CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016 |
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm:
a) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng.
3. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2015 chuyển sang, sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao và nguồn thu (nếu có) để cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2016.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương và các khoản có tính chất lương) theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2016 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
b) Sử dụng nguồn tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương và các khoản có tính chất lương) ngoài khoản tiết kiệm nêu tại Điểm a Khoản này;
c) Sử dụng một phần nguồn thu của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
d) Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương, không kể thu tiền sử dụng đất (bao gồm 50% tăng thu thực hiện so với dự toán thu năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% tăng thu dự toán năm 2016 so với dự toán thu năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ giao);
đ) Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 chưa sử dụng hết chuyển sang;
e) Đối với một số địa phương nghèo, ngân sách khó khăn, sau khi thực hiện quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này mà vẫn thiếu nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2016 thì ngân sách trung ương bổ sung số thiếu để địa phương thực hiện.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016.
Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
2. Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
Đối với người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống đã được hưởng tiền lương tăng thêm quy định tại Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, nếu tổng tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh và các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng của tháng 5 năm 2016 thấp hơn tổng tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, các khoản phụ cấp lương (nếu có) và tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng của tháng 4 năm 2016 thì được hưởng chênh lệch cho bằng tổng tiền lương đã hưởng của tháng 4 năm 2016. Mức hưởng chênh lệch này không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các loại phụ cấp lương.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
b) Thẩm định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định này đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu đối với những địa phương nghèo, ngân sách khó khăn sau khi đã thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 47/2016/ND-CP |
Hanoi, May 26, 2016 |
DECREE
ON THE STATUTORY PAY RATE FOR PUBLIC OFFICIALS, PUBLIC EMPLOYEES AND ARMED FORCES’ PERSONNEL
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Labor Law dated June 18, 2012;
Pursuant to the National Assembly’s Decree No. 99/2015/QH13 dated November 11, 2015 on state budget estimates for the year of 2016;
At the request of the Minister of Home Affairs and Minister of Finance;
The government issues the Decree on the statutory pay rate for public officials, public employees and armed forces’ personnel.
Article 1. Scope
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. Regulated entities
Employees on payroll as per Article 1 of this Decree include:
1. Public officials working in authorities at central echelon to district level according to Section 1 and Section 2, Article 4 of the 2008’s Law on public officials and public employees.
2. Public officials working in authorities at communal level according to Section 3, Article 4 of the 2008’s Law on public officials and public employees.
3. Public employees working in civil service providers as per the 2010's Law on Public employee.0}
4. Salary-graded contract workers defined in the Government’s Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 on pay policy for public officials, public employees and armed forces’ personnel, as follows:
a) Contract workers in agencies of the Vietnam Communist Party, the Government or political - social organizations as defined in the Government’s Decree No. 68/2000/ND-CP dated November 17, 2000 on contracts of employment for certain positions in the government's administrative agencies and in public service providers;
b) Contract workers in the employment quota that competent authorities allocate to public service providers upon decisions by the Prime Minister.
5. Workers on regular payroll of state-funded associations as defined in the Government's Decree No. 45/2010/ND-CP dated April 21, 2010 on organization, operation and management of associations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Commissioned officers, non-commission officers on payroll, non-commissioned officers, conscript officers, police officers and contract workers in the People’s police force.
8. Employees in cryptography agencies.
9. Non-specialized workers in communes, hamlets or neighborhoods.
Article 3. Statutory pay rate
1. Statutory pay rate is the basis for:
a) Determining the levels of salary and allowances and other benefits as per legal regulations with regard to individuals as defined in Article 2 of this Decree;
b) Determining the level of costs for operation and activities as per the laws;
c) Determining contributions and benefits concerning the statutory pay rate.
2. From May 01, 2016, the statutory pay rate is VND 1,210,000 per month.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Finances
1. Ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies and other central agencies shall arrange unused funds from the 2015’s salary reform within the allotted estimates of state budget and use earnings from any other sources to balance the finances for the 2016's adjustment of the statutory pay rate.
2. Provincial authorities:
a) Use the saving funded by 10% of regular spending (excluding salaries and equivalents) as per 2016's estimates decided by competent authorities for administrative agencies and public service providers;
b) Use the saving funded by extra 10% of regular spending (excluding salaries and equivalents) apart from the saving as stated in Point a of this Section;
c) Use part(s) of earnings of administrative agencies and public service providers;
d) Use 50% of receipts that increase the local budget, which exclude land use fees. Such receipts include 50% of receipts acquired and 50% of 2016's estimated receivables in comparison with the 2015’s receipt estimates that was decided by the Prime Minister);
dd) Employ the unused fund from the 2015’s salary reform;
e) Financially-challenged local authorities having a low budget shall receive financial aids from the central government’s budget if their finances for the 2016's salary reform are insufficient despite their implementation of Point a, b, c, d and dd of this Section.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Decree takes effect as of July 15, 2016.
The statutory pay rate as defined in this Decree comes into force as of May 01, 2016.
2. Decree No. 66/2013/ND-CP dated June 27, 2013 on statutory pay rate for public officials, public employees and armed forces’ personnel and Government’s Decree No. 17/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on additional pay for public officials, public employees and armed forces’ personnel on payroll with a salary rate of 2.34 or lower shall lose effect as of May 01, 2016.
For employed individuals with a salary rate of 2.34 or lower and additional pay as per the Government's Decree No. 17/2015/ND-CP dated February 14, 2015, if their total salary based on grade, rank, position and rank, plus relevant allowances (if any) subject to the statutory pay rate of VND 1,210,000 per month in May 2016 are lower than the total amount of such salary, relevant allowances (if any) and additional pay, as defined by Decree No. 17/2015/ND-CP, under the statutory pay rate of VND 1,150,000 per month in April 2016, they shall receive amount(s) that equalize the earning with their receipt in April 2016. Such amount(s) shall not constitute to the calculation of contributions to social insurance, health insurance and unemployment insurance or allowances.
Article 6. Responsibility for guidance and implementation
1. Minister of Home affairs shall provide guidelines for implementation of this Decree with regard to employees on payroll in bodies, organizations and agencies of the Vietnam Communist party and the Government, and political or social organizations and associations.
2. Minister of National Defense and Minister of Public Security shall provide guidelines for implementation of this Decree with regard to employees under their management.
3. Minister of Finance:
a) Provide guidelines for determination of demands, sources and payment methods for adoption of the statutory pay rate as defined in this Decree;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of provincial People's Committees shall be responsible for implementing this Decree./.
FOR THE
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
;
Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Số hiệu: | 47/2016/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/05/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Chưa có Video