Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 152/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 152/1999/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 1999 QUY ĐỊNH VIỆC NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ các điều 18, 134, 135 và 184 của Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam (trừ những cán bộ, công chức được quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.

Điều 2.

1. Chính phủ khuyến khích các cơ quan, các tổ chức và người Việt Nam ở trong và ngoài nước thông qua hoạt động của mình tham gia tìm kiếm và khai thác việc làm ở nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sử dụng lao động Việt Nam.

2. Người lao động và chuyên gia (sau đây gọi chung là người lao động) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức sau đây:

a) Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài;

b) Thông qua doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động;

c) Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài.

3. Người lao động không được đi làm việc ở nước ngoài thuộc các khu vực cấm và không được làm các nghề thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức nói tại khoản 2 Điều này phải dựa trên cơ sở hợp đồng theo các quy định của Nghị định này và pháp luật của nước sử dụng lao động, đồng thời phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 3. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 2 của Nghị định này, bao gồm:

1. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh;

2. Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh, nhưng có hợp đồng nhận thầu, khoán xây dựng công trình, hợp đồng liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài, hợp đồng cung ứng lao động phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đầu tư ra nước ngoài.

Điều 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý thống nhất việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Chương 2:

THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG CHUYÊN DOANH VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 5.

1. Doanh nghiệp Việt Nam có đủ điều kiện dưới đây được xem xét cấp phép hoạt động chuyên doanh đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:

a) Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Đoàn thể thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng Trung ương Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

b) Có vốn điều lệ từ một tỷ đồng trở lên;

c) Doanh nghiệp phải có ít nhất 50% cán bộ quản lý và điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trình độ đại học trở lên, có ngoại ngữ để trực tiếp làm việc với đối tác nước ngoài. Người lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý phải có lý lịch rõ ràng, chưa bị kết án hình sự;

d) Có tài liệu chứng minh khả năng ký kết hợp đồng và thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Hồ sơ xin phép hoạt động chuyên doanh gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp phép hoạt động chuyên doanh;

b) Các văn bản chứng minh về vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm xin cấp phép, có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền;

c) Luận chứng kinh tế về khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan chủ quản của doanh nghiệp (Thủ trưởng Bộ, ngành, Đoàn thể Trung ương hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chủ quản của doanh nghiệp);

d) Quyết định thành lập doanh nghiệp chuyên doanh đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Đối với việc thành lập mới doanh nghiệp chuyên doanh hoặc bổ sung chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp đã thành lập thì Thủ trưởng Bộ, ngành, cơ quan Trung ương các Đoàn thể hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thỏa thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng văn bản trước khi ra quyết định.

3. Hồ sơ xin phép hoạt động chuyên doanh gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời hạn xem xét cấp giấy phép không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này; lệ phí giấy phép hoạt động chuyên doanh là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).

Điều 6

1. Doanh nghiệp đăng ký hợp đồng tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định sau đây:

a) Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh phải đăng ký hợp đồng ít nhất ba ngày trước khi tổ chức tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

b) Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này phải đăng ký hợp đồng ít nhất bảy ngày trước khi tổ chức tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài

c) Hồ sơ đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp gồm có:

Bản sao hợp đồng đã ký với bên nước ngoài;

Đối với doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này phải có văn bản chứng minh khả năng tài chính của doanh nghiệp đảm bảo thực hiện hợp đồng tại thời điểm đăng ký hợp đồng, có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền.

2. Người lao động đi làm việc theo hợp đồng lao động cá nhân ký kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài phải đăng ký hợp đồng lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi người lao động thường trú.

Hồ sơ xin đăng ký hợp đồng lao động cá nhân gồm có:

Đơn xin đi lao động ở nước ngoài, có xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về nơi thường trú của người lao động. Đối với những người đang làm việc ở các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất dịch vụ thì cần có thêm xác nhận của nơi người lao động làm việc;

Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản sao văn bản tiếp nhận làm việc của bên nước ngoài.

3. Trong trường hợp xét thấy hợp đồng gửi đăng ký không đủ các điều kiện cần thiết do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định hoặc vi phạm các quy định của Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài.

Chương 3:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 7.

1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài, có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo yêu cầu của hợp đồng với bên nước ngoài, thì được đi làm việc ở nước ngoài, trừ những người dưới đây:

a) Cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan dân cử, cơ quan Đoàn thể chính trị - xã hội;

b) Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

c) Người chưa được phép xuất cảnh theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Hồ sơ cá nhân nộp cho doanh nghiệp gồm có:

a) Đơn xin đi làm việc ở nước ngoài;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, đơn vị nơi quản lý đương sự;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe;

d) Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

đ) Giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước ngoài (nếu có).

Điều 8. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng lao động có các quyền và lợi ích sau đây:

1. Được cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về việc làm, nơi ở và nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện làm việc và sinh hoạt, tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ, chế độ bảo hiểm và những thông tin cần thiết khác trước khi ký kết hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài;

2. Được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ các quyền và lợi ích chính đáng;

3. Được hưởng chế độ ưu đãi trong việc chuyển thu nhập bằng ngoại tệ và thiết bị, nguyên liệu về nước để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh theo chính sách và pháp luật hiện hành của Việt Nam;

4. Khiếu nại, tố cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về những vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài; khiếu nại với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại về những vi phạm hợp đồng của người sử dụng lao động;

5. Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài, ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và được hưởng các quyền lợi ghi trong các hợp đồng đã ký;

6. Được tham gia chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;

7. Được nhận lại số tiền đặt cọc đã nộp và lãi suất phát sinh sau khi hoàn thành hợp đồng làm việc ở nước ngoài về nước.

Điều 9. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài và hợp đồng lao động, quy chế làm việc và sinh hoạt ở nơi làm việc;

2. Nộp phí dịch vụ cho doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này;

3. Nộp tiền đặt cọc cho doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài;

4. Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp làm việc ở những nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập theo quy định tại Hiệp định đó;

5. Nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành;

6. Tham dự các khóa đào tạo và giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

7. Không được tự ý bỏ hợp đồng hoặc tổ chức cho người lao động khác bỏ hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động để đi làm việc ở nơi khác;

8. Tự chịu trách nhiệm về thiệt hại do bản thân vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật gây ra cho doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và cho bên nước ngoài theo pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại;

9. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý công dân Việt Nam ở nước ngoài và chịu sự quản lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại;

10. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại, giữ gìn bí mật quốc gia và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tôn trọng phong tục tập quán và có quan hệ tốt với nhân dân của nước sở tại.

Điều 10.

1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cá nhân ở nước ngoài có các quyền, lợi ích và nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 Điều 8 và các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 của Nghị định này; được quyền mang ra nước ngoài hoặc đưa về nước những công cụ làm việc cần thiết của cá nhân mà không phải chịu thuế.

2. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức nói tại điểm a khoản 2 Điều 2 có các quyền, lợi ích và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 8 và các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 của Nghị định này.

Điều 11.

1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức nói tại điểm a và b khoản 2 Điều 2 của Nghị định này khi hết hạn hợp đồng, nếu được gia hạn tiếp tục làm việc ở nước ngoài hay có nguyện vọng làm tiếp hợp đồng khác; phải đăng ký với doanh nghiệp cử đi để làm các thủ tục và được hưởng các quyền, lợi ích và nghĩa vụ theo quy định của Nghị định này.

2. Người lao động đang ở nước ngoài không thuộc đối tượng nói ở khoản 1 Điều này, nếu có hợp đồng lao động hợp pháp phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó theo quy định về đăng ký hợp đồng và được hưởng các quyền, lợi ích và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 12. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh có các quyền sau đây:

1. Chủ động tìm kiếm, khảo sát thị trường lao động, lựa chọn hình thức hợp đồng và trực tiếp ký kết các hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động;

2. Thu phí dịch vụ để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp với mức không quá 12% lương của người lao động theo hợp đồng, riêng đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển thu không quá 18% lương của người lao động theo hợp đồng;

3. Nhận tiền đặt cọc của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. Việc nhận tiền đặt cọc phải được ghi rõ trong hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài;

4. Được quyền ký quyết định đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài do doanh nghiệp tuyển chọn theo số lượng đã đăng ký, làm cơ sở để cơ quan Công an có thẩm quyền cấp hộ chiếu cho người lao động;

5. Khởi kiện ra Toà án để yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật;

6. Đề nghị cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan Nhà nước có liên quan cung cấp thông tin về thị trường lao động ở nước ngoài và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp;

7. Được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề, kỹ thuật và công nghệ, ngoại ngữ cho người lao động và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ của doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 13. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh có nghĩa vụ sau đây:

1. Đăng ký hợp đồng, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo đúng các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan của Nhà nước;

2. Cung cấp các thông tin cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

3. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã ký với nước ngoài, bảo đảm đầy đủ các quyền, lợi ích của người lao động theo các điều khoản của hợp đồng đã ký với người lao động và với bên nước ngoài;

4. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận tiền đặt cọc của người lao động, doanh nghiệp phải chuyển toàn bộ số tiền đặt cọc đã thu vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại Kho bạc Nhà nước nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

5. Thu tiền bảo hiểm xã hội của người lao động để nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

6. Ưu tiên tuyển chọn đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

7. Tổ chức đưa đi, quản lý, đưa về và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ về số lượng và nơi làm việc của người lao động Việt Nam cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước có người lao động của doanh nghiệp làm việc. Chịu sự chỉ đạo của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động do doanh nghiệp đưa đi;

8. Trường hợp người lao động bị tai nạn, mắc bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết ở nước ngoài, doanh nghiệp phải chủ trì và phối hợp với bên nước ngoài, các cơ quan chức năng của Việt Nam và của nước sở tại để kịp thời giải quyết, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động;

9. Không được đưa người lao động đi làm những nghề, những khu vực ở nước ngoài theo danh mục cấm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

10. Bảo quản và xác nhận vào sổ lao động và sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước;

11. Bồi thường cho người lao động thiệt hại do doanh nghiệp hoặc do bên nước ngoài vi phạm hợp đồng gây ra theo pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại;

12. Nộp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phí quản lý bằng 1% khoản thu phí dịch vụ, nộp thuế theo luật định đối với các hoạt động có liên quan đến đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, quản lý và sử dụng ngoại tệ theo quy định hiện hành của Nhà nước;

13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 14.

1. Doanh nghiệp phải trực tiếp tuyển chọn người lao động phù hợp với yêu cầu của bên sử dụng lao động ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có thể hợp tác với đơn vị khác hoặc địa phương trong việc chuẩn bị nguồn lao động dự tuyển và phải thông báo công khai về tiêu chuẩn tuyển chọn và các vấn đề khác có liên quan đến người lao động khi làm việc ở nước ngoài.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp tuyển chọn lao động ở các đơn vị khác hoặc ở địa phương thì phải xuất trình giấy phép hoạt động chuyên doanh với đơn vị cung cấp lao động hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Doanh nghiệp phải quy định thời hạn tuyển chọn, làm thủ tục cho người lao động đi làm việc nước ngoài. Trong trường hợp hết thời hạn mà chưa đưa được người lao động đi nước ngoài làm việc thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động biết. Nếu hết thời hạn đó, người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, thì phải thanh toán lại toàn bộ số tiền mà người lao động đã chi phí theo quy định và thoả thuận với doanh nghiệp.

Điều 15. Doanh nghiệp cử đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài để quản lý và bảo vệ quyền lợi của người lao động làm việc ở nước ngoài, tìm hiểu và phát triển thị trường lao động. Cán bộ được cử đi làm đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ năng lực, chuyên môn, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công việc. Biên chế, quyền hạn của bộ máy quản lý lao động ở nước ngoài do doanh nghiệp quyết định phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.

Điều 16. Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh nhưng có hợp đồng cung ứng lao động phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có quyền và có nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

Khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp phải ưu tiên tuyển người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Trong trường hợp lao động của doanh nghiệp không đủ thì được tuyển người lao động vào doanh nghiệp để đưa đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 17. Doanh nghiệp nhận thầu, khoán xây dựng, liên doanh liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài khi thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 12, các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13 Điều 13 của Nghị định này và nộp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phí quản lý theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được mang ra nước ngoài và mang về nước các máy móc, thiết bị sản xuất cần thiết có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đã ký kết với bên nước ngoài mà không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động của Việt Nam và trả công cho người lao động bằng ngoại tệ thu được nếu có.

Chương 5:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 18. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Đàm phán, ký kết các Hiệp định Chính phủ về hợp tác sử dụng lao động với nước ngoài theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;

2. Xác định chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và 5 năm về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp với các Bộ, ngành, Đoàn thể trung ương và địa phương chỉ đạo thực hiện;

3. Nghiên cứu các chính sách, chế độ liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ đó;

4. Nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước và quy định các điều kiện làm việc, sinh hoạt cần thiết cho người lao động, quy định các danh mục các nghề cấm, các khu vực cấm đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

5. Hướng dẫn công tác bồi dưỡng nghề, tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; quy định các chương trình đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Thành lập các trung tâm quốc gia đào tạo nguồn lao động có kỹ thuật, tay nghề cao và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ngoài nước;

6. Cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động chuyên doanh, nhận đăng ký hợp đồng và thu lệ phí, phí quản lý theo quy định;

7. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan và doanh nghiệp có liên quan đến việc thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 3 Điều 24 của Nghị định này;

8. Định kỳ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ về tình hình lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài;

9. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc quản lý người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài ;

10. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ nghiên cứu tổ chức bộ phận quản lý lao động trong cơ quan đại diện Việt Nam ở những nước và khu vực có nhiều lao động Việt Nam làm việc hoặc có nhu cầu và khả năng nhận nhiều lao động Việt Nam với số lượng biên chế, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phù hợp với Pháp lệnh về cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 19.

1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc thu và sử dụng lệ phí, phí quản lý và phí dịch vụ; mức và thể thức giữ tiền đặt cọc của người lao động.

2. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quản lý Nhà nước đối với lao động Việt Nam ở nước sở tại; thông qua Bộ Ngoại giao cung cấp kịp thời cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông tin về tình hình thị trường lao động ngoài nước và tình hình người lao động Việt Nam ở nước sở tại; liên hệ với các cơ quan chức năng của nước sở tại để giúp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thiết lập quan hệ hợp tác sử dụng lao động; phối hợp với các tổ chức, cơ quan hữu quan của nước sở tại và các tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và của doanh nghiệp Việt Nam.

3. Bộ Công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tạo điều kiện để người lao động được cấp hộ chiếu một cách thuận lợi theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu về thời gian thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nội dung hợp tác lao động với nước ngoài vào các kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại, các chương trình hợp tác quốc tế, cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định chỉ tiêu kế hoạch về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hàng năm, 5 năm.

5. Bộ Thương mại và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách tạo điều kiện để người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thực hiện các quyền quy định tại khoản 3 Điều 8, khoản 1 Điều 10 và Điều 17 của Nghị định này.

Điều 20. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương các Đoàn thể, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

1. Thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định số lượng các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý được phép đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật;

2. Chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh;

3. Báo cáo tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; lập kế hoạch hàng năm, 5 năm về việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Điều 21. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan quy định chi tiết việc người lao động thuộc các đối tượng chính sách có công với nước và người lao động nghèo được vay tín dụng để nộp tiền đặt cọc và lệ phí trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Điều 22. Trong trường hợp bất khả kháng phải khẩn cấp đưa người lao động Việt Nam về nước, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm chỉ đạo doanh nghiệp tổ chức đưa người lao động về nước; trường hợp vượt quá thẩm quyền và khả năng thì cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính lập phương án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 23.

1. Công dân, doanh nghiệp thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp tích cực và hiệu quả vào hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì được khen thưởng.

Điều 24.

1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tuyển chọn, đào tạo người lao động nhằm mục đích kinh doanh, thu lời bất chính hoặc tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bất hợp pháp. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động vi phạm các điều khoản của hợp đồng đã ký với doanh nghiệp tổ chức đi làm việc ở nước ngoài, với người sử dụng lao động ở nước ngoài và những quy định của Nghị định này thì phải bồi thường những thiệt hại và chi phí có liên quan, phải buộc trở về nước theo thoả thuận ghi trong hợp đồng, và bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Doanh nghiệp vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị cảnh cáo, phạt tiền theo quy định hiện hành; bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chuyên doanh.

4. Cá nhân, tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà nước vi phạm những quy định của Nghị định này; cản trở hoặc gây hậu quả xấu đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Nghị định này thay thế Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.

Các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng giấy phép cho đến khi hết thời hạn. Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này khi hết thời hạn được đổi giấy phép mới.

Điều 26. Việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở thực hiện Hiệp định Chính phủ về hợp tác lao động và chuyên gia hoặc thoả thuận hợp tác giữa ngành, địa phương của Việt Nam với ngành, địa phương của nước ngoài được Chính phủ cho phép thì áp dụng theo các quy định của Hiệp định hoặc thoả thuận đó mà không phải làm thủ tục đăng ký theo quy định của Nghị định này, nhưng phải báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Hiệp định với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 27. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Nghị định này.

Điều 28. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
------------

No.152/1999/ND-CP

Hanoi, September 20, 1999

 

DECREE

STIPULATING THE SENDING OF VIETNAMESE SPECIALISTS AND LABORERS ABROAD TO WORK FOR A DEFINITE TIME

THE GOVERNMENT

Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization of the Government;
Pursuant to Articles 18, 134, 135 and 184 of the Labor Code of June 23, 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The sending through development of international cooperation, of Vietnamese laborers and specialists (excluding officials and employees prescribed in the Ordinance on Public Employees who are sent abroad for official missions or duties by competent agencies and organizations) abroad to work for a given period of time is a socio-economic activity which help develop human resources, create jobs and incomes for and raise the professional skills of laborers, increase the national revenues and enhance the cooperative relations between Vietnam and other countries in the world.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The Government encourages Vietnamese agencies, organizations and individuals within and without the country to participate through their activities in the search for and generation of employment overseas in compliance with international laws, the laws of Vietnam and the countries which employ Vietnamese laborers.

2. Laborers and specialists (hereinafter referred collectively to as the laborers) shall be sent to work overseas for a definite time in the following forms:

a) Through Vietnamese enterprises which have contracts for project construction joint ventures or product-sharing partnership in foreign countries and/or make overseas investment;

b) Through Vietnamese enterprises which provide services on labor supply.

c) Under labor contracts signed by individual laborers directly with labor users overseas.

3. The laborers must not work overseas in the prohibited areas and must not perform jobs on the lists of those banned under the Vietnamese law.

4. The sending of laborers to work overseas for a definite time in the forms prescribed in Clause 2 of this Article must be based on contracts as prescribed in this Decree and the laws of the labor-using countries and at the same time must comply with the basic principles of Vietnamese laws.

Article 3.- Enterprises sending laborers abroad to work for a definite time in the forms prescribed at Points a and b of Clause 2, Article 2, this Decree, include:

1. Enterprises licensed to conduct such specialized business operation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 4.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assist the Government in performing the unified management over the sending of Vietnamese laborers overseas to work for a definite time.

Chapter II

PROCEDURES FOR LICENSING THE SPECIALIZED BUSINESS OPERATION AND REGISTERING CONTRACTS FOR SENDING LABORERS OVERSEAS TO WORK FOR A DEFINITE TIME

Article 5.-

1. Vietnamese enterprises which satisfy all following conditions shall be considered for the granting of licenses for the specialized business operation of sending laborers overseas to work for a definite time:

a) Being State enterprises, enterprises of the Central Committees of the Ho Chi Minh Communist Youth Union, the Vietnam Women’s Union, the Vietnam Confederation of Labor, the Vietnam Peasants' Association, the Central Council of the Vietnam Union of Cooperatives, the Vietnam Chamber of Commerce and Industry;

b) Having the charter capital of VND1 billion or more;

c) At least 50% of its officials who manage and administer the operation of sending laborers to work overseas have acquired the university degree or higher and know foreign language(s) in order to work directly with foreign partners. The enterprises leader(s) and managerial cadres must have transparent life stories and have not been criminally convicted;

d) Having documents which prove its capability to conclude contracts and to send laborers to work overseas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) The application for the license to conduct the specialized business operation;

b) Documents evidencing the capital and financial situation of the enterprise at the time of application for the license, with certification of the competent financial body;

c) The economic feasibility study report on the operation of the enterprise in the field of sending Vietnamese laborers to work overseas, with comments of the head of its managing agency (head of the ministry, branch, central-level mass organization of president of the People's Committee of the province or centrally-run city, which is the managing agency of the enterprise).

d) The decision on establishment of the enterprise conducting specialized business of sending laborers to work overseas.

For the establishment of new enterprises engaged in such specialized business or the addition of the function of sending laborers to work overseas to the already established enterprises, the heads of ministries, branches, central bodies of mass organizations or presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to consult in writing with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs before issuing the decisions thereon.

3. The dossiers of application for specialized business licenses shall be addressed to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. The time limit for considering the granting of a license shall not exceed 15 days after fully receiving the valid dossiers prescribed in Clause 2, this Article; the specialized business licensing fee shall be VND10,000,000 (ten million).

Article 6.-

1. Enterprises shall register their contracts at the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs according to the following regulations:

a) The enterprises with licenses for the specialized business operation shall have to register their contracts at least three days before the recruitment of laborers for overseas labor is organized.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) The dossiers of contract registration of an enterprise shall include:

- The copy of the contract already signed with the foreign party;

- For in enterprise which has no license for the specialized business prescribed in Clause 2, Article 3, this Decree, there must be document evidencing its financial capability to ensure the contract performance, by the time of contract registration, with certification of the competent financial body.

2. Laborers going to work under the labor contracts signed by individuals with employers overseas shall have to register such contracts at the provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the localities where they reside.

The dossiers of application for registration of individuals' labor contracts shall include:

- The application for working overseas, with certification by the commune/ward People's Committee of the concerned laborer's residence. For persons who are working at non-business units or production and business establishments, the certification by such units and establishments is also required;

- The copy of the labor contract or the copy of the document on accepting the laborer by the foreign party.

3. Where he/she deems that a contract sent for registration fails to meet all necessary conditions prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or violates the provisions of this Decree, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide the temporary suspension or cessation of the performance of the contract signed with the foreign party.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 7.-

1. Vietnamese citizens aged full 18 years or older, who volunteer to work overseas and satisfy all criteria and conditions required by the contracts signed with foreign parties, shall be entitled to be sent overseas for working, excluding the following persons:

a) State officials and employees who are working in the State's administrative agencies, the people-elected bodies or socio-political organizations;

b) Officers, non-commissioned officers and men of the People's Army and the People's Police, who are still on active service;

c) Persons who are yet permitted to exit under the current law provisions.

2. Dossiers submitted to enterprises by individuals shall include:

a) The application for working overseas;

b) The curriculum vitae with certification by the commune/ward/district town People's Committee or by the agency, unit which manages the applicant;

c) The health certificate;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e) Other papers requested by the foreign party (if any).

Article 8.- The laborers who go to work overseas through labor supply enterprises shall have the following rights and interests:

1. To be provided with adequate and accurate information on employment, dormitories and working places, contract terms, working and living conditions, wages, bonuses, extra-work payment, insurance regimes and other necessary information before signing the contracts for working overseas;

2. To have their legitimate rights and interests protected by Vietnamese diplomatic missions and consulates in foreign countries;

3. To enjoy privileges in sending their incomes in foreign currency(ies) as well as equipment and raw materials back to the country for investment in the development of production and business under Vietnam’s current policies and laws;

4. To complain or denounce to the competent State bodies of Vietnam about violations of labor contracts by enterprises which have sent laborers to work overseas; to complain to the competent State bodies of the host country(ies) about the violations of labor contracts by employers;

5. To sign contracts for working overseas with enterprises which send laborers to work overseas, sign contracts with employers in foreign countries and enjoy the benefits inscribed in the signed contracts.

6. To participate in the social insurance regimes according to the current provisions of Vietnamese laws;

7. To receive back the deposit amounts and the interests thereon after fulfilling the overseas labor contracts and returning home.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. To strictly observe the term in the signed contracts for working overseas and the labor contracts, the regulations on working and activities in the work places;

2. To pay service charges to enterprises which send them to work overseas as prescribed in Clause 2, Article 12 of this Decree;

3. To pay deposits to enterprises which send laborers to work overseas in order to ensure the performance of the contracts for working overseas:

4. To pay income tax according to the current law provisions. In case of working in countries which have signed with Vietnam agreements to avoid the double taxation, only to fulfill the income tax obligation prescribed in such agreements;

5. To pay the social insurance premiums according to the current law provisions;

6. To participate in courses on vocational training and guidance before being sent to work overseas;

7. Not to abandon or organize other laborers to abandon the labor contracts already signed with the employers in order to take up jobs at other places;

8. To be self-responsible for the damage caused by their breaches of the contracts or laws to the enterprises which send them to work overseas and to the foreign parties according to the laws of Vietnam and the host country(ies):

9. To strictly abide by the State's regulations of management of Vietnamese citizens, working overseas and be subject to the management by the Vietnamese diplomatic missions in the host countries;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 10.-

1. The laborers who go to work overseas under the individual contracts for overseas labor shall have the rights, interests and obligations prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 6 of Article 8, and Clauses 1, 4, 5, 6, 7, 8. 9 and 10 of Article 9, of this Decree; be entitled to carry abroad or bring home necessary personal working tools without having to pay taxes.

2. The laborers who go to work overseas in forms stated at Point a, Clause 2, Article 2, shall have the rights, interests and obligations prescribed in Clause 1, 2, 3, 4 and 6, Article 8, and Clauses 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10, Article 9, of this Decree.

Article 11. -

1. The laborers who go to work overseas in forms stated at Points a and b, Clause 2, Article 2 of this Decree, when their contracts expire and if they are permitted to extend their contract and continue working overseas or they wish to make new contracts shall have to register with the enterprises which have sent them for filling in procedures and be entitled to the rights, interests and obligations prescribed by this Decree.

2. The laborers working overseas who are not the subjects mentioned in Clause 1 of this Article shall have to register their lawful labor contracts, if any, with the Vietnamese representations in such countries according to the provisions on contract registration and shall be entitled to the rights, interests and obligations prescribed in Clause 1, Article 10 of the Decree.

Chapter IV

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ENTERPRISES WHICH SEND VIETNAMESE LABORERS TO WORK OVERSEAS FOR A DEFINITE TIME

Article 12.- The enterprises with specialize business licenses shall have the following rights:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. To collect service charges in support of the enterprises' operation at the rate of not exceeding 12% of the wage of a contractual laborer, and particularly for officers and crew members working onboard the sea-shipping vessels, not exceeding 18% of the wage of a contractual laborer;

3. To receive deposits of laborers as prescribed in Clause 1, Article 19 of this Decree. The deposit reception must be clearly inscribed in the contracts for sending laborers to work overseas;

4. To sign decisions on sending laborers to work overseas, who are recruited by the enterprises according to the registered numbers, which serve as basis for the competent Police office to issue passports to laborer;

5. To initiate lawsuits at courts in order to request laborers to compensate for damage caused by the breaches of contracts in accordance with the provisions of law;

6. To request the overseas Vietnamese missions and relevant State bodies to provide information on overseas labor markets and to protect the legitimate interests of enterprises.

7. To enjoy the State support in vocational, technical, technological and foreign-language trainings for laborers as well as in fostering and raising the qualifications of the enterprises' personnel engaged in the management of activity of sending laborers to work overseas.

Article 13.- The enterprises having specialized business licenses shall have the following obligations:

1. To register contracts, organize the sending of laborers to work overseas in strict accordance with the provisions of this Decree and relevant legislation

of the State;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. To strictly observe contracts signed with foreign countries, to ensure all rights and interests of the laborers under the terms of the contracts signed with the laborers and with the foreign parties;

4. Within 15 days after receiving the deposit money of laborers, the enterprises shall have to transfer the entire collected deposit money into their accounts opened at the State Treasuries in the localities where the enterprises are headquartered and notify this in writing to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

5. To collect social insurance premiums from the laborers for remittance to the competent functional bodies according to the provisions of law;

6. To prioritize the recruitment of subjects entitled to preference policies under the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

7. To organize the sending, management and return home of laborers and protect their legitimate interest during their working overseas. To promptly and adequately supply information on the numbers and work places of the Vietnamese laborers to the Vietnamese representations in countries where the enterprises’ laborers are working. To be subject to the direction of the overseas Vietnamese representations in settling arising matters related to laborers sent abroad by the enterprises;

8. Where a laborer gets an accident or an occupational disease or dies overseas, the concerned enterprise shall have to assume the prime responsibility and coordinate with the foreign party, the functional bodies of Vietnam and the host country for timely solution, ensuring the legitimate interests of the laborer;

9. Not to send laborers to do jobs or to work in areas in foreign countries, which are on the lists of banned jobs and areas as stipulated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

10. To keep and make certification in the labor books and social insurance books of the laborers sent to work overseas according to the current regulations of the State;

11. To compensate for damage caused to laborers by the enterprises or the foreign parties due to the latter's breaches of contracts, according to the laws of Vietnam and the host countries;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



13. To observe the regime of quarterly, bi-annual, annual and extraordinary reports according to the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 14.-

1. The enterprises shall have to directly recruit laborers according to the requirements set by the labor-using parties in foreign countries in strict accordance with the provisions of Vietnamese laws. Enterprises may cooperate with other units or localities in preparing sources of laborers for preliminary selection and have to publicize the recruitment criteria and other matters related to the laborers when they work overseas.

2. Where enterprises recruit laborers at other units or localities, they must produce their specialized business licenses to the labor supplying units or the provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services.

3. Enterprises shall have to stipulate the time limits for recruitment and carry out the procedures for the laborers going to work overseas. Where the time limit expires and the laborers have not yet been sent overseas to work, the reasons therefor must be notified to the laborers. Upon the expiry of such time limit, if a laborer has no demand for working overseas, the concerned enterprise shall have to pay back the entire amount of money already spent by such laborer according to regulation and agreement reached with the enterprise.

Article 15.- Enterprises shall nominate their representatives overseas to manage and protect the interests of laborers working overseas, to inquire into and develop the labor markets. Cadres nominated to be the enterprises representatives overseas must be the persons possessed of good virtues, professional capabilities and qualifications and acquiring foreign language(s) required by their work. The staff and powers of the overseas laborer-managing apparatuses shall be decided by the enterprises provided that they comply with the laws of Vietnam and the host countries.

Article 16.- Enterprises having no specialized business licenses but the labor supply contracts compatible to their production and/or business lines prescribed in Clause 2, Article 3 of this Decree, when sending laborers to work overseas, shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6, Article 12 and Article 13 of this Decree.

When sending laborers to work overseas, enterprises shall have to prioritize the recruitment of laborers working at the enterprises. Where the enterprises' laborers are not enough, they may recruit laborers into the enterprises so as to send them to work overseas.

Article 17.- Enterprises which have contracts for project construction, joint ventures or product-sharing partnership in foreign countries or make investment overseas, when taking laborers to work abroad, shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 4, 5 and 6, Article 12, and Clauses 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 13, Article 13, of this Decree and pay the management fees to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs as prescribed by the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, shall be entitled to take abroad and bring home necessary production machinery and equipment relating to the performance of the contracts signed with the foreign parties without having to pay taxes is prescribed by Vietnamese law, implement regimes for the laborers according to the provisions of labor legislation of Vietnam and pay renumeration to the laborers in collected foreign currency(ies), if any.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



RESPONSIBILITIES OF MINISTRIES, BRANCHES AND LOCALITIES IN SENDING VIETNAMESE LABORERS TO WORK OVERSEAS FOR A DEFINITE TIME

Article 18.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have the responsibilities to:

1. Negotiate and sign governmental agreements on labor cooperation with foreign countries under the authorization of the Prime Minister.

2. Determine the norms for annual and five-year plans on sending laborers to work overseas; coordinate with other ministries, branches, central mass organizations and localities in directing the implementation thereof;

3. Study policies and regimes regarding the sending of Vietnamese laborers to work overseas for a definite time for the submission thereof to the Government for promulgation or to promulgate them according to competence and direct the implementation of such policies and regimes;

4. Study overseas labor markets and prescribe necessary working and living conditions for the laborers, define lists of jobs and areas banned from sending Vietnamese laborers to work overseas.

5. Guide the work of vocational fostering in order to create sources of laborers for sending to work overseas; stipulate programs for vocational training and guidance for laborers before they are sent to work overseas. Set up national centers for creating sources of technical and skilled laborers who also acquire foreign language(s), meeting the requirements of overseas labor markets;

6. Grant, suspend and withdraw specialized business licenses, undertake the contract registration and collect fees and management charges as prescribed;

7. Organize the inspection and examination of agencies and enterprises involved in the sending of Vietnamese laborers to work overseas; temporarily suspend or cease the performance of contracts as prescribed in Clause 3, Article 6 and Clause 3, Article 24 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



9. Coordinate with the Ministry for Foreign Affairs, other ministries and concerned branches in settling matters arising in the management of Vietnamese laborers working overseas;

10. Coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the Government Commission for Organization and Personnel in studying the organization of the laborers management sections in the Vietnamese representative missions in foreign countries and areas where a large number of Vietnamese laborers work or where exist great demands for and potential to accept Vietnamese laborers, with the staff, functions, tasks and powers compatible to the Ordinance on overseas representations of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 19.-

1. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in specifying the collection and use of fees, management charges and service charges, the level and procedures for keeping of the laborers deposits.

2. The Vietnamese representations overseas shall perform the State management over the Vietnamese laborers in the respective host countries; provide in time, through the Ministry for Foreign Affairs, information on the foreign labor markets and the situation of the Vietnamese laborers in the host countries for the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; contact functional bodies of the host countries so as to help the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs establish the relations of cooperation on labor using; coordinate with concerned organizations and agencies of the host countries and international organizations in settling arising matters so as to protect the legitimate interests of the Vietnamese laborers and enterprises.

3. The Ministry of Public Security shall, within the scope of its responsibility; coordinate with the Ministry of Labor War Invalids and Social Affairs in managing the laborers working overseas; create favorable conditions for the laborers to get their passports according to the provisions of law and meet the requirements on the time to perform the contracts with the foreign parties.

4. The Ministry of Planning and Investment and other ministries as well as branches shall, within their respective scope of responsibilities, include the content of labor cooperation with foreign countries into their plans for external economic development as well as international cooperation programs, and determine together with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, norms in the animal and five-year plans on sending Vietnamese laborers to work overseas.

5. The Ministry of Trade and the State Bank of Vietnam shall study and submit to the Government for promulgation or promulgate according to their competence policies of creating conditions for the laborers and the enterprises which send Vietnamese laborers to work overseas for a definite time to exercise their rights prescribed in Clause 3, Article 8, Clause 1 of Article 10 and Article 17 of this Decree.

Article 20.- The ministries, branches, central bodies of mass organizations and the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have the responsibilities to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Direct, manage and be responsible for activities of the enterprises which send laborers to work overseas and are under their respective management, and at the same time coordinate with concerned ministries and branches in settling arising matters;

3. Report on the situation of sending laborers to work overseas by the enterprises under their respective management; draw up annual and five-year plans on the sending of laborers to work overseas and send them to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for a sum-up to be submitted to the Government.

Article 21.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment and the State Bank shall coordinate with concerned ministries and branches in specifying the laborers who are entitled to social policies, who have done meritorious service to the country and/or who are poor, and may all borrow credits to pay the deposits and fees before they are sent abroad to work for a definite time.

Article 22. - Where Vietnamese laborers must be urgently brought home due to force majeure circumstances, the agencies in charge of enterprises which send Vietnamese laborers to work overseas shall have to direct the enterprises to organize the sending of laborers back home; where the cases go beyond their competence and capabilities, the agencies in charge shall have to coordinate with the Ministry for Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance in drawing up plans and submit them to the Prime Minister for decision.

Chapter VI

COMMENDATION, REWARD AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 23.-

1. Citizens and enterprises that well and effectively carry out activities of sending Vietnamese laborers to work overseas shall be commended and/or rewarded according to the State's regulations.

2. Foreign individuals and organizations that make positive and effective contributions to the activities of sending Vietnamese laborers to work overseas shall be commended and/or rewarded.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Organizations and individuals are strictly forbidden to take advantage of the sending of laborers to work overseas in order to recruit and train laborers for business purpose and inlegitimate profits or to organize illegal sending of laborers to work overseas. In case of serious violation, the violator shall be examined for penal liability, have to compensate for damage according to the provisions of law.

2. Laborers who violate terms of contracts signed with enterprises which organize the sending of laborers to work who overseas, with the employers in foreign countries and the provisions of this Decree shall have to compensate for damage and relevant costs, shall be compelled to return home as agreed upon in the contracts, and be sanctioned according to the provisions of Vietnamese law.

3. Enterprises which violate the provisions of this Decree shall be subject to warning and/or pecuniary penalties, to temporary suspension or cessasion of the contract performance. In case of serious violations, they shall be suspended from such specialized business activities or have their specialized business licenses withdrawn.

4. Individuals, economic organizations and State bodies that violate the provisions of this Decree, obstruct or adversely affect the activities of sending Vietnamese laborers to work overseas shall, depending on the seriousness of their violations, be handled for administrative violations or sanctioned according to the provisions of law.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 25. - This Decree shall replace Decree No.07/CP of January 20, 1995 of the Government and take effect 15 days after its signing. The previous regulations which are contrary to this Decree shall be all annulled.

Enterprises which have been granted licenses to send laborers to work overseas before this Decree takes effect shall be entitled to continue using such licenses until they expire. Enterprises which fully satisfy conditions prescribed by this Decree may have their expired licenses changed for new ones.

Article 26.- The sending of laborers to work overseas under the governmental agreements on labor cooperations or agreements on cooperation between Vietnamese branches or localities with foreign branches or localities , as permitted by the Government, shall comply with the provisions of such agreements without having to carry out the procedures for registration under the provisions of this Decree, but having to report on the situation and results of implementation of agreements to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 28.- The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

;

Nghị định 152/1999/NĐ-CP quy định việc người lao động và chuyên gia Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

Số hiệu: 152/1999/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 20/09/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 152/1999/NĐ-CP quy định việc người lao động và chuyên gia Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [3]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [4]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…