức của đơn vị.

- Thông báo nhập học của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

- Quyết định cử đi học của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Bản sao bằng tốt nghiệp Đại học và sau đại học.

- Bản cam kết công tác lâu dài tại địa phương.

3. Hồ sơ hưởng chính sách thu hút:

- Văn bản đề nghị của cơ quan tiếp nhận, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;

- Quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan;

- Bản cam kết công tác lâu dài tại địa phương.

Điều 10. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí:

1. Nguồn kinh phí được lấy từ ngân sách của tỉnh và các nguồn kinh phí khác. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tạo nguồn kinh phí đào tạo và có kế hoạch phân bổ kinh phí đào tạo hàng năm theo kế hoạch.

2. Sở Nội vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ sau khi cán bộ nhận bằng tốt nghiệp sau đại học và nguồn kinh phí thực hiện chính sách thu hút. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và kế hoạch thu hút hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt.

3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đã được phân bổ một cách hiệu quả, theo đúng quy định của nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành:

1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm: Chỉ đạo tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình. Việc xây dựng kế hoạch phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, kế hoạch này được thiết kế trong chỉ tiêu kế hoạch ngân sách do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Tổng hợp hồ sơ hưởng chính sách ưu đãi gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/8 hàng năm.

2. Thủ trưởng các cơ quan khối đảng, đoàn thể hàng năm có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và viên chức thuộc đơn vị mình báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp.

3. Sở Nội vụ:

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị xây dựng, tổng hợp danh sách và dự toán kinh phí thu hút; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và viên chức;

- Thẩm định và quản lý hồ sơ của các đối tượng hưởng chính sách thu hút, đào tạo sau đại học; cấp kinh phí hỗ trợ sau khi đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các đơn vị và cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách.

- Hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ:

Tổng hợp xây dựng kế hoạch đào tạo về lý luận chính trị cho cán bộ cơ quan khối đảng, đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành uỷ, gửi Sở Nội vụ trước ngày 31/8 hàng năm.

5. Sở Tài chính:

- Tổng hợp dự toán kinh phí cho chính sách thu hút, đào tạo cán bộ, công chức và viên chức của các đơn vị báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Thực hiện phân bổ kinh phí cho các đơn vị và cá nhân được hưởng chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng sau khi đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Phối hợp với các ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi này.

6. Các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thể áp dụng các quy định này để thực hiện chế độ chính sách khi cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng. Kinh phí chi trả được lấy từ nguồn kinh phí của đơn vị.

Điều 12. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thu hút, đào tạo, bồi dưỡng:

1. Các trường hợp học Cử nhân chính trị các chuyên ngành, Cao cấp lý luận chính trị và hành chính nhà nước: Cá nhân được cử đi học thanh toán kinh phí đào tạo tại đơn vị đang công tác theo định mức quy định và phân cấp quản lý tài chính.

2. Đối với các trường hợp đào tạo sau đại học và thu hút: Các đơn vị tổng hợp hồ sơ, danh sách và kinh phí gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem

xét phê duyệt. Nguồn kinh phí được lấy từ ngân sách của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nội vụ hàng năm.

Điều 13. Cán bộ, công chức, viên chức được các cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng trước khi Quyết định này có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1036/2004/QĐ-UB, ngày 02 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý để tổ chức thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu: 19/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
Người ký: Trần Xuân Lộc
Ngày ban hành: 08/06/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [5]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…