CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh và Xã hội;
NGHỊ ĐỊNH:
Xây dựng chương trình phải bảo đảm được tính hệ thống, phải gắn bó giữa mục tiêu và điều kiện thực hiện mục tiêu.
2. Trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của các cấp, các ngành, các chương trình - mục tiêu nhất thiết phải có chỉ tiêu tạo việc làm mới.
Bộ lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Chính phủ kết quả việc thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm mới hàng năm và 5 năm.
2. Bộ lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra và báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chương trình việc làm quốc gia.
1. Quỹ quốc gia về việc làm theo khoản 1, Điều 15 của bộ luật lao động được thành lập từ các nguồn sau:
a) Dành một khoản chi từ ngân sách Nhà nước hàng năm;
b) Các nguồn khác ngoài ngân sách Nhà nước gồm: trợ giúp của các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân nước ngoài; của các đơn vị và cá nhân trong nước hỗ trợ giải quyết việc làm.
2. Quỹ quốc gia về việc làm được sử dụng vào các mục đích sau:
a) Hỗ trợ các tổ chức dịch vụ việc làm;
b) Hỗ trợ các đơn vị gặp khó khăn tạm thời để tránh cho nhiều người lao động không bị mất việc làm;
c) Hỗ trợ các đơn vị nhận người lao động đang bị mất việc làm theo đề nghị của cơ quan lao động Thương binh và Xã hội địa phương.
d) Cho vay với lãi suất thấp để hỗ trợ giải quyết việc làm cho một số đối tượng thuộc diện chính sách xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
đ) Hỗ trợ quỹ việc làm cho người tàn tật.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xây dựng và ban hành Quy chế quản lý quỹ quốc gia về việc làm, hướng dẫn các địa phương xây dựng và thực hiện quy chế quản lý quỹ giải quyết việc làm của địa phương.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện quy chế quản lý quỹ quốc gia về việc làm.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định hướng, hỗ trợ, kiểm tra chương trình việc làm của cấp huyện, cấp xã.
3. Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Dành một khoản chi từ ngân sách địa phương, do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định;
b) Khoản hỗ trợ từ quỹ quốc gia về việc làm;
c) Các nguồn khác.
4. Quỹ giải quyết việc làm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải sử dụng đúng mục tiêu của chương trình giải quyết việc làm của tỉnh, thành phố và hỗ trợ cho chương trình giải quyết việc làm của của cấp huyện. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban kế hoạch tỉnh, Sở tài chính và các tổ chức khác tổ chức hiện hiện chương trình giải quyết việc làm và quản lý quỹ giải quyết việc làm của địa phương.
Điều 8.- Tổ chức dịch vụ việc làm theo khoản 1 Điều 18 và Điều 156 của Bộ Luật Lao động được gọi tên thống nhất là "Trung tâm Dịch vụ việc làm", kèm theo tên địa phương hoặc tên tổ chức.
Điều 9.- Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do Nhà nước hoặc các đoàn thể, hội quần chúng thành lập.
1- Trung tâm dịch vụ việc làm có nhiệm vụ:
b) Giới thiệu người lao động đến những nơi đang cần người làm việc và học nghề ở những nơi phù hợp;
2. Trung tâm Dịch vụ việc làm được quyền:
a) Tổ chức dạy nghề gắn với tạo việc làm;
b) Tổ chức sản xuất để tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết hợp lý thuyết với thực hành, giải quyết việc làm tại chỗ theo quy định của pháp luật;
c) Thu lệ phí, học phí, phí theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và những hướng dẫn cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Việc thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm đặc thù ở một số Bộ do Bộ trưởng quyết định sau khi có sự nhất trí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 12.- Hồ sơ xin thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm gồm có:
1. Đơn xin thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm;
2. Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ và các điều kiện để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
Điều 13. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi có quyết định thành lập, Trung tâm Dịch vụ việc làm phải đăng trên báo địa phương 5 số liền về: tên Trung tâm, địa điểm, số điện thoại, tài khoản, giám đốc, ngày thành lập, ngày bắt đầu hoạt động, lĩnh vực hoạt động chính.
Quyết định thành lập Trung tâm phải gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, mỗi nơi một bản chính.
1. Nguồn thu, chi của Trung tâm Dịch vụ việc làm gồm có:
a) Nguồn thu:
Lệ phí, học phí, phí;
Các hợp đồng đặt hàng của Nhà nước, của các đơn vị và cá nhân;
Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước;
Tài trợ của các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước;
Các nguồn khác.
b) Nguồn chi:
Chi xây dựng, duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật;
Chi nguyên, vật liệu phục vụ cho dạy nghề;
Chi lương cho cán bộ bộ máy quản lý;
Chi khác.
2. Hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm được xét giảm, miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 15.- Các Trung tâm xúc tiến việc làm đã thành lập trước ngày ban hành Nghị định này đều phải thành lập lại theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm;
2. Chấp thuận việc thành lập các Trung tâm Dịch vụ việc làm;
3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Trung tâm Dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật;
4. Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định, các chính sách đối với các Trung tâm Dịch vụ việc làm.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách cho vay vốn để khuyến khích người lao động tự giải quyết việc làm và tạo việc làm cho nhiều người lao động.
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích phát triển và áp dụng công nghệ mới, nghề mới, để tạo việc làm cho nhiều người lao động và khuyến khích người lao động tự tạo việc làm.
TUYỂN LAO ĐỘNG VÀ TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM DO THAY ĐỔI CƠ CẤU HOẶC CÔNG NGHỆ
Trong trường hợp người lao động chưa có sổ lao động thì phải có sơ yếu lý lịch, văn bằng chứng chỉ nghề nghiệp và các giấy tờ có liên quan khác theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
1. Phải thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm quy định tại Điều 10, Nghị định này để tuyển lao động hoặc giới thiệu theo yêu cầu của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Lệ phí trả cho việc tuyển lao động hoặc giới thiệu chỉ được thu một lần do người sử dụng lao động trả theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không vượt quá:
5% mức lương một tháng đầu ghi trong hợp đồng lao động đối với mỗi trường hợp tuyển được qua giới thiệu.
8% mức lương một tháng đầu ghi trong hợp đồng lao động đối với mỗi trường hợp tuyển được theo uỷ thác.
Thủ tục, hồ sơ tuyển lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định:
Việc tuyển lao động vào làm việc cho các cơ quan đoàn ngoại giao do liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ngoại giao quy định.
2. Trong trường hợp Trung tâm Dịch vụ việc làm xác nhận không đáp ứng được yêu cầu tuyển lao động hoặc giới thiệu lao động thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có quyền trực tiếp tuyển lao động và phải báo cho Sở lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sau mỗi đợt tuyển lao động, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo kết quả với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Thay mới một phần hoặc toàn bộ máy móc thiết bị có năng suất lao động cao hơn;
2. Thay một số khâu hoặc toàn bộ quy trình sản xuất tiên tiến có năng suất lao động cao hơn;
3. Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm dẫn đến sử dụng lao động ít hơn;
4. Sử dụng công nghệ tiên tiến có năng suất, chất lượng cao hơn thay thế công nghệ lạc hậu;
5. Thay đổi cơ cấu tổ chức: sáp nhập, giải thể một số bộ phận của đơn vị.
Nếu những thay đổi trên dẫn đến người lao động bị mất việc làm thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại nghề cho người lao động để sử dụng vào công việc mới. Nếu không giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Bộ Luật Lao động và Điều 24, Điều 25 của Nghị định này.
1. Mức lương để tính trợ cấp mất việc làm được quy định tại Nghị định số 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật lao động về tiền lương.
2. Thời hạn để tính trợ cấp mất việc làm là thời gian làm việc liên tục cho người sử dụng lao động đó đến khi bị mất việc làm.
Trường hợp người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước bị mất việc làm theo quy định tại khoản 1, Điều 17 của Bộ Luật lao động và Điều 25 Nghị định này mà trước đó đã có thời gian làm việc ở các đơn vị khác cũng thuộc khu vực Nhà nước nhưng chưa được nhận trợ cấp thôi việc, mất việc làm, thì thời gian đó được tính để nhận trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc được trả 1/2 tháng lương. Khoản tiền này đơn vị cũ chuyển theo thông báo của đơn vị mà người lao động đang làm việc, để đơn vị này trả cho người lao động. Trong trường hợp đơn vị cũ đã giải thể thì khoản trợ cấp thôi việc do ngân sách Nhà nước chi trả, đơn vị đang hoạt động có người mất việc làm trả thay khoản trợ cấp thôi việc này cho người lao động và được ngân sách Nhà nước cấp hoàn lại.
3. Thời gian làm việc có tháng lẻ được quy định như sau:
a) Dưới 1 tháng không được tính.
b) Từ 1 tháng đến dưới 7 tháng được tính bằng 6 tháng làm việc.
c) Từ đủ 7 tháng đến hết 12 tháng được tính bằng 1 năm làm việc.
a) Những người lao động có đơn tự nguyện thôi việc;
b) Những người vi phạm kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức sa thải;
c) Những người trẻ, khoẻ, có tay nghề và có khả năng tìm được việc làm mới ở nơi khác;
d) Những người thuộc đối tượng chính sách ưu tiên: Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thân nhân liệt sĩ, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Việc trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động chậm nhất không quá 7 ngày kể từ ngày người lao động bị mất việc làm.
3. Trợ cấp mất việc làm được trả trực tiếp một lần cho người lao động tại nơi làm việc hoặc tại nơi thuận lợi nhất cho người lao động.
a) Nguồn hình thành quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm được trích từ lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp, sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc lập và chế độ quản lý đối với quỹ này.
b) Quỹ được chi cho các mục đích chính sau đây:
- Trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm;
- Chi cho việc đào tạo do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề cho người lao động.
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và phát triển quỹ theo quy định của pháp luật.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 72-CP |
Hanoi, October 31, 1995 |
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on
Organization of the Government of September 30, 1992;
Proceeding from the Labor Code of June 23, 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
DECREES:
...
...
...
2. In the annual and five-year plans for socio-economic development of all levels and branches, the program-objective sections must include new employment targets.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs is responsible for providing guidance and inspection and shall report to the Government the result of the realization of the annual and five-year targets of new employment.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs is responsible for organizing and inspecting the implementation of the national employment program and shall report the result to the Government.
...
...
...
a) Allocations from the annual State budget;
b) Sources outside the State budget, which include: assistance from foreign countries, international organizations and foreign individuals; from domestic units and individuals that are willing to assist the employment problem.
2. The national fund for employment is used for the following purposes:
a) To assist job-placement organizations;
b) To assist units which are meeting temporary difficulties with a view to helping a good number of employees to keep their jobs;
c) To assist units which take on unemployed laborers at the proposal of the local office of Labor, War Invalids and Social Affairs;
d) To provide soft loans to assist the employment of a number of people who are beneficiaries of social welfare policies as provided for by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
e) To assist the fund for employment of disabled people.
...
...
...
4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall organize the implementation of the regulation on management of the national fund for employment.
2. The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall set the guideline, support and inspect the employment programs of district and commune levels.
3. The funds for employment of the provinces and cities directly under the Central Government are formed from the following sources:
a) Allocations from the local budget to be decided by the People's Councils of the provinces and cities directly under the Central Government;
b) Allowance from the national fund for employment;
c) Other sources.
4. The funds for employment of the provinces and cities directly under the Central Government must be used strictly for the purposes of the employment programs of the provinces and cities and in support of the employment programs of the districts. The Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall direct the provincial services of Labor, War Invalids and Social Affairs, Planning, Finance and other organizations to carry out their local employment programs and manage their local funds for employment.
...
...
...
1. The job placement center has the tasks:
a) To provide consultation for laborers and employers on labor policies and employment; vocational orientation and job training;
b) To introduce laborers to work in places where labor is needed and to learn trade in appropriate places;
c) To supply labor for employers who are Vietnamese and foreigners operating legally in Vietnam;
d) To provide information on the labor market for laborers and employers who are Vietnamese and foreigners operating legally in Vietnam; and for the State management agencies in charge of labor and employment as stipulated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. The job placement center has the rights:
a) To organize vocational training in combination with job generation;
...
...
...
c) To collect fees, tuition and other charges as provided for by the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and in accordance with the detailed guidance of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government.
2. The establishment and dissolution of the job placement centers of the people's organizations and associations are decided by the Heads of their organizations at the central level with the consent of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
3. The establishment of the specific job placement centers at a number of ministries is decided by the concerned ministers, with the consent of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 12.- The dossier for application for establishment of a job placement center is composed of:
1. An application to establish the job placement center;
2. The plan for the job placement center, which must clearly indicate the need, objective, tasks and conditions for the implementation of the set objectives and tasks.
...
...
...
1. The sources for revenue and expenditure of the job placement center include:
a) Revenue:
- Fees, tuition and other charges;
- Placement contracts from the State, units and individuals;
- Support from the State;
- Financial support of organizations and individuals inside and outside the country;
- Other sources.
b) Expenditure:
...
...
...
- Purchases of materials and facilities for vocational training;
- Salary and wage for managerial personnel;
- Other expenditures.
2. The job placement center is eligible for consideration for tax reduction and exemption in accordance with the provisions of law.
3. The Ministry of Finance shall provide guidance on the financial management regime for the job placement centers in accordance with the State regime for financial management.
1. To issue the provisions on organization and operation of the job placement centers;
2. To approve the establishment of the job placement centers;
...
...
...
4. To study, design, amend and supplement provisions and policies regarding the job placement centers.
2. The State Bank of Vietnam has the responsibility to study and design loans schemes to encourage self-employment among laborers and to generate employment for many laborers.
3. The Ministry of Science, Technology and Environment shall study and design policies to encourage the development and application of new technologies and trades in order to generate employment for many laborers and to encourage self-employment among laborers.
...
...
...
2. The dossier for job application comprises: an application for employment and the employment record as stipulated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
In case the laborer has not yet an employment record, he/she must have a curriculum vitae, a skill certificate and other related papers as requested by the employer.
1. Through the selection or recommendation of a job placement center as provided for in Article 10 of this Decree, at the request of the interested enterprise, organization or individual.
The fee for the selection or recommendation of laborers shall be paid once by the employer at a level to be agreed upon by the two parties but which shall not exceed:
- 5% of the salary of the first month as prescribed in the labor contract for each employee recruited through recommendation.
- 8% of the salary of the first month as prescribed in the labor contract for each employee recruited through commission.
The procedure and dossier for employment shall be defined by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
...
...
...
2. In case the job placement center files a written statement that it cannot meet the requirements of the employers in selecting or recommending laborers, the requesting enterprises, organizations and individuals have the right to recruit laborers directly, but must notify the Labor, War Invalids and Social Affairs Service.
3. After each recruitment of employees, the requesting enterprises, organizations and individuals shall report the results to the Labor, War Invalids and Social Affairs Service.
1. To replace part or all the old technologies with equipment and machinery of higher productivity;
2. To change a number of or the whole production process with more advanced and more productive processes;
3. To change products or the products structure, resulting in a less intensive use of labor;
4. To use advanced technology which gives higher productivity and quality in replacement of backward technologies;
5. To change the organizational structure: Merger or dissolution of a number of sections in the unit.
...
...
...
1. The salary level to calculate severance allowances is defined in Decree No.197-CP of December 31, 1994, of the Government which provides details and guidance for implementation of a number of Articles of the Labor Code on wages.
2. The time frame for calculating the severance allowance is the period in which the employee works continuously for the employer until the severance.
In case the employee for a State-run enterprise loses his/her employment as stipulated in Item 1, Article 17, of the Labor Code and Article 25 of this Decree, and he/she had previously worked in other units of the State sector where no severance allowance had been granted, that period of employment are also accounted for to calculate the severance allowance which is equivalent to half the monthly salary for each year of work. This amount shall be transferred from the old units to the unit where the employee is working and paid out to him/her. In case the old unit has been dissolved, the allowance shall be paid by the State budget. The unit where the employee is working shall pay the severance allowance and shall get refund from the State budget.
3. The period of work with spilled-over time:
a) The spilled-over time of less than a month is not accounted for.
b) A spill over from one month to less than seven months is taken as six months of work.
c) A spill-over from a full seven months to 12 months is taken as a year of work.
...
...
...
a) People who volunteer to retire;
b) People who have committed acts of violation of the labor discipline which are not so serious to be fired;
c) Young and healthy people who have skills and the capability to find new jobs elsewhere;
d) People under policy entitlements: Heroes of the Armed Forces, Heroes of Labor, war invalids, diseased soldiers, people with policy entitlements as a war invalid, dependents of fallen heroes, people with good records in the wars of resistance and people with meritorious services to the Revolution.
2. The payment of severance allowance to the laborers shall be made within seven days at the latest from the date of the job severance.
3. The severance allowance must be paid in lump sum to the laborer at the place of work or at a place most convenient for him/her.
a) The source for this reserve fund for job severance allowances is taken from the remaining profit of the enterprise after fulfilling all obligations toward the State. The Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide guidance for the management of this fund.
b) The fund is to be spent on the following main purposes:
...
...
...
- To pay for the retraining cost due to restructuring or renewal of technology; to cover the training of backup skills for women laborers in the enterprise and to enhance the professional skills of laborers.
c) The enterprise is responsible for the management, use and development of the fund in accordance with the provisions of law.
...
...
...
Nghị định 72-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm
Số hiệu: | 72-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/10/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 72-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm
Chưa có Video