ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1283/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 29 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 22/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chương trình số 08-CTr/TU ngày 16/7/2021 của Tỉnh ủy về việc ban hành chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, nhất là cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực ở nông thôn nhằm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 25/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 25/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 25/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025” (có Đề án kèm theo).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án, tổng hợp, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan, căn cứ nhiệm vụ được giao trong Đề án tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả, tiết kiệm; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1283/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục nghề nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung ứng nhân lực có kỹ thuật cao, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia. Quá trình quốc tế hóa sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng tạo ra xu hướng quốc tế hóa nguồn nhân lực. Hình thành chuỗi giá trị toàn cầu mở ra khả năng di chuyển lao động giữa các nước đòi hỏi người lao động phải có kỹ năng nghề cao, có năng lực làm việc trong môi trường quốc tế với những tiêu chuẩn, tiêu chí do thị trường lao động xác định. Khoa học công nghệ thế giới tiếp tục phát triển nhanh chóng, nhất là tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghệ số, công nghệ thông tin và truyền thông đang và sẽ tạo ra sự thay đổi có tính đột phá trong nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục nghề nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo và quản lý giáo dục nghề nghiệp; đồng thời có điều kiện để đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện đại của nhiều quốc gia phát triển. Chương trình việc làm toàn cầu của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã khuyến cáo các quốc gia tổ chức đào tạo nghề linh hoạt theo hướng cầu của thị trường lao động, nhằm tạo việc làm bền vững. UNESCO đã nêu rõ, phát triển kỹ năng nghề gắn với học tập suốt đời sẽ là xu hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp trong thế kỷ XXI.
Ở Việt Nam, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò quan trọng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là giải pháp quan trọng đối với các tỉnh, thành phố đang thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới. Để đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, công tác giáo dục nghề nghiệp nói riêng, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao, Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.
Trước yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn mới, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030, định hình mô hình phát triển đất nước theo hướng trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại (năm 2030) và nước phát triển (năm 2045), trong đó nhấn mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba đột phá chiến lược, đồng thời định hướng xây dựng hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở và linh hoạt. Đây là cơ sở, là tiền đề rất quan trọng cho phát triển giáo dục nghề nghiệp của nước ta trong thời gian tới. Theo đó phát triển giáo dục nghề nghiệp, tiếp tục đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững của đất nước. Việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp chú trọng cả quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo đồng bộ với đổi mới căn bản toàn diện về giáo dục và đào tạo, kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế phù hợp, vừa đảm bảo tính ổn định của hệ thống vừa từng bước đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định một trong số các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ở nông thôn nhằm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời, sớm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho lao động nông thôn thời gian qua. Vì vậy, việc xây dựng “Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025” là hết sức cần thiết, hướng đến mục tiêu gia tăng số lượng và chất lượng lao động qua đào tạo, nhất là lao động ở nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ các chương trình trọng tâm và đột phá chiến lược, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của địa phương.
1. Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014.
2. Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
3. Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp.
4. Nghị định 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng.
5. Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao.
6. Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
7. Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.
8. Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
9. Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”.
10. Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030.
11. Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2045.
12. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước, văn bản chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương.
13. Nghị quyết số 617-NQ/BCSĐ ngày 28/12/2018 của Ban Cán sự đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội “về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030”.
14. Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ Doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
15. Nghị quyết số 47/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
16. Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
17. Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam.
18. Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
19. Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
20. Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
21. Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
22. Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”.
23. Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến 2025;
24. Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
25. Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 22/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
26. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
27. Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/11/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2020-2025;
28. Chương trình số 06-CTr/TU ngày 06/5/2021 của Tỉnh ủy về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
29. Chương trình số 08-CTr/TU ngày 16/7/2021 của Tỉnh ủy về việc ban hành chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, nhất là cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực ở nông thôn nhằm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025.
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Cơ cấu nguồn nhân lực
Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở, năm 2021 dân số toàn tỉnh Cao Bằng là 537.978 người, trong đó dân số thành thị 137.159 người, chiếm 25,5%; dân số nông thôn 400.819 người, chiếm 74,5%; lực lượng lao động 15 tuổi trở lên của toàn tỉnh đạt 353.572 người, tăng 4.647 người so với năm 2020; lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 20,2%; lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 79,8%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2021 đạt 350.364 người, tăng 4.450 người so với năm 2020, trong đó: lao động khu vực kinh tế nhà nước 35.842 người, chiếm 10,23% tổng số lao động đang làm việc của toàn tỉnh.
Dự báo quy mô dân số Cao Bằng đến năm 2025 khoảng 540.000 người; lao động trong độ tuổi khoảng 355.000 người; lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn là 278.000 người chiếm 78,3% dân số trong độ tuổi. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành công nghiệp, xây dựng 11,50%; thương mại, dịch vụ 21%; nông, lâm, ngư nghiệp 67,50 %. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn khoảng 3%. Qua rà soát nhu cầu đào nghề cho lao động nông thôn đến năm 2025 dự kiến có khoảng 45.000 người có nhu cầu đào tạo. Số lao động có nhu cầu đào tạo chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí chưa cao, một số hộ thiếu hoặc mất đất canh tác, kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ, người lao động thường xuyên đi làm thuê, thu nhập không ổn định.
(Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo)
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Tỉnh ủy Cao Bằng luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể và nhân dân triển khai các giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cấp ủy, chính quyền các cấp chú trọng công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, qua đó tạo sự chuyển biến về nhận thức đối với vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa của giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn bước đầu.
Công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp dược quan tâm thực hiện; công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề được triển khai với nhiều hình thức đa dạng; thực hiện lồng ghép, phối hợp với các doanh nghiệp, các trường trung học phổ thông để tuyên truyền, định hướng các ngành nghề theo nhu cầu của xã hội, ngành nghề tuyển sinh đào tạo từng bước được điều chỉnh phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; mở thêm được một số ngành nghề mới theo nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng một số nghề đào tạo; công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên giáo dục nghề nghiệp được quan tâm, khuyến khích việc học tập và nghiên cứu nâng cao kỹ năng quản lý, trình độ chuyên môn, chất lượng bài giảng; ngành nghề đào tạo từng bước được điều chỉnh phù hợp với ngành nghề sản xuất và nhu cầu sử dụng lao động; công tác đào tạo nghề từng bước gắn với nhu cầu lao động của địa phương, doanh nghiệp, chú trọng kết nối, cung ứng và giới thiệu việc làm trong nước và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, qua đó, đã thu hút được học viên từ nguồn học sinh đang học và đã tốt nghiệp phổ thông trung học tham gia học nghề, góp phần hình thành đội ngũ nhân lực có trình độ đào tạo cho các ngành nghề của tỉnh, sau học nghề đã có trên 80% người lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ với năng suất, thu nhập cao hơn; công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng một phần nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 14 cơ sở giáo dục nghề nghiệp: 01 Trường trung cấp nghề[1]; 09 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện[2]; 01 Trung tâm Dạy nghề người tàn tật Học Yến; 03 cơ sở khác có tham gia hoạt động Giáo dục nghề nghiệp; toàn tỉnh hiện có 171 giáo viên, trong đó có 27 giáo viên trình độ Thạc sỹ; trình độ đại học 101 giáo viên; 29 giáo viên trình độ cao đẳng, 14 giáo viên trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật. Trong đó, 100% nhà giáo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn; 67% có trình độ ngoại ngữ; 89% đạt chuẩn về tin học; 100% đạt chuẩn về nghiệp vụ sư phạm. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đang tổ chức đào tạo 89 danh mục ngành nghề, gồm: trình độ trung cấp 16 ngành, nghề; trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên 73 ngành nghề, trong đó, có 6 nghề trọng điểm, gồm các ngành, nghề: hàn, vận hành máy thi công nền, công nghệ sản xuất ván nhân tạo; khuyến nông lâm, chăn nuôi thú y, trồng trọt.
(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)
2. Kết quả công tác giáo dục nghề nghiệp
Trong giai đoạn 2016-2020, đã tổ chức 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ sơ cấp với 70 người tham gia, 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn có 70 người tham dự. Cử 15 người tham gia lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức; Đội ngũ cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được sắp xếp, bổ sung và kiện toàn mới. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cơ bản chuẩn về trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Kết quả đã đào tạo nghề cho 29.500 người, trong đó trình độ cao đẳng là 588 người, trung cấp là 2.107 người, sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 26.805 người; người học là nữ chiếm 41% (hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg là 7.770 người) nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 25,5% (năm 2015) lên 33% (năm 2020), đạt 100% mục tiêu Nghị quyết Đại hội. Người học chủ yếu học các nghề thuộc nhóm nghề nông nghiệp, trồng trọt, Khuyến nông lâm.... Người lao động sau học nghề đã áp dụng được kiến thức vào sản xuất góp phần tăng năng suất lao động và phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội của tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)
1. Ưu điểm
Công tác giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, nhân dân các cấp, các cơ sở đào tạo, đơn vị và đạt được những kết quả nhất định. Nhận thức của các tầng lớp nhân dân, người lao động và toàn xã hội đã có chuyển biến tích cực; chất lượng, cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thị trường lao động; công tác đào tạo nghề từng bước gắn với nhu cầu lao động của địa phương, doanh nghiệp và các đơn vị sử dụng lao động, gắn với định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng nông thôn mới. Qua đó đã tạo điều kiện cho lao động nông thôn được học nghề và có việc làm ổn định, thu hút được lực lượng học sinh tốt nghiệp phổ thông tham gia vào học nghề, từng bước hình thành đội ngũ nhân lực có trình độ đào tạo cho các ngành nghề của tỉnh. Sau học nghề có 80% người lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục việc làm cũ với năng suất thu nhập cao hơn.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp huyện một số trang thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp hoặc không sử dụng được, số còn lại đáp ứng được 55-65% so với quy định danh mục thiết bị tối thiểu và yêu cầu của chương trình đào tạo; cơ cấu, trình độ tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp tại tỉnh chưa đa dạng, phong phú; số lượng học sinh tham gia học nghề trọng điểm của một số nghề còn ít; một số giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, số giáo viên cơ hữu thiếu; chương trình, giáo trình một số nghề chưa được chỉnh sửa, bổ sung kịp thời; chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu tìm việc làm mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới ở địa phương; các cơ sở đào tạo thiếu thông tin cụ thể về nhu cầu sử dụng của thị trường lao động nên việc xây dựng kế hoạch tuyển sinh đào tạo chưa phù hợp; liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp với đơn vị, doanh nghiệp chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, chưa có sự gắn kết giữa đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động; thị trường lao động của tỉnh mất cân đối, thiếu lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và thừa lao động chưa qua đào tạo; lực lượng lao động ở các lĩnh vực thiếu kỹ năng nghề nghiệp, kỷ luật lao động và kỹ năng làm việc nhóm còn hạn chế; nhiều lao động trong tỉnh sau đào tạo không tìm được việc làm tại địa phương hoặc có việc làm nhưng thu nhập không cao đã dịch chuyển đi làm việc tại các khu công nghiệp ở ngoài tỉnh.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại, hạn chế nêu trên là do còn một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời; công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông chưa được quan tâm đúng mức; nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất dành cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn thấp; giáo viên giáo dục nghề nghiệp thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, nhất là giáo viên dạy thực hành, trình độ tin học và khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại của giáo viên còn nhiều hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh xuất phát điểm thấp, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn; sự phối hợp, liên kết giữa nhà nước, nhà trường, doanh nghiệp thiếu chặt chẽ; các doanh nghiệp của tỉnh hoạt động chủ yếu quy mô nhỏ, nên nhu cầu đào tạo nghề gắn với sử dụng lao động rất ít, một số doanh nghiệp chủ yếu tuyển lao động phổ thông đi làm ngay mà không cần qua đào tạo dẫn đến tình trạng nhiều lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp mà không qua đào tạo; một bộ phận người lao động còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Quan điểm
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực, hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất lượng, hiệu quả và kỹ năng nghề cao, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, chú trọng cả quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động, với thế mạnh của từng địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới góp phần tăng thu nhập, việc làm ổn định bền vững.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng lao động nông thôn là trách nhiệm của các cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dân.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo cho người lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, kết hợp với nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp phát triển kỹ năng nghề, tạo việc làm bền vững cho người lao động. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, du lịch-dịch vụ, kinh tế cửa khẩu.
2.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu đến hết năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó đào tạo nghề 40% (mỗi năm đào tạo trên 6.000 người).
+ Đào tạo nghề phi nông nghiệp chiếm khoảng 60%, đào tạo nghề nông nghiệp chiếm khoảng 40%.
+ Đào tạo mới chiếm khoảng 75%,và đào tạo lại, đào tạo nâng cao, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho khoảng 25%.
+ Tỷ lệ lao động nông thôn là nữ được hỗ trợ đào tạo chiếm trên 45%.
+ Tỷ lệ người lao động đào tạo mới có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề đạt trên 80%.
+ Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt từ 70% trở lên.
- Có 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt từ 5% trở lên.
- Thu hút 10-15% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 50% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý-quản trị hiện đại.
1. Phạm vi Đề án: Trên phạm vi toàn tỉnh
2. Đối tượng:
- Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp; người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Thời gian thực hiện: Thực hiện trong giai đoạn 2021-2025
- Hình thành hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo. Gắn tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề cho lao động với các mục tiêu của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo thông tin phù hợp với từng nhóm đối tượng. Có các chương trình, hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, ngôn ngữ, tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động khởi nghiệp; huy động sự tham gia của các doanh nghiệp trong công tác truyền thông, tư vấn khởi nghiệp cho lao động. Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác hướng nghiệp. Tổ chức tư vấn hướng nghiệp, việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động trẻ ở khu vực nông thôn để chuyển đổi nghề nghiệp; tư vấn cho lao động tại chỗ về học nghề gắn với phát triển sản xuất những ngành nghề đặc thù, thế mạnh của vùng và gắn với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi (giáo viên dạy giỏi các cấp; thiết bị đào tạo tự làm; kỹ năng nghề quốc gia...) giải thưởng nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
- Xây dựng các mô hình, điển hình thành công về học nghề, tạo việc làm cho lao động để làm hạt nhân cho công tác tuyên truyền, hướng nghiệp. Huy động sự tham gia, đồng hành cùng doanh nghiệp trong công tác truyền thông, tư vấn khởi nghiệp cho người lao động.
* Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Chuyển biến căn bản nhận thức, nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở quốc gia.
- Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp.
* Hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị
Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
3. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề, việc làm cho lao động nông thôn
- Xác định danh mục nghề đào tạo; nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động.
- Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, người dạy và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề, người làm công tác quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo hằng năm và từng giai đoạn để làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động.
4. Nâng cao chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp. Khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nhà giáo, người dạy nghề để đảm bảo số lượng đội ngũ nhà giáo, người dạy nghề và cán bộ quản lý về đào tạo nghề ở các cấp.
- Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo, xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề theo hướng thiết thực, hiệu quả; áp dụng các phương pháp giảng dạy hợp lý, linh hoạt gắn với trình độ và đặc điểm của lao động đặc thù của từng địa phương; đào tạo nghề cho người lao động cần gắn với tạo việc làm và định hướng nghề nghiệp, đặc biệt là giải pháp về ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại vào quá trình đào tạo nghề cho lao động. Số hóa các chương trình đào tạo, xây dựng các bài giảng điện tử, bài giảng online, bài giảng mô phỏng...
- Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn, giúp người lao động dễ dàng tiếp cận với giáo dục nghề nghiệp để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Xây dựng thư viện mở, tích hợp dữ liệu để chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động, người học trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu, tổ chức đào tạo nghề theo các chương trình đào tạo mở, linh hoạt.
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện vận chuyển lưu động cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Rà soát, bổ sung danh mục nghề; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật.
5. Tổ chức đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
- Tổ chức đào tạo các nghề phục vụ cho các lĩnh vực là thế mạnh của tỉnh như nông nghiệp, thương mại biên giới, du lịch, xây dựng, khai khoáng sản (Hướng dẫn viên du lịch, Nghiệp vụ lễ tân, Trồng rau hữu cơ...).
- Tăng cường việc đào tạo gắn với cấp bằng, chứng chỉ cho người lao động; tổ chức đào tạo ban đầu cho lực lượng lao động trẻ để chuyển đổi nghề nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đào tạo chuyển đổi nghề; đào tạo để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp, đào tạo tại doanh nghiệp; đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để tiếp tục làm nghề cũ nhưng năng suất lao động, thu nhập tăng lên; đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng số cho người lao động; đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người làm công tác quản lý, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo; kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản cho lao động nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ kỹ năng nghề, chuyển giao khoa học công nghệ; bồi dưỡng các kỹ năng làm việc cho người lao động trong quá trình đào tạo nghề như kỹ năng làm việc nhóm, tác phong công nghiệp, ý thức nghề nghiệp, kỹ năng về an toàn lao động, kỹ năng khởi nghiệp..
6. Ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học-công nghệ về giáo dục nghề nghiệp đặc biệt là đơn vị nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trong nước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
- Gắn kết chặt chẽ cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và thực hiện quyền, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động ở từng vùng, từng địa phương; thiết lập cơ chế gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm, giao dịch việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; chú trọng gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Có cơ chế khuyến khích, huy động sự tham gia các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vào các hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Thúc đẩy thực thi cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Triển khai ký kết các chương trình phối hợp với các hiệp hội, tập đoàn, doanh nghiệp lớn sử dụng nhiều lao động qua đào tạo nghề.
- Tăng cường đào tạo cho người làm công tác quản lý đào tạo tại doanh nghiệp; đa dạng hóa các hình thức hợp tác, gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp theo hướng huy động doanh nghiệp tham gia vào toàn bộ quá trình đào tạo. Phát triển mạnh các mô hình đào tạo nghề tại doanh nghiệp và học nghề cho lao động nông thôn theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp. Nhân rộng mô hình đào tạo liên kết nhà trường và doanh nghiệp. Có các mô hình đào tạo gắn kết với doanh nghiệp phù hợp với các nhóm đối tượng đặc thù, nhóm yếu thế, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn. Xây dựng mô hình và thí điểm đào tạo, đào tạo lại nhân lực trong doanh nghiệp ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp để tiếp thu, làm chủ, khai thác, vận hành hiệu quả những tiến bộ công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lân thứ tư và đẩy mạnh gắn kết doanh nghiệp, đảm bảo đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
- Huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và đánh giá, công nhận trình độ kỹ năng nghề cho người lao động tại doanh nghiệp, gắn với cơ chế trả lương, sử dụng lao động có kỹ năng trong doanh nghiệp; gắn việc tuyển sinh đào tạo với tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động để gắn kết đào tạo và sử dụng lao động. Tăng cường việc tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại khu vực nông thôn.
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ Chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn kinh phí chi thường xuyên theo khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ là 581,181 tỉ đồng, trong đó, kinh phí trung ương: 513,692 tỉ đồng, kinh phí địa phương: 67,489 tỉ đồng.
- Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề là 192,711 tỉ đồng. Trong đó, nguồn kinh phí trung ương: 126,711 tỉ đồng, nguồn kinh phí địa phương: 66 tỉ đồng.
- Kinh phí hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho Trường Trung cấp nghề tỉnh Cao Bằng là 77,506 tỉ đồng. Trong đó, nguồn kinh phí trung ương: 77,506 tỉ đồng, nguồn kinh phí địa phương: 0 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ các nội dung hoạt động giáo dục nghề nghiệp là 310,964 tỉ đồng. Trong đó, nguồn kinh phí trung ương: 309,475 tỉ đồng, nguồn kinh phí địa phương: 1,489 tỉ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 04 kèm theo)
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các giải pháp và hoạt động của Đề án.
- Chủ trì và chịu trách nhiệm về việc tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động; hướng dẫn và tổ chức nhân rộng các mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Đề án.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện Đề án theo quy định.
Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu phân bổ kinh phí từ các nguồn chương trình mục tiêu quốc gia, căn cứ khả năng ngân sách địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc chi thường xuyên tại Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Xây dựng danh mục nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, phối hợp xây dựng chuẩn đầu ra, định mức kinh tế kỹ thuật cho các nghề nông nghiệp và cơ chế, chính sách, phân bổ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; nhân rộng mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho người lao động để đáp ứng yêu cầu chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động về đào tạo nghề cho người lao động nông được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện các kỹ năng phục vụ hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo nghề, bồi dưỡng, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động theo nhiệm vụ tại chương trình khuyến công giai đoạn 2021-2025.
10. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, định hướng một số ngành nghề để đáp ứng nhu cầu đối với lĩnh vực Du lịch - Dịch vụ.
- Hàng năm rà soát, đề xuất nhu cầu đào tạo đối với các lĩnh vực như Du lịch - Dịch vụ; Công nghiệp; Nông nghiệp; Xây dựng... và các lĩnh vực khác để phù hợp với định hướng và nhu cầu sử dụng lao động đã qua đào tạo của ngành quản lý. Chủ động lồng ghép, gắn kết nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp với các chương trình, kế hoạch của cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện đạt hiệu quả các nội dung của Đề án.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với lao động nông thôn học nghề có nhu cầu vay vốn từ chương trình tín dụng học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành; thực hiện cho vay vốn ưu đãi đối với lao động nông thôn sau đào tạo nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp từ Quỹ quốc gia về việc làm theo cơ chế cho vay giải quyết việc làm hiện hành.
13. Các tổ chức, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hằng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung: Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trong và ngoài nước; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; nhiệm vụ tái cơ cấu và giảm nghèo bền vững của địa phương.
- Lồng ghép các nguồn lực, các hoạt động của Đề án đào tạo nghề cho lao động với các chương trình, đề án khác có liên quan để tránh sự chồng chéo trong tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề tại địa phương.
- Rà soát, phê duyệt điều chỉnh các nội dung, chỉ tiêu nhiệm vụ thực hiện đào tạo nghề cho lao động của địa phương phù hợp với nhu cầu đào tạo nghề, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và các điều kiện đảm bảo thực hiện Đề án; bố trí giáo viên cơ hữu cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn quản lý để thực hiện công tác đào tạo nghề.
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo thực hiện các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Đề án này và các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác có hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hằng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng và nhiệm vụ được phân công tại Đề án này, chủ động tham mưu xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo tiến độ triển khai, thực hiện Đề án gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, để nắm, phối hợp thực hiện) cụ thể: báo cáo 6 tháng trước ngày 15/7; báo cáo năm trước ngày 05/01 năm tiếp theo; thực hiện báo cáo đột xuất, báo cáo tổng kết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TT |
Tên cơ sở |
Năm thành lập |
Cơ quan chủ quản |
Địa chỉ |
Loại hình |
Tổng số CB quản lý, giáo viên |
Cán bộ quản lý |
Giáo viên |
Học hàm |
Học vị |
Trình độ chuyên môn |
Đã qua đào tạo nghiệp vụ quản lý cơ sở GDNN |
||||||||
Công lập |
Tư thục |
Có vốn đầu tư nước ngoài |
Doanh nghiệp nhà nước |
GS |
PGS |
Tiến sỹ |
Thạc sỹ |
Đại học |
Cao đẳng |
Trung cấp |
Khác |
|||||||||
I |
Trung cấp |
|
|
|
|
|
|
|
61 |
3 |
58 |
0 |
0 |
0 |
16 |
44 |
0 |
1 |
0 |
3 |
1 |
Trường Trung cấp nghề |
2019 |
Sở Lao động - TBXH |
Cơ sở I, Tổ 01, phường Sông Hiến, thành phố Cao Bằng |
x |
|
|
|
61 |
3 |
58 |
|
|
|
16 |
44 |
|
1 |
|
3 |
II |
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
51 |
15 |
36 |
0 |
0 |
0 |
5 |
33 |
12 |
1 |
0 |
12 |
1 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bảo Lâm |
2016 |
UBND huyện Bảo Lâm |
Khu 3, Thị trấn Pác Miầu - Bảo Lâm - Cao Bằng |
x |
|
|
|
2 |
1 |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
1 |
2 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bảo Lạc |
2016 |
UBND huyện Bảo Lạc |
Tổ 8, thị trấn Bảo Lạc, Bảo Lạc |
x |
|
|
|
3 |
2 |
1 |
|
|
|
|
2 |
1 |
|
|
2 |
3 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Nguyên Bình |
2016 |
UBND huyện Nguyên Bình |
Xóm Nà Gọn, thị trấn Nguyên Bình, Nguyên Bình |
x |
|
|
|
5 |
1 |
4 |
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
3 |
4 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hòa An |
2016 |
UBND huyện Hòa An |
Thị trấn Nước Hai, Hòa An |
x |
|
|
|
16 |
2 |
14 |
|
|
|
1 |
7 |
7 |
1 |
|
1 |
5 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Quảng |
2020 |
UBND huyện Hà Quảng |
Thị trấn Xuân Hòa, Hà Quảng |
x |
|
|
|
5 |
2 |
3 |
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
1 |
6 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hạ Lang |
2016 |
UBND huyện Hạ Lang |
Xóm Đoỏng Hủ, thị trấn Thanh Nhật, Hạ Lang |
x |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
7 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Trùng Khánh |
2020 |
UBND huyện Trùng Khánh |
Khu Pác Phi xóm Hiếu Lễ, Lăng Hiếu, Trùng Khánh |
x |
|
|
|
5 |
2 |
3 |
|
|
|
|
4 |
1 |
|
|
2 |
8 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Hòa |
2020 |
UBND huyện Quảng Hòa |
Thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa |
x |
|
|
|
9 |
2 |
7 |
|
|
|
1 |
6 |
2 |
|
|
1 |
9 |
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thạch An |
2016 |
UBND huyện Thạch An |
Xóm Nà Keng, Lê Lai, Thạch An |
x |
|
|
|
3 |
1 |
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
1 |
10 |
Trung tâm Dạy nghề người tàn tật Học Yến |
2008 |
UBND tỉnh |
Tổ 5, phường Sông Hiến, TP Cao Bằng |
|
x |
|
|
2 |
1 |
1 |
|
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
III |
Các cơ sở khác có tham gia hoạt động GDNN |
|
|
|
|
|
|
|
59 |
4 |
55 |
0 |
0 |
0 |
6 |
24 |
17 |
12 |
0 |
0 |
1 |
Trung tâm Hỗ trợ Nông dân và Giáo dục nghề nghiệp |
2006 |
Hội Nông dân tỉnh |
Tổ 5, phường Ngọc Xuân, TP Cao Bằng |
x |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tỉnh Cao Bằng |
2011 |
Sở Giao thông vận tải |
Xóm Nà Roác, xã Bạch Đằng, huyện Hòa An |
|
x |
|
|
52 |
1 |
51 |
|
|
|
|
23 |
17 |
12 |
|
|
3 |
Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng |
2000 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Km4, phường Đề Thám, Thành phố Cao Bằng |
x |
|
|
|
6 |
2 |
4 |
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
171 |
22 |
149 |
0 |
0 |
0 |
27 |
101 |
29 |
14 |
0 |
15 |
Nguồn: Số liệu do sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp
KẾT QUẢ TUYỂN SINH, ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TT |
Trình độ/ Ngành nghề đào tạo |
Đơn vị tính |
Giai đoạn 2016 - 2020 |
|||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng |
|||
I |
Chia theo trình độ |
|
5,589 |
6.029 |
6,605 |
5,550 |
5.727 |
29.500 |
1 |
Cao đẳng |
người |
0 |
311 |
188 |
26 |
63 |
588 |
2 |
Trung cấp |
người |
273 |
337 |
308 |
651 |
538 |
2,107 |
3 |
Sơ cấp và Đào tạo dưới 03 tháng |
người |
5,316 |
5.381 |
6,109 |
4,873 |
5.126 |
26.805 |
II |
Chia theo nhóm ngành nghề |
|
5.589 |
6.029 |
6.605 |
5.550 |
5.727 |
29.500 |
1 |
Nghề Nông nghiệp |
người |
1.391 |
1.936 |
1.457 |
2.999 |
1.266 |
9.049 |
2 |
Nghề Phi nông nghiệp |
người |
4.198 |
4.093 |
5.148 |
2.551 |
4.461 |
20.451 |
III |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
36 |
37 |
38,2 |
41,5 |
45 |
|
1 |
Trong đó Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
27 |
28 |
30 |
31,5 |
33 |
|
Nguồn: Số liệu do sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp
TT |
NỘI DUNG |
ĐƠN VỊ TÍNH |
GIAI ĐOẠN 2021-2025 |
|||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||||
1 |
Dân số |
Người |
537.978 |
536.544 |
537.854 |
539.068 |
540.939 |
|
|
Trong đó: |
- Thành thị |
Người |
137.159 |
148.354 |
154.633 |
161.451 |
169.584 |
|
|
- Nông thôn |
Người |
400.819 |
388.190 |
383.221 |
377.617 |
371.355 |
2 |
Lực lượng lao động |
Người |
350.364 |
351.700 |
353.100 |
354.500 |
355.900 |
|
- |
Ngành Nông, Lâm, Thủy sản |
Người |
251.526 |
246.542 |
244.345 |
242.478 |
240.233 |
|
|
Tỷ lệ |
% |
71.79 |
70.10 |
69.20 |
68.40 |
67.50 |
|
- |
Ngành Công nghiệp, xây dựng |
Người |
29.956 |
33.763 |
36.016 |
38.286 |
40.929 |
|
|
Tỷ lệ |
% |
8.55 |
9.60 |
10.20 |
10.80 |
11.50 |
|
- |
Ngành Thương mại, Dịch vụ, Du lịch |
Người |
68.882 |
71.395 |
72.739 |
73.736 |
74.739 |
|
|
Tỷ lệ |
% |
19.66 |
20.3 |
20.6 |
20.8 |
21.00 |
Nguồn: Số liệu do Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng cung cấp
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt |
Nội dung |
Giai đoạn 2021-2025 |
Dự kiến năm 2021 và 2022 |
Dự kiến năm 2023 |
Dự kiến năm 2024 |
Dự kiến năm 2025 |
||||||
Tổng |
Trung ương |
Địa phương |
Trung ương |
Địa phương |
Trung ương |
Địa phương |
Trung ương |
Địa phương |
Trung ương |
Địa phương |
||
1 |
Thực hiện Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2026 |
581.181 |
513.692 |
67.489 |
79.290 |
39.583 |
149.030 |
9.301 |
155.060 |
9.302 |
130.312 |
9.303 |
[1] Cơ sở vật chất: Trường hiện có 31 phòng học lý thuyết, trong đó có 03 phòng học lý thuyết thiết bị phục vụ công; 05 xưởng thực hành và 01 Trại thực hành phục vụ công tác đào tạo các ngành nghề: Trồng trọt, chăn nuôi thú y, quản lý tài nguyên rừng, khuyến nông lâm... (được đầu từ năm 2007).
[2] Từ năm 2011-2012 các trung tâm được đầu tư thiết bị, phòng học, nhà xưởng để phục vụ cho công tác đào tạo nghề như: thiết bị nghề Sửa chữa máy nông nghiệp đầu tư cho các huyện Nguyên Bình, Hà Quảng, Bảo Lạc, Quảng Uyên, Phục Hòa, Bảo Lâm; nghề Sửa chữa xe máy đầu tư cho huyện Hà Quảng, Quảng Uyên, Bảo Lạc, Thạch An; nghề Sửa chữa Điện dân dụng đầu tư cho huyện Hà Quảng, Quảng Uyên, Bảo Lạc, Thạch An; nghề Trồng trọt đầu tư cho huyện Quảng Uyên; nghề Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò đầu tư cho huyện Hà Quảng, Bảo Lạc; nghề Trồng dâu nuôi tằm đầu tư cho huyện Hà Quảng; nghề Hàn điện đầu tư cho huyện Hà Quảng, Bào Lạc, Quảng Uyên, Thạch An; Nghề Chăn nuôi lợn, gà hữu cơ đầu tư cho huyện Bảo Lạc, Quảng Uyên; nghề May đầu tư cho huyện Quảng Uyên, Thạch An, Phục Hòa; nghề Xây dựng dân dụng đầu tư cho huyện Quảng Uyên; nghề Mộc đầu tư cho huyện Nguyên Bình.
Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025”
Số hiệu: | 1283/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký: | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025”
Chưa có Video