THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 162/1999/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ CHÍNH SÁCH HƯỞNG LỢI CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THAM GIA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG BẰNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ vào Quyết định số 115/TTg ngày 17 tháng 02 năm 1995, số 435/TTg ngày
16 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án khả thi trồng rừng
bằng nguồn tài trợ của Cộng hòa Liên bang Đức ở các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị v.v...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Rừng trồng bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức (gọi tắt là dự án Đức) nói trong Quyết định này là rừng sản xuất, rừng phòng hộ ít xung yếu đã giao đến hộ gia đình, cá nhân và hộ gia đình, cá nhân đó đã tự đầu tư bổ sung vốn, sức lao động để chăm sóc, bảo vệ theo mục đích của dự án.
Điều 2. Nguyên tắc xác định chính sách hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng theo dự án Đức:
1. Khi khai thác sử dụng rừng trồng theo dự án Đức, hộ gia đình và cá nhân phải có biện pháp tái tạo rừng theo hướng ổn định, bền vững phát huy tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường.
2. Bảo đảm quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án phù hợp với hiệp định tài chính của dự án đã ký kết.
Điều 3. Quyền lợi của các hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng theo dự án Đức:
1. Đối với rừng trồng trên đất quy hoạch rừng sản xuất thì chủ rừng được hưởng những quyền lợi sau đây:
a) Được ủy ban nhân dân huyện, thị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo pháp luật đất đai.
b) Được quyền tham gia quyết định cơ cấu cây trồng, kỹ thuật trồng rừng, thời điểm khai thác và phương thức khai thác.
c) Có quyền sở hữu đối với rừng do mình gây trồng, được quyền chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, được khai thác sử dụng sản phẩm rừng theo quy chế quản lý rừng sản xuất, phù hợp với đặc điểm địa hình và đất đai ở từng nơi.
d) Được hưởng thụ toàn bộ sản phẩm rừng sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất theo luật định và nộp cho ngân sách xã một khoản tiền theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quyết định này.
2. Đối với rừng trồng trên đất thuộc vùng phòng hộ ít xung yếu hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án có những quyền lợi quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không được phép trồng rừng thuần loại và khai thác trắng, được miễn thuế sử dụng đất.
Điều 4. Nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng theo dự án Đức.
1. Trồng, chăm sóc, bảo vệ khai thác rừng theo đúng quy trình kỹ thuật và tiến độ của Dự án quy định.
2. Khi cần khai thác rừng, hộ gia đình, cá nhân phải báo cho ủy ban nhân dân xã sở tại nơi có rừng biết để được cấp giấy phép khai thác hợp pháp. Phải khai thác theo đúng quy trình, phù hợp với quy chế quản lý của từng loại rừng.
3. Sau khi khai thác phải trồng lại rừng hoặc thực hiện những biện pháp xúc tiến tái sinh để tái tạo rừng. Trong vòng hai năm sau khi khai thác, nếu chủ rừng không thực hiện biện pháp tái tạo rừng thì ủy ban nhân dân xã đề nghị ủy ban nhân dân huyện, thị ra quyết định thu hồi lại đất và tiền được dự án hỗ trợ để giao cho người khác sử dụng gây trồng lại rừng.
4. Khi khai thác hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án phải nộp vào ngân sách xã một khoản tiền tương đương giá trị từ 50 - 100 kg gạo/ha nếu trồng cây lâu năm khai thác một lần hoặc bằng 2 - 3% giá trị sản phẩm khai thác mỗi năm nếu trồng cây lâu năm thu hoạch nhiều năm (nhựa thông, trẩu, sở, quả trám, hoa quả). Mức cụ thể do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Khoản kinh phí này chỉ được dùng vào mục đích quản lý, bảo vệ, phát triển rừng của xã.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định khác trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh có dự án trồng rừng bằng nguồn viện trợ không hoàn lại của Cộng hòa Liên bang Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 162/1999/QD-TTg |
Hanoi, August 7, 1999 |
DECISION
ON THE POLICY OF BENEFIT FOR HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS TAKING PART IN THE AFFORESTATION PROJECT WITH NON-REFUNDABLE AID FROM THE GOVERNMENT OF THE FEDERAL REPUBLIC OF GERMANY
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Protection and Development of Forests of August 19,
1991;
Pursuant to Decision No. 115/TTg of February 17, 1995 and Decision No. 435/TTg
of June 16, 1997 of the Prime Minister ratifying the feasibility project of
afforestation with aid from the Federal Republic of Germany in the provinces of
Lang Son, Bac Giang, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri...
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development, the
Minister of Planning and Investment and the Minister of Finance,
Article 1.- The forests planted with non-refundable aid from the Government of the Federal Republic of Germany (German Project in short) referred to in this Decision are non-essential production and protection forests which have been allocated to the households and individuals that have on their own invested additional fund and labor in tending and protection according to the objective of the project.
Article 2- Principles for determining the policy of benefits for the households and individuals taking part in afforestation according to the German Project:
1. When exploiting and using forests planted according to the German Project, the households and individuals must take measures to reforest according to the line of stability and sustainability and development of their protectional effect and environmental protection.
...
...
...
Article 3.- Rights and interests of the households and individuals taking part in afforestation under the German Project:
1. For the forests planted on land planned for production forests, the forest owner shall enjoy the following interests:
a/ They are issued with certificates of the right to stable and long-term use of the land according to the land legislation by the People’s Committee of the district or township.
b/ They are entitled to take part in deciding the structure of the trees the afforestation technique, the time for exploitation and the mode of exploitation.
c/ They have the ownership right over the forests planted by them, are entitled to assign, inherit and mortgage them, to exploit and use the forest products according to the regulation on management of production forests and in conformity with the characteristics of the terrain and land in each region.
d/ They are entitled to enjoy the whole product of forests after fulfilling their obligation to pay the land use levy as prescribed by law and to remit to the commune budget a sum as stipulated in Clause 4, Article 4 of this Decision.
2. For the forests planted on the land of non-essential protection areas, the households and individuals taking part in the project shall enjoy the rights and interests stipulated in Clause 1 of this Article but are not allowed to plant uniform forests nor to fell all of them at a time. They are entitled to exemption from land use levy.
Article 4.- Obligations of the households and individuals taking part in afforestation under the German Project:
1. To plant, tend and protect the forests according to the technical process and time-table prescribed by the Project.
...
...
...
3. After exploitation they must replant the forests or take measures to promote the regeneration of the forests. Within two years after exploitation, if the forest owner does not carry out reforestation measures, the commune People’s Committee shall propose the People’s Committee of the district or township to issue a decision to recover the land and the money supplied by the project and allocate them to others for use in reforestation.
4. When conducting exploitation, the households and individuals taking part in the project shall contribute to the commune budget a sum equivalent in value to 50-100 kg of rice/ha if the planted trees are perennial trees felled only once or to 2-3% of the value of the products exploited each year if the trees are perennial trees harvested in many years (pine resine, trau (aleurites montara), so (tea oil), tram (canarium) and fruits). The concrete level of contribution shall be decided by the provincial People’s Committee. This revenue shall be used only for the management, protection and development of the forests in the commune.
Article 5.- This Decision takes effect 15 days after its signing. The other provisions which are contrary to this Decision are now annulled.
Article 6.- The Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of Planning and Investment, the Minister of Finance, the related ministries and branches and the presidents of the People’s Committees of the provinces covered by the project of afforestation with non-refundable aid of the Federal Republic of Germany shall have to implement this Decision.
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Cong Tan
Quyết định 162/1999/QĐ-TTg về chính sách hưởng lợi của các hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án trồng rừng bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 162/1999/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Công Tạn |
Ngày ban hành: | 07/08/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 162/1999/QĐ-TTg về chính sách hưởng lợi của các hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án trồng rừng bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video