ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1673/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 17 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 2751/TTr-SYT ngày 14/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030 tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO
SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020 - 2030 TỈNH
BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1673/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý được 80% số cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động đối với 50% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
d) Quản lý 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được quản lý sức khỏe, khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
đ) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
e) Đến năm 2025: 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng, chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc; lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở.
g) Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (đối với lao động nữ).
h) Đến năm 2025: giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% (so với giai đoạn 2010 - 2018).
II. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
2. Phạm vi và đối tượng thực hiện
Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030 tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) triển khai trên toàn tỉnh, bao gồm các cơ quan doanh nghiệp, cơ sở lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến đến xã/phường/thị trấn, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
b) Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành văn bản, cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ sinh lao động tại địa phương.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định chuyên môn, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
a) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác y tế lao động tại các tuyến để được cấp: Chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp, chứng chỉ quan trắc môi trường lao động, chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
b) Củng cố hệ thống tổ chức y tế làm công tác quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
c) Rà soát thống kê, đánh giá và phân cấp quản lý đối với các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Triển khai, áp dụng lồng ghép quản lý sức khỏe nghề nghiệp trong hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế tuyến cơ sở.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, cơ sở lao động.
a) Hướng dẫn, xây dựng tài liệu chuyên môn về kiểm soát đánh giá các yếu tố có hại, quan trắc môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc.
b) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị chuyên ngành thiết yếu cho các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp.
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác y tế về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp và hoạt động sơ cứu, cấp cứu tại cơ sở lao động.
d) Tổ chức các đợt giám sát hỗ trợ chuyên môn đối với các đơn vị trong Ngành Y tế, các cơ sở lao động về quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
e) Triển khai hiệu quả dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, chú trọng việc khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp tại một số ngành nghề, đơn vị, cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp (các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong Ngành Y tế, bệnh điếc nghề nghiệp và viêm phế quản nghề nghiệp trong ngành khai thác chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi, bụi phổi silic...).
a) Thiết lập hệ thống thông tin truyền thông và triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giám sát, báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
b) Tăng cường công tác truyền thông với hình thức đa dạng, nội dung phong phú nhằm nâng cao vai trò của các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động và người dân trong việc truyên truyền và vận động thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
c) Tăng cường vận động thực hiện công tác chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người lao động hằng năm theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015. Coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và đưa vào nội dung kiểm tra, đánh giá cơ quan, doanh nghiệp hằng năm của cơ quan Y tế, Liên đoàn Lao động và Ngành Lao động, Thương binh và Xã hội.
6. Nghiên cứu, theo dõi, giám sát
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu chuyên sâu về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, dinh dưỡng phù hợp điều kiện lao động và tăng cường vận động tại nơi làm việc cần sự tham gia của các nhà khoa học và các cơ quan tổ chức từ tỉnh đến huyện, sự tham gia của nhiều ngành.
b) Phối hợp triển khai hệ thống giám sát quốc gia quản lý về thông tin sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng. Áp dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động, báo cáo bệnh nghề nghiệp đến tuyến huyện, xã và các doanh nghiệp.
Tăng cường hợp tác và tranh thủ sự hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm trong triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ…
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi của các ngành, đơn vị theo quy định của Nhà nước.
- Các nguồn kinh phí huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
b) Định kỳ hằng năm xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, tổng hợp kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị y tế và các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn.
d) Hằng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp các đơn vị chức năng tổ chức kiểm tra việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động tại các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
e) Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thực hiện Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan của Kế hoạch.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
c) Hằng năm, xây dựng kế hoạch phối hợp các Sở, Ban, Ngành liên quan kiểm tra việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động tại các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách để đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2030.
b) Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cân đối và bố trí vốn đầu tư, vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Y tế thiết lập hạ tầng hệ thống thông tin truyền thông giáo dục về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giám sát, báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại y tế các tuyến.
6. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
Chủ động lập kế hoạch và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, tăng cường theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Người sử dụng lao động
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động và các nội dung trong mục tiêu của Kế hoạch.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và đơn vị chuyên môn thực hiện các hoạt động có liên quan.
c) Báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động trên cơ sở các nội dung định hướng của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình và điều kiện thực tế của địa phương.
b) Chủ động phối hợp các Sở, Ban, Ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Y tế kết quả và tiến độ thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 20/6), hằng năm (trước ngày 20/12) kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh và Bộ Y tế./.
Quyết định 1673/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 1673/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 17/09/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1673/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 tỉnh Bắc Kạn
Chưa có Video