CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2002/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2002 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 93/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2002 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 196/CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
''Điều 1.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng thỏa ước lao động tập thể là các doanh nghiệp, tổ chức có tổ chức công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội;
c) Hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
d) Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngoài công lập thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa;
đ) Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động hợp đồng là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác."
2. Sửa đổi Điều 3 như sau:
Thay cụm từ ''tổ chức công đoàn lâm thời'' bằng cụm từ ''Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời''.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
''Điều 5. Việc đăng ký thoả ước lao động tập thể theo Điều 47 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:
''Điều 5a. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thoả ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu quy định tại khoản 3 Điều 48 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được giải quyết như sau: những nội dung nào bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo các nội dung tương ứng quy định trong pháp luật hiện hành và theo các thỏa thuận hợp pháp trong các hợp đồng cá nhân (nếu có)."
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
''Điều 6. Khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:
1. Thoả ước lao động tập thể tiếp tục có hiệu lực đối với trường hợp sáp nhập doanh nghiệp, mà doanh nghiệp nhận sáp nhập có số lao động được tiếp tục sử dụng chiếm trên 50% tổng số lao động sau khi sáp nhập.
2. Các trường hợp hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp không theo quy định tại khoản 1 Điều này thì hai bên phải tiến hành thương lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể mới trong thời hạn 6 tháng."
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 93/2002/ND-CP |
Hanoi, November 11, 2002 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 196/CP OF DECEMBER 31, 1994 WHICH DETAILS AND GUIDES THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE REGARDING COLLECTIVE LABOR AGREEMENTS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of December 25, 2001;
Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code; the April 2, 2002 Law amending and
supplementing a number of articles of the Labor Code;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 196/CP of December 31, 1994 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Labor Code regarding collective labor agreements, based on the Law amending and supplementing a number of articles of the Labor Code (hereinafter referred collectively to as the amended and supplemented Labor Code) as follows:
1. To amend and supplement Clause 1 of Article 1
as follows:
...
...
...
a) Enterprises established and operating under the State Enterprise Law, the Enterprise Law, and the Law on Foreign Investment in Vietnam;
b) Production, business and/or service establishments of administrative and non-business units, political organizations or socio-political organizations;
c) Cooperatives established under the Cooperative Law which employ laborers under labor contracts;
d) Non-public education, healthcare, cultural and sport establishments set up under the Government’s Decree No. 73/1999/ND-CP of August 19, 1999 on socialization-encouraging policies;
e) Vietnam-based international or foreign agencies and organizations, which employ contractual laborers being Vietnamese, except where otherwise provided for by the international treaties which Vietnam has signed or acceded to."
2. To amend Article 3 as follows:
To replace the phrase "provisional trade union organizations" with the phrase "provisional trade union executive committees."
3. To amend and supplement Article 5 as follows:
"Article 5.- The registration of collective labor agreements prescribed in Article 47 of the amended and supplemented Labor Code shall be as follows:
...
...
...
4. To add Article 5a as follows:
"Article 5a.- Rights, obligations and interests of the involved parties inscribed in the collective labor agreements which are declared invalid as prescribed in Clause 3, Article 48 of the amended and supplemented Labor Code shall be settled as follows: for the contents declared invalid, the rights, obligations and interests of the involved parties shall be settled according to corresponding contents of the current legislation and lawful agreements in personal contracts (if any)."
5. To amend and supplement Article 6 as follows:
"Article 6.- Clause 1, Article 52 of the amended and supplemented Labor Code is as follows:
1. For cases of merger of enterprises, the collective labor agreements shall continue to be valid if the number of laborers of the to-be-merged enterprises, who are still employed after the merger, accounts for more than 50% of the total laborers.
2. For cases of enterprise consolidation, separation and splitting, transfer of the rights to own, manage or use the enterprises properties, and enterprise merger not under the provisions in Clause 1 of this Article, the two parties shall have to negotiate in order to sign new collective labor agreements within six months."
Article 2.- This Decree takes effect as from January 1, 2003.
Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the provincial/municipal People’s Committees and the directors of the concerned enterprises and organizations shall have to implement this Decree.
...
...
...
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
;
Nghị định 93/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 196/CP năm 1994 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về thoả ước lao động tập thể
Số hiệu: | 93/2002/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/11/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 93/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 196/CP năm 1994 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về thoả ước lao động tập thể
Chưa có Video